Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

numbers

Có hai loại số trong tiếng Anh: số đếm

(cardinal numbers) và số thứ tự (ordinal

numbers).

I. Số đếm (Cardinal Numbers)

Số đếm (Cardinal Numbers) la số dùng để

đếm người, vật, hay sự việc. Có 30 số đếm

cơ bản trong tiếng Anh:

1 : one 16 : sixteen

2 : two 17 : seventeen

3 : three 18 : eighteen

4 : four 19 : nineteen

5 : five 20 : twenty

6 : six 30 : thirty

7 : seven 40 : forty

8 : eight 50 : fifty

9 : nine 60 : sixty

10 : ten 70 : seventy

11 : eleven 80 : eighty

12 : twelve 90 : ninety

13 : thirteen trăm : hundred

14 : fourteen ngàn: thousand

15 : fifteeen triệu : million

Từ 30 số căn bản này người ta hình thành các

số đếm theo nguyên tắc sau:

Giữa số hàng chục và số hàng dơn vị có gạch

nối khi viết.

Ví dụ: (38) thirty-eight; (76)

seventy-six

Sau hundred có and.

Ví dụ: (254) two hundred and fifty

four; (401) four hundred and one.

Các từ hundred, thousand, million không có

số nhiều

Ví dụ: (3,214) three thousand,

two hundred and fourteen.

A thường dùng với hundred, thousand và

million hơn là one.

Ví dụ: (105) a hundred and six.

Không dùng mạo từ (article) khi đã dùng số

đếm trước một danh từ.

Ví dụ: The cars-Twenty cars

II. Số thứ tự (Ordinal Numbers)

Số thứ tự (Ordinal Numbers) là số để chỉ thứ

tự của một người, một vật hay một sự việc

trong một chuỗi những người, vật hay sự việc.

Số thứ tự hình thành dựa trên căn bản là số

đếm với một số nguyên tắc:

first (thứ nhất), second (thứ hai), third (thứ

ba) tương ứng với các số đếm 1, 2, 3.

Các số đếm tận cùng bằng TY đổi thành

TIETH

Ví dụ: twenty - twentieth

FIVE đổi thành FIFTH; TWEVE đổi thành

TWELFTH

Từ 21 trở đi chỉ có số đơn vị thay đổi.

Ví dụ: forty-six ằ forty-sixth;

eighty-one - eighty-first

Các số còn lại thêm TH vào số đếm.

Ví dụ: ten ằ tenth ; nine ằ ninth

III. Dozen, hundred, thousand, million

Dozen (chục), hundred (trăm), thousand

(ngàn), million (triệu) không có số nhiều dù

trước đó có số đếm ở số nhiều.

Ví dụ: Fifty thousand people...,

Several dozen flowers... .

Khi Dozen, hundred, thousand, million ở số

nhiều theo sau phải có OF và một danh từ.

Khi ấy nó có nghĩa là hằng chục, hằng trăm,

hằng ngàn, hằng triệu.

Ví dụ: Hundreds of people; millions

and millions of ants.

Billion có nghĩa là "tỉ" (một ngàn triệu) trong

tiếng Mỹ (American English). Trong tiếng

Anh (British English) billion có nghĩa là "một

triệu triệu".

IV. Tự loại của số

Số (numbers) giữ nhiều chức năng ngữ pháp

trong câu:

Một số (number) có thể bổ nghĩa cho danh từ

như một tính từ (adjective) và đứng trước

danh từ nó bổ nghĩa.

The zoo contains five elephants and four

tigers.

(Sở thú gồm có năm con voi và bốn con hổ)

I've got five elder sisters.

(Tôi có năm người chị)

Một số (number) có thể là một đại từ

(pronoun).

How many people were competing in the

race?

(Có bao nhiêu người tranh tài trong cuộc đua?)

About two hundred and fifty. Five of them

finished the race, though.

(Khoảng hai trăm năm chục người. Dù vậy,

năm người trong số học về đến đích).

Một số (number) cũng có thể là một danh từ

(noun).

Seven is a lucky number. (Bảy là con số may

mắn)

He's in his late fifties.

V. Phân số (Fractions)

1. Thông thường:

Tử số (numerator) được viết bằng số đếm;

mẫu số (denominator) được viết bằng số thứ

tự.

Ví dụ: 1/10 one-tenth ;

1/5 one-fifth

Nếu tử số là số nhiều mẫu số cũng phải có

hình thức số nhiều.

Ví dụ: 5/8 five-eighths ;

2/7 two-sevenths

Nếu phân số có một số nguyên trước nó ta

thêm and trước khi viết phân số

Ví dụ: 3 8/5 three and five-eighths

2. Một số phân số đặc biệt

1/2 a half

1/4 a quarter, a fourth

3/4 three quarters

3. Một số cách dùng đặc biệt

This cake is only half as big as that one. (Cái

bánh này chỉ lớn bằng nửa cái kia)

My house is three-quarters the height of the

tree. (Nhà tôi chỉ cao bằng 3/4 cái cây)

The glass is a third full of water. (Cái ly đầy

1/3 nước)

I couldnÕt finish the race. I ran only

two-thirds of the distance. (Tôi không thể

chạy đến cùng cuộc đua. Tôi chỉ chạy nổi

2/3 đoạn đường).

VI. Cách đọc một vài loại số

Số không (0) có các cách đọc sau:

Đọc là zero /'ziƠrou/ trong toán học, trong

nhiệt độ.

Đọc là nought /nò:t/ trong toán học tại Anh.

Đọc là O /ò/ trong những số dài.

Số điện thoại được đọc từng số một.

Ví dụ: 954-730-8299 nine five

four, seven three O, eight two double nine.

Số năm được đọc từ hai số.

1825 eighteen twenty-five; 1975 nineteen

seventy-five

2001 two thousand and one; 1700

seventeen hundred

TOPICS

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #tiny898