bai6
Bài 6
Thực Hiện Bảo Mật trong
Thương Mại Điện Tử
Nội Dung
uBảo vệ bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ
uKỹ thuật WaterMarking và 1 số công ty cung cấp giải pháp
uThiết lập bảo vệ trong trình duyệt Web
uChứng thực số
Nội Dung
uBảo mật khi truyền gửi thông tin
uCác giải thuật mã hóa, các nghi thức truyền thông mã hóa
uVăn bản với chữ ký điện tử
uProxy, FireWall
Bảo vệ tài sản TMĐT
uCần phải ghi rõ (văn bản) việc phân tích cũng như chính sách bảo mật
lCác tài s ản nào c ần đư ợc b ảo v ệ
lC ần th ực hi ện gì đ ể b ảo v ệ tài s ản
lPhân tích các m ối đe d ọa
lCác qui đ ịnh v ề vi ệc b ảo v ệ
Bảo vệ tài sản TMĐT
uCần quan tâm đến những nguy hại xâm phạm đến tài sản khi kinh doanh TMĐT
lTruy cập bất hợp pháp
lSửa chữa, cập nhật thông tin
lPhá hoại thông tin
uLiên quan đến thông tin bí mật của doanh nghiệp
lKhông tiết lộ với bất kỳ ai bên ngoài doanh nghiệp
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
uVấn đề : giao dịch mua bán trên mạng Internet nhưng vẫn có khả năng xác nhận quyền sở hữu khi cần thiết
uCác khuyến nghị bảo vệ quyền sở hữu trong không gian ảo(Cyberspace):
lNgăn ch ặn các host name b ất h ợp pháp
lL ọc gói tin - Packet filtering
lS ử d ụng các Proxy servers
Một số công ty cung cấp các phần mềm bảo vệ bản quyền
uARIS Technologies
lH ệ th ống Digital audio watermarking
uNhúng mã vào các t ập tin âm thanh th ể hi ện b ản quy ền
uDigimarc Corporation
l“Watermarking” v ới t ập tin nhi ều d ạng th ức
lCác ph ần m ềm đi ều khi ển, các thi ết b ị phát
Câu Hỏi
uGiả sử công ty anh chị sẽ kinh doanh trên mạng với sản phẩm là các video clip ca nhac.
lThử đề xuất 1 vài cách nhằm bảo vệ bản quyền ?
lThử đề xuất 1 vài cách thanh toán
u(Cần phù hợp với tình hình thực tế)
WaterMarking
uCho phép nhúng thông tin tác giả (gọi là watermark) vào các tài liệu số hoá sao cho chất lượng trực quan của tài liệu không bị ảnh hưởng và khi cần có thể dò lại được watermark đã nhúng nhằm xác nhận bản quyền.
uĐây là kỹ thuật ẩn giấu thông tin (steganography) đặc biệt nhằm đưa các dấu hiệu vào ảnh số.
uNgoài ra, kỹ thuật watermarking còn đòi hỏi sự mạnh mẽ trong việc chống lại các thao tác tấn công nhằm xóa bỏ thông tin được nhúng.
WaterMarking
uHai hướng áp dụng chính của kỹ thuật watermarking là
lxác nhận (chứng thực) thông tin
lđánh dấu bảo vệ bản quyền
uKỹ thuật này đã được ứng dụng phổ biến tại nhiều nước trên thế giới. Từ cuối những năm 1990, kỹ thuật này đã được một số công ty ứng dụng trong thương mại
lSử dụng Liquid Audio áp dụng công nghệ của Verance Corporation (âm nhạc).
lPhotoshop: với Digimarc.
uNgày nay, các công ty chuyên kinh doanh các hệ thống watermarking đã tăng đáng kể.
Một số công ty cung cấp các phần mềm bảo vệ bản quyền
uSoftLock Services
lCho phép khóa các t ập tin
lG ửi các t ập tin lên m ạng
lS ử d ụng 1 khóa gi ải mã (sau khi tr ả ti ền) đ ể có th ể s ử d ụng
Bảo vệ các máy khách
uCác thông tin dạng Active content, được tải về máy từ các trang web động là 1 trong các hiểm họa với máy tính của NSD
uMối đe doạ đến từ
lCác trang web
lCác hình ảnh, plug-in,.. t ải v ề
lCác ph ần đính kèm trong e-mail
Bảo vệ các máy khách
uHiểm họa từ Cookies
lCác mẩu thông dạng text lưu trên máy khách và chứa các thông tin nhạy cảm, không mã hóa
lBất kỳ ai cũng có thể đọc và hiểu các thông tin trong cookies
lKhông trực tiếp phá hoại nhưng tiềm ẩn các hiểm họa phá rối hoạt động
uHiểm họa từ các website mạo danh- Misplaced trust
lCác Web site giả mạo nhằm lừa NSD đăng nhập vào và để lộ các thông tin nhạy cảm
Kiểm soát các nội dung dạng Active
uCác trình duyệt Netscape Navigator,Microsoft Internet Explorer cho phép NSD kiểm soát và quyết định tải về các thông tin dạng Active
uChứng thực số(Digital certificate) bảo đảm cho cả clients và servers tính xác thực, đúng đắn của 2 phía tham gia
Xác nhận số-Digital Certificates
uCòn được gọi là digital ID
uCó thể được đính kèm với e-mail
uĐược nhúng trong 1 trang web
uSử dụng để xác nhận chính xác người sở hữu digital ID
uĐược mã hóa để không ai có thể đọc hay nhân bản
Trung tâm Chứng thực kỹ thuật số - CA
uCấp và quản lý chứng thực số cho tất cả các đối tượng tham gia trong môi trường giao dịch điện tử, như các giao dịch thương mại và trao đôi thông tin, gồm những cá nhân, những tổ chức và các hệ thống thương mại điện tử.
uChứng thực số cho các cá nhân và tổ chức thực hiện an toàn các giao dịch trong môi trường điện tử, như gửi nhận e-mail, mua bán hàng hoá, trao đổi thông tin, phát triển phần mềm...
Trung tâm Chứng thực kỹ thuật số
uCác chức năng chính của Trung tâm chứng thực số
oĐăng ký xin c ấp ch ứng th ực s ố
oXác th ực và c ấp ch ứng th ực s ố
oTruy l ục và tìm ki ếm thông tin v ề ch ứng th ực s ố
oYêu c ầu thay đ ổi, gia h ạn …
oQu ản lý ch ứng th ực s ố
Trung tâm Chứng thực kỹ thuật số
uCông cụ an toàn, bảo mật và xác thực hợp pháp cho các hệ thống hoạt động thương mại điện tử: các web site giao dịch B2B, các web site bán hàng, hệ thống thanh toán trực tuyến...
uSử dụng chứng thực số giúp cho bảo đảm an toàn các giao dịch điện tử. Tránh được các nguy cơ, giả mạo thông tin, lộ các thông tin nhậy cảm, mạo danh, xuyên tạc và thay đổi nội dung thông tin.
Câu Hỏi
uXin cấp chứng thực số ở đâu ???
uĐã có cơ quan cấp chứng thực số tại VN???
Tại Việt Nam ????
uTrung tâm ch ứng th ực k ỹ thu ật s ố - Trung tâm tin h ọc & Nacencomm / B ộ KH & CN. Xây d ựng trên cơ s ở công ngh ệ hi ện đ ại, thi ết b ị chuyên d ụng, an toàn và b ảo m ật m ức cao theo tiêu chu ẩn hi ện hành.
VeriSign
uCơ quan CA - Certification Authority nổi tiếng và thành lập từ rất lâu
uCung cấp nhiều cấp độ xác nhận
lClass 1 (L ớp th ấp nh ất)
uK ết h ợp thư đi ện t ử v ới mã khóa công c ộng
lClass 4 (L ớp cao nh ất)
uApply to servers and their organizations
uOffers assurance of an individual’s identity and relationship to a specified organization
Microsoft Internet Explorer
uCung cấp khả năng bảo vệ máy khách (ngay trong trình duyệt)
uCó khả năng kiểm tra các nội dung dạng ActiveX, Java applet
uKiểm tra tính xác thực của các nội dung được tải về
uNSD xác nhận lần cuối độ tin cậy vào nội dung được tải về (quyết định tải về hay không)
Netscape Navigator
uNSD có thể xác lập chọn lựa để tải về nội dung Active
uCó thể quan sát các chữ ký đính kèm với Java Applet và JavaScript
uSecurity : hộp thoại Preferences dialog
uXác lập chế độ Cookie:hộp Preferences
Phối hợp với Cookies
uCó thể thiết lập hạn ngạch thời gian trong vòng 10, 20, hay 30 ngày
uChỉ có thể truy cập đến những site tạo ra chính nó
uLưu trữ thông tin mà người dùng không muốn nhập vào thường xuyên khi thăm 1 website (tên tài khỏan, mật khẩu)
Phối hợp với Cookies
uCác trình duyệt trước đây thường tự động lưu lại các cookie (không cảnh báo NSD)
uCác trình duyệt hiện nay đều cho phép
lLưu tr ữ t ự do các cookie
lXu ất hi ện c ảnh báo khi có tình hu ống ghi
lKhông cho phép ghi l ại cookie trên máy
Bảo Vệ Khi Truyền Thông
uBảo vệ thông tin, tài sản trong quá trình chuyển tải giữa các máy khách và máy phục vụ
uBao gồm các yêu cầu
lB ảo m ật kênh truy ền
lB ảo đ ảm toàn v ẹn d ữ li ệu
lB ảo đ ảm h ợp l ệ, phù h ợp
lXác nh ận - Authentication
Phương pháp bảo vệ
uMã hóa - Encryption
lChuy ển đ ổi thông tin b ằng phương pháp toán h ọc - d ựa trên 1 chương trình
+ khóa bí m ật đ ể t ạo ra các ký t ự khó hi ểu
l Ẩn gi ấu thông tin-Steganography
uThông tin vô hình trư ớc NSD
lMã hóa thông tin-Cryptography
uChuy ển đ ổi d ữ li ệu g ốc sang d ạng không th ể đ ọc, không có ý ngh ĩa,...
Mã hóa-Encryption
uTối thiểu : sử dụng khóa 40-bit, mã hóa với khóa có độ dài 128 bit an toàn hơn
uCó thể phân thành 3 nhóm
lHash Coding
uXây dựng 1 chuỗi số duy nhất ứng với 1 nội dung cần mã hóa
lMã hóa bất đối xứng-Asymmetric (Public-key) Encryption
uMã hóa và giải mã bằng 2 khóa khác nhau
lMã hóa đối xứng -Symmetric (Private-key) Encryption
uDùng 1 khóa để mã hóa và giải mã
Câu Hỏi
uHash Coding
uMã hóa b ất đ ối x ứng-Asymmetric (Public-key) Encryption
uMã hóa đ ối x ứng -Symmetric (Private-key) Encryption
Secure Sockets
Layer (SSL) Protocol
uThực hiện bảo mật nối kết giữa 2 máy tính
uMáy khách và máy chủ qui ước cấp độ bảo mật, các qui ước xác nhận và các cơ chế bảo vệ thông tin liên lạc khác
uNhiều cơ chế, kiểu loại bảo mật cho việc thông tin liên lạc giữa các máy tính
Câu Hỏi
uHoạt động của nghi thức SSL
Secure Sockets
Layer (SSL) Protocol
uCung cấp mã hóa 40 bit hay 128 bit
uSử dụng Session key để mã hóa dữ liệu trong phiên làm việc
uĐộ dài khóa càng lớn thì khả năng bảo mật càng cao
Secure HTTP (S-HTTP) Protocol
uMở rộng từ HTTP nhằm cung cấp nhiều tính năng bảo mật
lXác nhận cả phía máy khách và máy phục vụ
lCơ chế mã hóa tự động
lThực hiện tốt cơ chế Request/response
uHỗ trợ các phương pháp mã hóa symmetric , public-key, message digests
Câu Hỏi
uCác vấn đề nảy sinh khi gửi 1 tài liệu quan trọng, 1 đơn hàng, 1 hợp đồng,...
uChữ ký điện tử được thực hiện với 1 văn bản, tài liệu như thế nào ???
Văn bản với chữ ký điện tử
Bảo đảm hoàn thành các giao dịch
uCác gói thông tin được bảo vệ bởi mã hóa hay chữ ký số không bị đánh cắp
uTốc độ truyền gửi đảm bảo
uNghi thức TCP (Transmission Control Protocol) chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm soát các gói tin
uNghi thức TCP yêu cầu máy khách gửi lại gói dữ liệu khi chúng thất lạc
Bảo vệ máy chủ
Commerce Server
uQuyền truy cập và sự xác nhận
lNh ững ai có th ể đăng nh ập và quy ền s ử d ụng trên máy ph ục v ụ
lYêu c ầu máy khách g ửi 1 “xác nh ận” (certificate) đ ể đ ịnh danh
lServer ki ểm tra “timestamp” c ủa gi ấy xác nh ận : th ời gian hi ệu l ực
lCó th ể s ử d ụng 1 h ệ th ống callback nh ằm ki ểm tra đ ịa ch ỉ và tên máy khách v ới 1 danh sách
Bảo vệ máy chủ
Commerce Server
uTên tài khoản sử dụng cùng với mật khẩu và phương pháp thông dụng
uTên tài khoản sử dụng : dạng văn bản, Mật khẩu : được mã hóa
uMật khẩu khi nhập vào được mã hóa và so khớp với thông tin cá nhân của NSD được lưu trữ
Bảo vệ với chức năng của HĐH
uPhần lớn các hệ điều hành sử dụng cơ chế chứng thực : tài khoản/mật khẩu
uPhương án thường sử dụng: firewall
lM ọi thông tin vào/ra kh ỏi m ạng đ ều ph ải đi qua tư ờng l ửa
lCh ỉ cho phép các gói thông tin xác đ ịnh
lFirewall ph ải c ấu hình t ốt nh ằm ch ống l ại các cu ộc xâm nh ập
Tường Lửa-Firewalls
uChức năng chính của Firewall là kiểm soát luồng thông tin từ giữa Intranet và Internet. Thiết lập cơ chế điều khiển dòng thông tin giữa mạng bên trong (Intranet) và mạng Internet
lCho phép hoặc cấm những dịch vụ truy nhập ra ngoài (từ Intranet ra Internet).
lCho phép hoặc cấm những dịch vụ phép truy nhập vào trong (từ Internet vào Intranet).
lTheo dõi luồng dữ liệu mạng giữa Internet và Intranet.
lKiểm soát địa chỉ truy nhập, cấm địa chỉ truy nhập.
lKiểm soát người sử dụng và việc truy nhập của người sử dụng.
lKiểm soát nội dung thông tin thông tin lưu chuyển trên mạng
Tường Lửa-Firewalls
uFirewall chuẩn bao gồm một hay nhiều các thành phần sau đây:
lBộ lọc packet (packet-filtering router)
lCổng ứng dụng (application-level gateway hay proxy server)
lCổng mạch (circuit - level gateway)
Tường Lửa-Firewalls
uCác chức năng của phần mềm firewall
lL ọc các gói tin(Packet filters)
uKi ểm tra t ất c ả các gói tin đi ngang qua tư ờng l ửa
lHo ạt đ ộng như 1 Gateway
uL ọc gói tin d ựa trên yêu c ầu các ứng d ụng
lProxy servers
uLiên l ạc v ới m ạng bên ngoài thay cho m ạng c ục b ộ
uVùng đ ệm cho các trang web
Câu Hỏi
uBộ Lọc Packet
uProxy
uGateway
uRouter
Nguyên Lý Bộ Lọc Packet
uBộ lọc packet cho phép hay từ chối mỗi packet mà nó nhận được.Nó kiểm tra toàn bộ đoạn dữ liệu để quyết định xem đoạn dữ liệu đó có thoả mãn một trong số các luật lệ của lọc packet hay không.
uCác luật lệ lọc packet này là dựa trên các thông tin ở đầu mỗi packet (packet header), dùng để cho phép truyền các packet đó ở trên mạng:
Nguyên Lý Bộ Lọc Packet(tt)
uĐịa chỉ IP nơi xuất phát ( IP Source address)
Địa chỉ IP nơi nhận (IP Destination address)
Những thủ tục truyền tin (TCP, UDP, ICMP, IP tunnel)
Cổng TCP/UDP nơi xuất phát (TCP/UDP source port)
Cổng TCP/UDP nơi nhận (TCP/UDP destination port)
Dạng thông báo ICMP ( ICMP message type)
Giao diện packet đến ( incomming interface of packet)
Giao diện packet đi ( outcomming interface of packet)
Nguyên Lý Bộ Lọc Packet(tt)
uNếu luật lệ lọc packet được thoả mãn thì packet được chuyển qua firewall. Nếu không packet sẽ bị bỏ đi.
uNhờ vậy mà Firewall có thể ngăn cản được các kết nối vào các máy chủ hoặc mạng nào đó được xác định, hoặc khoá việc truy cập vào hệ thống mạng nội bộ từ những địa chỉ không cho phép.
uViệc kiểm soát các cổng làm cho Firewall có khả năng chỉ cho phép một số loại kết nối nhất định vào các loại máy chủ nào đó, hoặc chỉ có những dịch vụ nào đó (Telnet, SMTP, FTP...) được phép mới chạy được trên hệ thống mạng cục bộ
Packet Filter
Ưu/Khuyết điểm
uƯu điểm
lĐa số các hệ thống firewall đều sử dụng bộ lọc packet.
lChi phí thấp vì cơ chế lọc packet đã được bao gồm trong mỗi phần mềm router.
lBộ lọc packet là trong suốt đối với người sử dụng và các ứng dụng, vì vậy nó không yêu cầu sự huấn luyện đặc biệt nào cả.
uHạn chế
lViệc định nghĩa các chế độ lọc package là một việc khá phức tạp
Ưu/Khuyết điểm
lKhi đòi hỏi vể sự lọc càng lớn, các luật lệ vể lọc càng trở nên dài và phức tạp, rất khó để quản lý và điều khiển.
lBộ lọc packet không kiểm soát được nôi dung thông tin của packet. Các packet chuyển qua vẫn có thể mang theo những hành động với ý đồ ăn cắp thông tin hay phá hoại của kẻ xấu.
Cổng ứng dụng
(Application-Level Gateway)
lNguyên lý
Đây là một loại Firewall được thiết kế để tăng cường chức năng kiểm soát các loại dịch vụ, giao thức được cho phép truy cập vào hệ thống mạng. Cơ chế hoạt động của nó dựa trên cách thức gọi là Proxy service.
lProxy service là các bộ code đặc biệt cài đặt trên gateway cho từng ứng dụng. Nếu người quản trị mạng không cài đặt proxy code cho một ứng dụng nào đó, dịch vụ tương ứng sẽ không được cung cấp và do đó không thể chuyển thông tin qua firewall.
lNgoài ra, proxy code có thể được định cấu hình để hỗ trợ chỉ một số đặc điểm trong ứng dụng mà ngưòi quản trị mạng cho là chấp nhận được trong khi từ chối những đặc điểm khác.
Cổng ứng dụng
lMột cổng ứng dụng thường được coi như là một pháo đài (bastion host), bởi vì nó được thiết kế đặt biệt để chống lại sự tấn công từ bên ngoài. Những biện pháp đảm bảo an ninh của một bastion host là:
uLuôn chạy các version an toàn (secure version) của các phần mềm hệ thống (Operating system). Các version an toàn này được thiết kế chuyên cho mục đích chống lại sự tấn công vào Operating System, cũng như là đảm bảo sự tích hợp firewall
uChỉ những dịch vụ mà người quản trị mạng cho là cần thiết mới được cài đặt trên bastion host, đơn giản chỉ vì nếu một dịch vụ không được cài đặt, nó không thể bị tấn công. Thông thường, chỉ một số giới hạn các ứng dụng cho các dịch vụ Telnet, DNS, FTP, SMTP và xác thực user là được cài đặt trên bastion host.
Cổng ứng dụng
Cổng ứng dụng
uBastion host có thể yêu cầu nhiều mức độ xác thực khác nhau, ví dụ như user password hay smart card.
Mỗi proxy được đặt cấu hình để cho phép truy nhập chỉ một sồ các máy chủ nhất định. Điều này có nghĩa rằng bộ lệnh và đặc điểm thiết lập cho mỗi proxy chỉ đúng với một số máy chủ trên toàn hệ thống.
uMỗi proxy duy trì một quyển nhật ký ghi chép lại toàn bộ chi tiết của giao thông qua nó, mỗi sự kết nối, khoảng thời gian kết nối. Nhật ký này rất có ích trong việc tìm theo dấu vết hay ngăn chặn kẻ phá hoại.
uMỗi proxy đều độc lập với các proxies khác trên bastion host. Điều này cho phép dễ dàng quá trình cài đặt một proxy mới, hay tháo gỡ môt proxy đang có vấn để.
Cổng ứng dụng
lƯu điểm
uCho phép người quản trị mạng hoàn toàn điều khiển được từng dịch vụ trên mạng, bởi vì ứng dụng proxy hạn chế bộ lệnh và quyết định những máy chủ nào có thể truy nhập được bởi các dịch vụ.
uCho phép người quản trị mạng hoàn toàn điều khiển được những dịch vụ nào cho phép, bởi vì sự vắng mặt của các proxy cho các dịch vụ tương ứng có nghĩa là các dịch vụ ấy bị khoá.
uCổng ứng dụng cho phép kiểm tra độ xác thực rất tốt, và nó có nhật ký ghi chép lại thông tin về truy nhập hệ thống.
uLuật lệ lọc filltering cho cổng ứng dụng là dễ dàng cấu hình và kiểm tra hơn so với bộ lọc packet.
Cổng ứng dụng
lHạn chế
uYêu cầu các users thay đổi thao tác, hoặc thay đổi phần mềm đã cài đặt trên máy client cho truy nhập vào các dịch vụ proxy. Chẳng hạn, Telnet truy nhập qua cổng ứng dụng đòi hỏi hai bước để nối với máy chủ chứ không phải là một bước thôi.
uTuy nhiên, cũng đã có một số phần mềm client cho phép ứng dụng trên cổng ứng dụng là trong suốt, bằng cách cho phép user chỉ ra máy đích chứ không phải cổng ứng dụng trên lệnh Telnet.
Cổng ứng dụng
Cổng vòng (Circuit-Level Gateway)
uCổng vòng là một chức năng đặc biệt có thể thực hiện được bởi một cổng ứng dụng. Cổng vòng đơn giản chỉ chuyển tiếp (relay) các kết nối TCP mà không thực hiện bất kỳ một hành động xử lý hay lọc packet nào.
uCổng vòng đơn giản chuyển tiếp kết nối telnet qua firewall mà không thực hiện một sự kiểm tra, lọc hay điều khiển các thủ tục Telnet nào.Cổng vòng làm việc như một sợi dây,sao chép các byte giữa kết nối bên trong (inside connection) và các kết nối bên ngoài (outside connection). Tuy nhiên, vì sự kết nối này xuất hiện từ hệ thống firewall, nó che dấu thông tin về mạng nội bộ.
Circuit-Level Gateway
Cổng vòng (Circuit-Level Gateway)
uCổng vòng thường được sử dụng cho những kết nối ra ngoài, nơi mà các quản trị mạng thật sự tin tưởng những người dùng bên trong. Ưu điểm lớn nhất là một bastion host có thể được cấu hình như là một hỗn hợp cung cấp Cổng ứng dụng cho những kết nối đến, và cổng vòng cho các kết nối đi. Điều này làm cho hệ thống bức tường lửa dễ dàng sử dụng cho những người trong mạng nội bộ muốn trực tiếp truy nhập tới các dịch vụ Internet, trong khi vẫn cung cấp chức năng bức tường lửa để bảo vệ mạng nội bộ từ những sự tấn công bên ngoài.
Những hạn chế của firewall
uKhông đủ thông minh như con người để có thể đọc hiểu từng loại thông tin và phân tích nội dung tốt hay xấu của nó.
uChỉ có thể ngăn chặn sự xâm nhập của những nguồn thông tin không mong muốn nhưng phải xác định rõ các thông số địa chỉ.
uKhông thể ngăn chặn một cuộc tấn công nếu cuộc tấn công này không "đi qua" nó. Một cách cụ thể, firewall không thể chống lại một cuộc tấn công từ một đường dial-up, hoặc sự dò rỉ thông tin do dữ liệu bị sao chép bất hợp pháp lên đĩa mềm
Những hạn chế của firewall
uKhông thể chống lại các cuộc tấn công bằng dữ liệu (data-drivent attack). Khi có một số chương trình được chuyển theo thư điện tử, vượt qua firewall vào trong mạng được bảo vệ và bắt đầu hoạt động ở đây.
uMột ví dụ là các virus máy tính. Firewall không thể làm nhiệm vụ rà quét virus trên các dữ liệu được chuyển qua nó, do tốc độ làm việc, sự xuất hiện liên tục của các virus mới và do có rất nhiều cách để mã hóa dữ liệu, thoát khỏi khả năng kiểm soát của firewall.
uTuy nhiên, Firewall vẫn là giải pháp hữu hiệu được áp dụng rộng rãi.
Chọn cấu hình cho FireWall (tt)
uDạng Screened host firewall system
lSử dụng 1 bộ điều hướng mạng (network router) để truyền tải thông tin đi vào mạng nội bộ và ra mạng bên ngoài qua trung gian 1 gateway
Screened-host gateway
Chọn cấu hình cho FireWall (tt)
uScreened-subnet firewall system
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com