60TrChPQPV
Câu 60: Triệu chứng LS, CLS viêm phế quản phổi ở trẻ.
Viêm phế quản - phổi (phế quản - phế viêm) là một bệnh nhiễm khuẩn ở các phế quản và nhu mô phổi. Tổn thương viêm lan toả và rải rác 2 phổi làm rối loạn trao đổi khí, dễ gây suy hô hấp, bệnh tiến triển nặng và dễ dẫn tới tử vong.
Triệu chứng lâm sàng.
- Giai đoạn khởi phát
+ Có thể đột ngột với những triệu chứng toàn thân và cơ năng rất nặng: sốt cao, khó thở, tủn tái, rối loạn tiêu hoá.
+ Đa số các trường hợp xuất hiện từ từ thường bắt đầu bằng triệu chống viêm long đường hô hấp trên: sốt nhẹ, ho, hắt hơi, ngạt mũi, chảy mũi, trẻ quấy khóc.
- Giai đoạn toàn phát:
Triệu chứng toàn thân:
+ Trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn rõ rệt sốt cao dao động 380c - 400c (ở trẻ sơ sinh, đẻ non, suy đinh dưỡng có. thể không sốt, ngược lại có trường hợp hạ nhiệt độ) Trẻ mệt mỏi, quấy khóc, môi khô, lươi bẩn ra nhiều mồ hôi, chán ăn.
Triệu chứng hô hấp:
+ Ho: là triệu chứng thường xuyên gặp ho có thể là ho khan hoặc ho xuất tiết có đờm do Ho có khi kéo dài từng cơn rất khó chịu như kiểu ho gà, cố đặt tính co thắt; ở trẻ nhỏ chủ yếu là ho khan.
+ Khó thở: là triệu chứng thường gặp và rất quan trọng. Biểu hiện đầu tiên là tăng tần số thở ( > 60 lần/phút đối với trẻ tuổi < 2 tháng, > 50 lần/phút đối với trẻ 2 - 12 tháng tuổi và > 40 1ấnlphút đối với trẻ 1 - 5 tuổi); cánh mũi phập phồng, đầu gật gù theo nhịp thở, co rút lồng ngực.
+ Tím tái: trường hợp nặng hơn có thể có dấu hiệu tím tái (quanh môi, đầu chi, lưỡi hoặc toàn thân). Tím tái xuất hiện khi hemoglobin giảm <5 g/100ml máu. Tím tái còn phụ thuộc vào các triệu chứng ngoài phổi như suy tim, trụy mạch.
Triệu chứng thực thể:
+ Gõ: thường khó phát hiện. Trường hợp có ứ khí thế nang (emphysem) thì gõ trong hơn bình thường, có thể gõ đục từng vùng xen kẽ (nhưng khó phát hiện).
+ Nghe: là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán VPQP, nghe có ran ẩm to hạt và nhỏ hạt rải rác ở một bên hoặc cả nai bên phổi. Ngoài ra, có thể có ran rít, ran. ngáy ở những trường hợp VPQP ở trẻ nhỏ (thường có triệu chứng co thắt phế quản).
+ Rối loạn tiêu hoá: trẻ chán ăn, nôn trớ, bụng trướng, ỉa lỏng.
+ Triệu chứng thần kinh: ở những trường hợp VPQP nặng, trẻ có thể cố triệu chứng thần kinh như vật vã kích thích, li bì hoặc co giật, hồi mê, hội chung não-màng não
+ Triệu chứng tim mạch: tim đập nhanh, mạch nhỏ; trường hợp suy hô hấp nặng có thể có suy tim và trụy mạch.
CLS:
-X quang:
Chiếu và chụp phổi thây có nốt mờ rải rác, chủ yếl~l ở vùng rốn phổi, cạnh tim. Một số trường hợp có hình mờ tập trung tại một phân thùy hay một thùy phổi, ít gặp hơn là hiện tượng xẹp phổi, tràn dịch màng phổi.
- Xét nghiệm máu:
+ Số lượng bạch cáu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng.
+ Khí máu cần có xét nghiệm PaO2, PaCO2 máu, dự trữ mềm để có cơ sở chỉ định hợp lý.
Xét nghiệm vi khuẩn và virus
Để xác định nguyên nhân chính, điều trị có hiệu quả, có thể lấy địch tỵ - hầu soi hoặc nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh.
Xác định nguyên nhân virut: áp dụng phương pháp miễn dịch huỳnh quang hoặc huyết thanh chẩn đoán
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com