Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

Các khái niệm

1.    Kinh tế (học) quốc tế : là môn khoa học nghiên cứu những vấn đề về phân phối và sử dụng tài nguyên hợp lí giữa các nước, các nền kinh tế thông qua con đường thương mại quốc tế  nhằm đảm bảo sự cân đôi cung cầu về hàng hóa dịch vụ trong phạm vi một nước cũng như trong tổng thể nền kinh tế thế giới.

2.    Thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nước các nền kinh tế lấy tiền tệ làm trung gian trên cơ sở ngang giá nhằm đáp ứng những mục tiêu nhất định của các bên tham gia.

Thương mại quốc tế # kinh tế quốc tế: Thg mại qt là sự di chuyển của tiền tệ, của tài chính QT. Trong khi đó KTQT là 1 môn khoa học nghiên cứu tính quy luật cề các môi qhe KT giữa các nước, các nền KT.

3.    KT Thế giới là tổng hòa các nền KT quốc gia và qhe KT giữa các quốc gia đó với nhau.

Hiện nay trên TG có khoảng 200 nc và vùng lãnh thổ, dân số khoảng 7 tỉ ng, tổng sp quốc nội (GDP) khoảng 60k tỉ $. Về mặt cơ cấu các nc trên TG đc chia thành các nc phát triển và các nc đang phát triển (xét về trình độ phát triển). Xét dưới góc độ hệ thống kte thì có các nc TBCN, XHCN và các nc thuộc TG thứ 3 – các nc kém ptrien.

4.    Đầu tư quốc tế: là một hình thức của di chuyển QT về vốn, trong đó vốn đc di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một or một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia.

Nguyên nhân của ĐTQT:

do sự mất cân đối về các yếu tố sản xuất giữa các QG nên có sự chênh lệch về giá cả và các yếu tố, do đó đầu tư quốc tế được thực hiện nhằm đạt được mục đích từ sự chênh lệch đó.

Do gặp gỡ về lợi ích giữa các bên tham gia

-      Đối vs bên có vốn đầu tư: cần tìm nơi đầu tư có lợi, cần tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch cũng như sự kiểm soát hải quan trong buôn bán QT, cần khuếch trương market, uy tín, tăng cường vị thế và mở rộng quy mô kinh doanh.

-      Đối vs bên tiếp nhận vốn đầu tư: do thiếu vốn tích lũy và nhu cầu tăng cường nhanh, nhu cầu đổi mới kĩ thuật, công nghệ và tiếp nhận kinh ng quản lí tiên tiến để khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên và tạo việc làm cho lao động trong nc, ĐTQT đc thực hiện để đáp ứng nhu cầu đó. Đặc biệt đối vs các nc đang ptrien, thực hiện tiếp nhận đầu tư quốc tế còn nhằm mục đích chuyển dịch cơ cấu, xây dựng các khu CN và khu công nghệ cao, góp phần thực hiện CNH HĐH đất nc.

-      Trong nhiều trg hợp, ĐTQT nhằm mục đích giải quyết nhiệm vụ đặc biệt như xây dựng các công trình có quy mô vượt ra ngoài biên giới QG, đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều QG.

5.    Toàn cầu hóa KT: sự phát triển mạnh mẽ của lực lg sx đã dẫn đến một xu thế lớn đang chi phối sự phát triển của TG hiện đại, đó là quá trình toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa (glo…) xét về bản chất là quá trình gia tăng mạnh mẽ những mối quan hệ ảnh hưởng, tác động lẫn nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống KT XH CT giữa các QG, các dân tộc trên toàn TG. Trong các nội dung trên thì toàn cầu hóa KT vừa là trung tâm, vừa là động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa trong các lĩnh vực khác. Về bản chất, toàn cầu hóa KT là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động KT vượt qua mọi biên giới QG và khu vực, tạo ra sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nề KT trong sự vận động phát triển hg’ tới 1 nền KTTG hội nhập và thống nhất.

Nguyên nhân:

-      Dưới tác động của CM KHCN với 4 trụ cột (CN sinh học, CN vật liệu mới, CNTT, CN năng lg mới) lực lg sx phát triển mạnh mẽ vượt ra khỏi biên giới quốc gia, phá vỡ sự biệt lập QG,

-      Xu hướng chuyển dịch sang nền KT vận hành theo cơ chế thị trg.

-      Vai trò của các tổ chức QT, các định chế tài chính ngày càng gia tăng

-      Sự phát triển của các cty xuên QG

-      Sự kết thúc của cold war, dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Lien Xo và Đông Âu, Mĩ trở thành cường quốc số 1 -> toàn cầu hóa =  Mĩ hóa.

Quá trình toàn cầu hóa:

-      GĐ 1: sự gia tăng của các mqh, mối liên hệ, phát triển tg tác giữa các QG về nhiều mặt KT VH XH… là nguồn gốc, động lực thúc đẩy phát triển KT.

-      GĐ 2: Sau khi LX sụp đổ, Mĩ trở thành siêu cg quốc, có ảnh hg lớn đến nền KTTG, có thể nói toàn cầu hóa gđ này là quá trình Mĩ hóa.

-      GĐ 3: có nguồn gốc từ QT hóa KT, hay nói cách khác, toàn cầu hóa chính là đỉnh cao của QT hóa, nó đưa nền KT 4 yếu tố: vốn, sản lg LĐ, dịch vụ

Như vậy, toàn cầu hóa là sản phẩm của văn minh nhân loại, đặc biệt phát triển sau WW2, nó đòi hỏi các nc phải hội nhập để tận dụng các cơ hội phát triển, biến thách thức thành cơ hội cho QG mình.

6.    Tài chính QT: là hoạt đông tài chính diễn ra trên bình diện QT. Đó là sự di chuyển các luồng tiền vốn giữa các QG gắn liền vs quan hệ KT về KT CT VH XH,… giữa các chủ thể của các QG và các tổ chức QT thông qua sự tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ ở mỗi chủ thể nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể đó trong quan hệ quốc tế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #ktqt