Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

bh xây dựg lắp đặt

I.                    Người được bảo hiểm

1.        Trong bảo hiểm xây dựng:

-          Việc xác định người được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng là rất quan trọng, cần thiết nó giúp cho các nhà bảo hiểm thấy được nhiệm vụ, trách nhiệm của mình. Do đó người được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng được xác định là:Tất cả các bên liên quan tới công việc xây dựng và có quyền lợi trong công trình xây dựng và được nêu tên hay chỉ định trong bản phụ lục bảo hiểm bao gồm:- Chủ đầu tư hoặc chủ công trình (bên A trong hợp đồng xây dựng)- Nhà đầu tư chính (bên B trong hợp đồng xây dựng). Người ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.- Các nhà thầu phụ- Các kiến trúc sư, kỹ sư tư vấn, cố vấn chuyên môn. Tuy nhiên hợp đồng bảo hiểm xây dựng không bảo hiểm cho trách nhiệm nghề nghiệp của các kiến trúc sư, cố vấn chuyên môn, các kỹ sư tư vấn mặc dù họ liên quan đến công trình xây dựngTrong trường hợp có nhiều bên được bảo hiểm thì việc ghi tên ai hay ai sẽ là người ghi tên đầu tiên là do hai bên tự thỏa thuận với nhau. Thông thường người đứng ra ký kết hợp đồng bảo hiểm và đóng phí sẽ là người đại diện cho các bên trong hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy trên hợp đồng sẽ ghi tên người đứng ra đại diện kèm theo danh sách những người có quyền lợi liên quan đến công trình

-          Các bên liên quan trong thi công công trình xây lắp được thể hiện theo sơ đồ sau:                                                   Nhà tài trợ                                                 Chủ đầu tư                      Tư vấn        Chủ thầu A                                                                Chủ thầu B Các chủ thầu phụ                                                       Các chủ thầu phụ

2.       Trong bảo hiểm lắp đặt:

-          Đơn bảo hiểm lắp đặt cung cấp sự bảo vệ về mặt tài chính cho các chủ thầu và những người được bảo hiểm khác trong quá trình thực hiện hợp đồng.

-          Cũng giống như trong bảo hiểm xây dựng thì: Người được bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt là tất cả các bên liên quan có quyền lợi trong công trình lắp đặt và được nêu tên hay được chỉ định trong bản phụ lục bảo hiểm như:

·         Nhà thầu chính

·         Nhà thầu phụ (nếu có liên quan đến lắp đặt)

·         Các kiến trúc sư, nhà thiết kế hoạt động liên quan đến công trường

·         Các kỹ sư tư vấn hoạt động liên quan đến công trường

·         Ngoài ra còn có các tổ chức cho vay (như các ngân hàng, tổ chức tín dụng…) cũng là những người được bảo vệ một cách  gián tiếp bởi hợp đồng này.

II.                   Đối tượng bảo hiểm

1.        Trong bảo hiểm xây dựng:

Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng bao gồm tất cả các công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp…với điều kiện là những đối tượng bảo hiểm đó được ghi trong hợp đồng bảo hiểm bao gồm:

- Các công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.

- Trang thiết bị xây dựng phục vụ quá trình xây dựng.

- Máy móc xây dựng phục vụ quá trình xây dựng.

- Phần công việc lắp đặt phục vụ và/hoặc cấu thành một bộ phận của quá trình xây dựng.

- Tài sản sẳn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông nom, kiểm soát của người được bảo hiểm.

- Trách nhiệm đối với người thứ ba.

2.  Trong bảo hiểm lắp đặt:

Đối tượng bảo hiểm lắp đặt được hiểu là các máy móc lắp đặt, trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt và một số công việc, hạng mục liên quan tới công việc lắp đặt bao gồm:

- Các máy móc, cá dây chuyền đồng bộ trong xí nghiệp hay trong khi tiến hành lắp đặt các thiết bị, các máy móc đó.

- Các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác lắp đặt

- Các phần việc xây dựng phục vụ cho công tác lắp đặt

- Chi phí dọn dẹp vệ sinh

- Tránh nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.

III.  Rủi ro được bảo hiểm

1.        Trong bảo hiểm xây dựng:

1.1.  Rủi ro được bảo hiểm:

-          Các đơn bảo hiểm xây dựng do công y bảo hiểm cung cấp thường là đơn bảo hiểm mọi rủi ro nên phạm vi được bảo hiểm thường rất rộng, chỉ trừ các rủi ro loại trừ được nêu rõ trong đơn (theo thông lệ quốc tế) còn hầu hết các rủi ro bất ngờ không lường trước được đều được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm xây dựng.Những rỏi ro được bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm thường phải chịu trách nhiệm là:

·         Cháy, sét đánh, nước chữa cháy hay phương tiện chữa cháy.

·         Lũ lụt, bảo, tuyết rơi, tuyết lỡ, sóng thần.

·         Động đất, sụt lỡ đất đá

·         Trộm cắp;

·         Thiếu kinh nghiệm, bất cần, hành động ác ý hay lỗi của con người.

·         Ngoài ra tùy từng công trình và khả năng của công ty  bảo hiểm mà hai bên có những điều khoản bổ sung cần thiết

.1.2. Rủi ro loại trừ:

 Những rủi ro loại trừ chung cho cả phần bảo hiểm vật chất và trách nhiệm bao gồm:

- Chiến tranh hay những hoạt động tương tự, đình công, nổi loạn, ngừng trên công việc, yêu cầu của bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào.

- Hành động cố ý hay là sự cẩu thả cố ý của người được bảo hiểm hoặc đại diện của họ.

- Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay ô nhiễm phóng xạ.

* Các rủi ro loại trừ áp dụng đối với phần bảo hiểm thiệt hại vật chất bao gồm:

- Bất kỳ loại tổn thất nào có tính chất hậu quả

- Hỏng hóc cơ khí/điện hay sự trục trặc của máy móc, trang thiết bị xây dựng:

- lỗi thiết kế.

- Chi phí thay thế, sữa chữa hay khắc phục các khuyết tật của nguyên vật liệu và/hoặc do tay nghề (các tổn thất hư hại do hậu quả thì được bảo hiểm).

* Các rủi ro loại trừ đối với phần bảo hiểm trách nhiệm.

- Khiếu nại tổn thất liên quan đến tai nạn được bảo hiểm hay có thể được bảo hiểm hay có thể được bảo hiểm trong phạm vi của phần bảo hiểm vật chất của đơn bảo hiểm xây dựng

.- Khiếu nại phát sinh do dịch chuyển, rung động hay suy yếu của cột chống.

2. Trong bảo hiểm lắp đặt

2.1.Rủi ro được bảo hiểm.

Những rủi ro chính được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm lắp đặt thường bao gồm ba loại chính:

- Các rủi ro do thiên tai gây ra như: Động đất, sóng thần, gió bảo, mưa lớn, lũ lụt, ngập nước, đóng băng, sét đánh, cháy do sét đánh, hay hoạt động của núi lửa, sụt lỡ đất đá…

- Các rủi ro do hoạt động của con người trên công trường gây ra như: Thiếu kinh nghiệm hay kỹ năng, lỗi của con người, bất cần, trộm cắp, hành động các ý, phá hoại, vận chuyển, khuân vác nguyên vật liệu, lỗi thiết kế, tập trung cao độ do thời gian xây dựng lắp đặt quá ngắn, phối hợp công việc thiếu hợp lý, trông nom, bảo vệ công trường không tốt, thiếu những biện pháp ngăn ngừa tổn thất, lỗi vận hành, lỗi do người vận hành máy…

- Các rỏi ro do kỹ thuật, vận hành như: áp suất ép quá lớn (nổ vật lý), chân không (nổ bên trong), nhiệt độ quá lớn (đoản mạch), lực li tâm, lỗi nguyên vật liệu, mất kiểm soát cảu phản ứng hóa học (nổ hóa học), lỗi của hệ thống hay thiết bị điều hành hay điều khiển.

2.2. Rủi ro loại trừ:

Trong đơn bảo hiểm lắp đặt các rủi ro được loại trừ được chia thành ba loại chính:

* Loại trừ chung như: Áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vất chất và phần bảo hiểm trách nhiệm bao gồm:

 - Chiến tranh

- Những rủi ro hạt nhân

- Các hành vi có tính vi phạm của người được bảo hiểm

- Gián đoạn công việc.

* Các loại trừ đặc biệt áp dụng cho thiệt hại vật chất bao gồm:

- Các khoản miễn thường- Mọi tổn thất hậu quả

- Lỗi thiết kế, khuyết tật thiết bị, nguyên vật liệu.

- Hao mòn và xé rách…

- Các tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu…

- Các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê

* Các loại trừ áp dụng với phần thiệt hại về trách nhiệm như:

- Các khoản miễn thường

- Những chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất:

- Trách nhiệm đối với thương tật của con người/công nhân tham gia vào quá trình thi công công việc:

- Tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc, quản lý của bất cứ người được bảo hiểm nào:

- Tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu (biển, sông), máy bay

- Bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ qui định trong hợp đồng bảo hiểm.

IV. Thời hạn bảo hiểm

1. Trong bảo hiểm xây dựng:Trong bảo hiểm xây dựng thời hạn bảo hiểm được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm thường được tính kể từ khi bắt đầu khởi công công trình đến khi hoàn thiện hay chuyển giao đưa vào hoạt động tuy nhiên trên thực tế thời hạn bảo hiểm không nhất thiết phải trùng với thời gian thi công công trình. Nếu công trình hoàn thành trước thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng cũng chấm dứt ngay sau khi công trình được bàn giao đưa và sử dụng còn nếu trong trường hợp thời gian thi công công trình vượt quá thời hạn bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải có giấy yêu cầu gia hạn hợp đồng và phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ phí phát sinh cho bên bảo hiểm                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             Thông thường thời hạn bảo hiểm bao gồm thời gian:

- Lưu kho (vật liệu) trước khi xây dựng  (tối đa là 3 tháng).

- Giai đoạn xây dựng- Kiểm nghiệm, chạy thử (nếu có máy móc):

-  Bảo hành

2. Trong bảo hiểm lắp đặt:Cũng giống như trong bảo hiểm xây dựng thì thời hạn bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt là do thỏa thuận giửa các bên và đựoc ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ thời gian:

- Lưu kho trước khi lắp đặt

- Giai đoạn lắp đặt

 - Chạy thử (không tải và có tải)

- Giai đoạn bảo hành

V. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng & lắp đặt

5.1. Giá trị bảo hiểm

 5.1.1. Trong bảo hiểm xây dựng: Việc xác định giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng rất phức tạp bao gồm:

* Giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính và có thể là một số  cá gí trị sau:

- Tổng gí trị khôi phục lại công trình trong trường hợp có tổn thất toàn bộ và phải tiến hành xây dựng lại.

- Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng

- Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra

* Giá trị bao hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: Được xác định theo gia trị thay thế tương đương của máy moc trang thiết bị đó mua tại thời điểm thi công công trình và có thể bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp ráp.

* Giá trị bảo hiểm cho phần chi phí dọn dẹp: Thường được ước tính theo % giá trị của hợp đồng xây dựng

* Giá trị bảo hiểm cho các công trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc xung quanh khu vực thi công thuộc quyền sở hữu, trông nom hoặc coi sóc của người được bảo hiểm: Được xác định theo giá trị thực tế của các tài sản đó tại thời điểm yêu cầu bảo hiểm.

* Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba do việc thi công công trình: Thường được xác định trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể. Đây là giới hạn thỏa thuận cho mỗi tai nạn nhưng không giới hạn trong suốt thời hạn bảo hiểm

Thông thường các công ty bảo hiểm thường thuyết phục người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm ngang giá trị. Trong trường hợp người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm dưới giá trị bảo hiểm sẽ áp dụng phương pháp bảo hiểm theo tỷ lệ đối với các thiệt hại xảy ra.

5.1.2. Trong bảo hiểm lắp đặt:Tương tự như trong bảo hiểm xây dựng giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt  được tính theo từng hạng mục. Đó là giá trị bảo hiểm máy móc trang thiết bị phục vụ cho lắp đặt, giá trị bảo hiểm đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh và giá trị bảo hiểm của tài sản có sẳn trên và xung quanh công trường lắp đặt thuộc quyền quản lý, sở hữu của người được bảo hiểm.

 Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba do việc thi công công trình: Được xác định giống trong bảo hiểm xây dựng.

Ngoài ra trong bảo hiểm lắp đặt còn tính đến gí trị  thiết bị lắp đặt được tính bằng giá trị thay thế mới của bất kỳ một máy móc hay thiết bị mới tương đương bao gồm: Giá mua, chi phí kỹ thuật, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, chi phí lắp đặt, chi phí kho bãi.Trên thực tế nếu giá trị lắp đặt lớn hơn 50% tổng số tiền bảo hiểm thì công ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm cấp đơn lắp đặt. Nếu giá trị xây dựng lớn hơn 50% tổng số tiền bảo hiểm thì cấp đơn bảo hiểm xây dựng. Ngoài ra tùy từng yêu cầu cụ thể sẽ có những sửa đổi bổ sung phù hợp trong mỗi hợp đồng bảo hiểm.

VI. Hợp đồng bảo hiểm xây dựng – lắp đặt;

Hợp đồng trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt cũng giống như các loại hợp đồng kinh tế khác đó là sự thỏa thuận giửa một bên là người được bảo hiểm, một bên là công ty bảo hiểm về các vấn đề liên quan. Hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt thường bao gồm; quy tắc bảo hiểm xây dựng-lắp đặt, giấy yêu cầu bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm và các điều khoản sửa đổi bổ sung hợp đồng (nếu có).

Hợp đồg bh xd lắp đặt thườg gồm các nd chủ yếu sau:

* Tên hợp đồng, số hợp đồng, các căn cứ thực hiện hợp đồng, ngày tháng ký kết hợp đồng.

* Thông tin liên quan đến người được bảo hiểm

* Thông tin liên quan đến người bảo hiểm

* Các điều kiện, điều khoản của hợp đồng:

- Thỏa thuận chung:

- Quyền lợi được bảo hiểm

+ Tổn thất vật chất

+ Trách nhiệm đối với bên thứ ba

- Số tiền bảo hiểm

+ Thiệt hại vật chất

+ Trách nhiệm đối với người thứ ba

- Thời hạn bảo hiểm và mức khấu trừ

+ Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm

+ Mức khấu trừ

- Tỷ lệ phí, phí bảo hiểm và phương thức thanh toán

+ Tỷ lệ phí bảo hiểm

+ Tổng phí bảo hiểm

+ phương thức thanh toán

- Quy tắc bảo hiểm và các điều khoản sữa đổi bổ sung.

_*Sau khi hợp đồng được ký kết bên bảo hiểm (công ty bảo hiểm) có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên tham gia nảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm thường đề cập đến những nội dung sau:*

-Những thông tin liên quan bên tham gia bảo hiểm đó là:

+ Người được bảo hiểm

+Địa chỉ

+Tên công trình, máy móc

+ Xây mới hoặc sửa chữa

+ Địa điểm rủi ro-

+Tổng phí bảo hiểm phải đóng (bao gồm cả thuế VAT)

+Thời hạn bảo hiểm

VII. cách tính fí:

7.1 Trong bảo hiểm xây dựng:

Để đảm bảo khả năng kinh doanh của mình thì công ty bảo hiểm phải đưa ra một cách tính phí phù hợp thông thường phí bảo hiểm xây dựng bao gồm hai phần chính: phí bảo hiểm tiêu chuẩn và phí mở rộng.

* Phí bảo hiểm tiêu chuẩn: Là phí tính cho các rủi ro tiêu chuẩn như cá rủi ro thiên tai, các rủi ro bất ngờ, các rủi ro do tay nghề kém, thiếu kinh nghiệm…Phí bảo hiểm tiêu chuẩn có ba phần chính đó là:

- Phí cơ bản tối thiểu: Là mức phí tối thiểu cho một công trình xây dựng, lắp đặt nhất định, được tính bằng một tỷ lệ nhất định so với số tiền bảo hiểm

- Phụ phí rủi ro động đất: Là mức phụ phí tính cho từng loại công trình, phụ thuộc vào độ nhạy cảm của công trình đối với rủi ro động đất. Trong kỹ thuật mức đọ nhạy cảm của công trình được chia thành năm loại C, D, E, F, G. Tỷ lệ phí được tính bằng phần nghìn/nămNếu công trình xây dựng có thời thời gian xây dựng trên hoặc dưới một năm được tính như sau:Phụ phí động đất (trongthời gian xây dựng)=   Phí cho 1 năm  x Thời hạn bảo hiểm (tháng)       /       12 tháng

- Phụ phí lũ lụt: Mức phí này được tính cho một năm căn cứ vào tính chất của từng loại công trình chịu tác động của lũ lụt. Tỉ lệ phí được tính bằng tỷ lệ nhất định so với số tiền bảo hiểm (phần nghìn). Nó phụ thuộc vào thời gian thi công (mùa mưa hay mùa khô).

7.2. Trong bảo hiểm lắp đặt:

Về cơ bản phương pháp tính phí bảo hiểm lắp đặt giống như phương pháp tính trong bảo hiểm xây dựng, chỉ có một số điểm khác đó là:

- Phí cơ bản tối thiểu trong bảo hiểm lắp đặt tối thiểu là $300 hoặc tương đuơng bằng các loại tiền khác.

- Việc xác định phu phí rủi ro lũ lụt phụ phí phụ thuộc vào mức độ chịu đựng của công trình đối với tác động của gió, bảo, lũ, lụt…Hiện nay người ta chia thành ba loại có sức chụi đựng khác nhau là I, II và III.

IX. giám định và bồi thườg:

* Nguyên tắc chung:

- Tất cả các sự cố : thông báo bằng fax hoặc email trong vòng 24 giờ kể từ khi phát sinh.

- Sự cố lớn hoặc nghiêm trọng :ngay lập tức thông báo bằng điện thoại- Gửi fax Mẫu thông báo sự cố đính kèm tại phụ lục trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi xãy ra sự cố.Khách hàng thực hiện nghĩa vụ thông báo sự cố kịp thời theo quy định của hợp đồng bảo hiểm qua đó giúp cho Công ty bảo hiểm phản hồi nhanh chóng hướng giải quyết sự cố. Công ty bảo hiểm sẽ có phương án thực hiện các bước giám định và bồi thường hợp lý.

* Tiến hành giám định và giải quyết bồi thường:Ngay sau khi nhận được thông báo về sự cố gây ra tổn thất Công ty bảo hiểm hay đại diện cho họ phải xuống công trường nơi xãy ra sự cố, để tiến hành  công việc giám định như: Chụp ảnh hiện trường, thu thập các hóa đơn, chứng từ có liên quan đến tổn thất, lập biên bản giám định, thẩm tra lại các bên có liên quan đến sự cố và thực hiện biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất phát sinh thêm.Khi công việc giám định đã được hoàn tất thì công ty bảo hiểm căn cứ vào hồ sơ khiếu nại yêu cầu bồi thường của khách hàng để tiến hành bồi thường. Hồ sơ khiếu nại yêu cầu bồi thường bao gồm:

- Giấy chứng nhận bảo hiểm

- Giấy yêu cầu bồi thường

- Biên bản giám định

- Các hóa đơn đóng phí bảo hiểm

- Lời khai của nhân chứng

- Các giấy tờ có liên quan khác theo yêu cầu của Công ty bảo hiểm

 Sau khi xem xét hồ sơ khiếu nại yêu cấu bồi thường của khách hàng. Công ty bảo hiểm căn cứ vào thời hạn bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, mức trách nhiệm đối với người thứ ba, mức miễn thường… để tiến hành bồi thường cho khách hàng giúp họ nhanh chóng khắc phục tổn thất ổn định sản xuất kinh doanh

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: