cap thoat nuoc tn full
Câu 1: Sơ đồ cấu tạo và NLLV, tính toán két nước lạnh
Khi áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài không đảm bảo thường xuyên thì hệ thống cấp nước bên trong nhà cần có két nước. Két nước có nhiệm vụ điều hoà nước, tức là dự trữ nước khi thừa và cung cấp nước khi thiếu đồng thời tạo áp lực để đưa nước tới các nơi tiêu dùng. Ngoài ra két nước còn phải dự trữ một phần lượng nước chữa cháy trong nhà.
Xác định dung tích và chiều cao đặt két nước
+Xác định dung tích két nước theo CT
Wk = K. (Wđh +Wcc) m3
Trong đó
Wđh - dung tích điều hoà của két nước, m3;
Wcc - dung tích nước chữ cháy (nếu có) lấy bằng lượng nước chữa cháy trong 10 phút khi vận hành bằng tay vả 5 phut khi vận hành tự động.
K- hệ số dự trữ kể đến chiều cao xây dựng và phần cặn lắng ở đây két nước, K = 1,2 ¸ 1,3.
+Chiều cao đặt két nước
Chiều cao đặt két nước được xác định trên cơ sở bảo đảm áp lực để đưa nước và tạo ra áp lực tự do đủ ở thiết bị vệ sinh bất lợi nhất trong trường hợp dùng nước lớn nhất.
Như vậy két nước phải có đáy đặt cao hơn thiết bị vệ sinh bất lợi nhất một khoảng bằng tổng mặt bằng tổng áp lực tự do đủ ở thiết bị vệ sinh bất lợi nhất và tổn thất áp lực từ két nước đến thiết bị vệ sinh bất lợi nhất (theo đường ống).
Trong các ngôi nhà ở và công cộng người ta thường đặt két nước ngay trên mái nhà hoặc đặt trong hầm mái. Tuy nhiên nếu đặt két nước cao quá sẽ không có lợi về kết cấu cũng như mỹ quan, kiến trúc của ngôi nhà. Khi đó có thể chọn đường kính ống dẫn nước lớn hơn.
Trường hợp khi đường ống chính bố trí ở phía dưới nhất người ta thường thiết kế đường ống nước lên xuống két có đường kính đồng nhất từ trên xuống dưới, tính toán trên cơ sở vận chuyển được lưu lượng nước tính toán lớn nhất.
Câu 2: Các bước tiến hành khi thiết kế HTCN trong CT
Bước 1. Thu nhập các tài liệu cần thiết để thiất kế, tìm hiểu nhiệm vụ thiết kế và các tài liệu thuthập được.Trên cơ sở đó tiến hành vạch utyến đường ống cấp thoát nước trong nhà tức kà thể hiện trên mặt bằng, các đường ống dẫn vào nhà các ống chính, ống đứng, ống nhánh cấp nước, các ống nhánh, ống đứng và các ống tháo nước. Việc vạch tuyến đường ống cấp và thoát nước nên làm sông song để phối hợp được chặt chẽ, thiết kế được hợp lý, tráng mâu thuẫn nhau, đụng phải nhau gây khó khăn cho thi công và quản lý sau này.
Bước 2. Vẽ sơ đò hình chiếu trục đo ML cấp nước đã thiết kế, dùng các ký hiệu để thể hiện các dụng cụ vệ sinh, chọn trường hợp tính toán bất lợi nhất (nếu nghi ngờ thì có thể chọn hai, ba trường hợp để tính toán và so sánh) tức là con đường dẫn nước bất lợi nhất (từ đường dẫn nước vào đến dụng cụ vệ sinh ở vị trí cao nhất, xa bhất của ngôi nhà), đánh số thứ tự các điểm tính toán( mỗi khi lưu lượng nước thay đổi ta coi là một điểm tính toán), xác định chiều dài các đoạn ống tính toán.
Bước 3. Chọn đồng hồ đo nước.
Bước 4. Xác định lưu lưưọng nước tính toán cho từng đoạn ống theo các công thức đã biết.
Bước 5. Tính toán thuỷ lực cjo ML cấp nước, dựa vào lưu lượng nước tính toán tiến hành chọn đường kính ống và xác định tổn thất áp lực cho từng đoạn ống cũng như cho toàn thể ML (theo con đường bất lợi nhất).
Bước 6. Xác định áp lực cần thiết của ngôi nhà, trong trường hợp áp lực đường ống cấp nước bên ngoài không đảm bảo, phải thiết kế máy bơmthì phải xác định lưu lượng nước bơm, độ cao bơm nước và tiến hành chọn máy bơm thích hợp.
Bước 7. Trong trường hợp nhôi nhà cần phải có hệ thống cấp nước chữa cháy, ta phải xác định lưu lượng nước chữa cháy cho ngôi nhà và số vòi phun chữa cháy hoạt động đồng thời theo các bảng tiêu chuẩn (ở đây ta chỉ tính cho trường hợp chữa cháy thông thường). Thành lập các bảng tính toán thuỷ lực khi có chay
Bước 8. Xác định dung tích bể chứa nước ngầm và két nước.
Bước 9. Tính toán thuỷ lực cho ML thoát nước, chọn đường kính ống thoát nước trong nhà và ngoài sân. Đường kính độ dốc ống thoát nước trong nhà thường được chọn theo các bảng kinh nghiệm. Đôiư với các đoạn ống có lưu lượng lớn và các đoạn ống ngoài sân nhà ta có thể thành lập bảng tính
Bước 10. Vẽ sơ đồ ML thoát nước trên hình chiếu trục đo hoặc vẽ mặt cắt dọc qua các ống đứng thoát nước, vẽ theo thứ tự ngược với chiều nước chảy, từng giếng thăm đầu tiên ngoài sân nhà đến ống đứng gần nhất rồi tiếp tục vẽ dần các ống nhánh và ống đứng khác, thể hiện rõ các chỗ nối ácc thiết bị, đường ống, phụ tùng với nhau (khi vẽ mặt cắt dọc qua ống đứng thoát nước, mỗi khi ống ngoặt ta chấm một điểm ghi ký hiệu rồi tiếp tục vẽ thẳng). Các thiết bị vệ sinh cũng nên đánh số để dễ dàng theo dõi. Ghi chiều dài đường ống, độ dốc lên các đường ống.
Bước 11. Vẽ mặt cắt dọc đường ống thoát nước ngoài sân nhà.
Bước 12. Vẽ các bản vẽ chi tiết.
Bước 13. Viết thuyết minh. Lập bảng thống kê thiết bị phụ tùng cấp thoát nước (tiên lượng) và bảng dự toán
Câu 4: Sơ đồ HTCN có TB + BC + KN. Nguyên lý làm việc và điều kiện áp dụng
Hệ thống này áp dụng trong trường hợp áp lực đường ống cấp nước bên ngoài hoàn toàn không đảm bảo và quá thấp, đồng thời lưu lượng nước lại không đầy đủ (đường kính ống bên ngoài bể) nếu bơm trực tiếp từ đường ống bên ngoài thì ảnh hưởng đến việc dùng nước của các khu vực xung quanh (thường xảy ra với các nhà cao tầng mới xây dựng trong thành phố cũ). Theo qui phạm TCVN - 4513-88, khi áp lực đường ống cấp nước bên ngoài nhỏ hơn 5 m thì phải xây bể chứa nước. Bể thường xây dựng ngàm để dự trữ nước. Máy bơm sẽ bơm nước từ bể đưa vào nhà.
Câu 5: NLLV, phân tích ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng HTCN phân vùng
Hệ thống cấp nước này áp dụng trong trường hợp khi áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài đảm bảo nhưng không thường xuyên hoặc hoàn toàn không đảm bảo đưa nước tới mọi thiết bị vệ sinh trong nhà.
Khi nước hoàn toàn không lên được các tầng phía trên cùng, ta dùng sơ đồ có két nước và trạm bơm.
Khi nước có thể cấp được các tầng trên cùng nhưng không thường xuyên thì dùng sơ đồ có két nước và các van một chiều ở biên giới vùng cấp nước.Đối với sơ đồ này người ta tận dụng áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài cho một số tầng dưới theo sơ đồ đơn giản. Còn các tầng trên có thể có thêm két nước, máy bơm theo một sơ đồ riêng. Khi đó cần làm thêm một đường ống chính phía trên và dùng van ( hoặc van một chiều ) trên ống đứng ở biên giới giữa hai vùng cấp nước.
Hệ thống này thường gặp trong các nhà cao tầng đột xuất, khi cần tận dụng áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài cho một số tầng dưới.Hệ thống này có ưu điểm là tận dụng được áp lực của đường ống cáp nước bên ngoài nhưng phải xây dựng thêm hệ thống đường ống chính cho các tầng phía trên.
Câu 6: Sơ đồ cấu tạo và NLLV, tính toán HTCN chữa cháy tự động
Gồm các bộ phận sau
1.ML đường ống chính và đường ống phân phối
Các đường ống này đều làm bằng thép có ren hình tròn và có độ dốc 0,005- 0,01 hướng về phía ồng đứng, phụ thuộc vào đường kính ống. Mỗi ống nhánh phục vụ không quá sáu vòi phun, các vòi phun đặt cách trần nhà 0,3-0,4m, cách tường nhà 1,2-2,0m.
Đường kính ống có thể chọn sơ bộ theo kinh nghiệm
2.Thiết bị báo hiệu mở nước
Khi có cháy xảy ra dù chỉ có một vòi phun chữa cháy hoạt động, lưỡi gà của thiết bị này mở ra cho nước chảy qua, đồng thời nước làm quay một tuốc bin có gắn một hệ thốg búa đập vào chuông báo có cháy.
3.Vòi phun chữa cháy tự động
Bộ phận chủ yếu nhất, gắn liền với các ống nhánh phân phối khác, đặt cách nhau khoảng 3-4 m sao cho mỗi vòi phục vụ một diện tích khoảng 9-12 m3 mặt sàn.
4.Nguồn cấp nước
Phải tổ chức hai nguồn cấp nước độc lập nhau. Nếu áp lực không đủ có thể có thêm két nước, trạm khí áp hoặc máy bơm chữa cháy.
Tính toán hệ thống cấp nước chữa cháy tự động
-Chọn đường kính vòi phun , số vòi phun chữa cháy, lưu lượng nứơc tính toán cho từng đoạn ống, đường kính ống, áp lực yêu cầu chữa cháy và các cômg trình (nếu có)
-Lưu lượng nước qua một vòi phun chữa cháy tự động xác định theo công thức: qvcc= KvÖHv l/s
Trong đó
Kv - hệ số phụ thuộc đường kính vòi phun chữa cháy và được chọn như sau
Hv- tri số áp lực ở đầu vòi phun (m). áp lực tối thiểu ở đầu vòi phun là 5m.
Trị số áp lực Hv ở đầu mỗi vòi phun là khác nhau vì kể đến tổn thất áp lực trên mỗi đoạn ống nối giữa các vòi, do vậy lưu lượng ở mỗi vòi phun là khác nhau , sự khác nhau giữa các vòi phun ở đầu và cuối ML càng lớn.
Lưu lượng tính toán của mỗi đoạn ống bằng tổng lưu lượng của các vòi phun trên đoạn ống đó.
Áp lực yêu cầu của hệ thống cấp nước chữa cháy tự động có thể xác định theo công thức sau:
Hyccctd = Hv + h hh + åh + hcb + hb
Trong đó
Hhh, åh, hcb- giống như công thức xác định Hyc nhà
Hv - áp lực tự do ở đầu vòi phun ³ 5m ;
h b – tổn thất áp lực qua thiết bị báo hiệu mở nước, xác định như sau:
hb = Sb q2b
Với qb – lưu lượng nước qua thiết bị, l/s.
Sb – sức kháng của thiết bị báo hiệu mở nước lấy theo bảng.
Câu 8: Thông số cơ bản của đồng hồ đo nước và pp chọn đồng hồ đo nước.
Khi chọn đồng hồ đo nước cần phải dựa vào khả năng vận chuyển của nó. Khả năng vận chuyển của mỗi loại đồng hồ đo nước sẽ khác nhau và thường biểu thị bằng lưu lượng đạc trưng của đồng hồ tức là lưu lượng nước chảy qua đồng hồ tính bằng m /h, khi tổn thất áp lực qua đồng hồ là 10 m. Chọn đồng hồ đo nước phải thoả mãn các điều kiện sau:
qngd £ 2 qdtr .
Trong đó: qngđ - lưu lượng nước ngày đêm của ngôi nhà
qdtr - lưu lượng nước đặc trưng của đồng hồ đo nước
Ngoài ra có thể dựa vào lưu lượng tính toán q (l/ s) của ngôi nhà để chọn đồng hồ. Lưu lượng nước tính toán phảI nằm giữa lưu lượng giới hạn trên và dưới của đồng hồ. Giới hạn dưới q (l/ s) là lưu lượng nhỏ nhất (khoảng 6- 8 % lưu lượng trung bình ) hay còn gọi là độ nhạy của đồng hồ, nghĩa là nếu lưu lượng nước đi qua đồng hồ mà nhỏ hơn lưu lượng ấy thì đồng hồ sẽ không chạy. Giới hạn trên q (l/ s) là lưu lượng lớn nhất cho phép đi qua đồng hồ mà không làm đồng hồ dễ bị hư hỏng và tổn thất quá lớn. Giới hạn này khoảng chừng 45-50 % lưu lượng đặc trưng của đồng hồ. Điều kiện có thể biểu diễn như sau: qmin < qtt < qmax
Sau khi đã dựa vào lưu lượng, chọn được cỡ đồng hồ thích hợp ta cần phải kiểm tra lại điều kiện về tổn thất áp lực qua đồng hồ xem có vượt quá trị số cho phép hay không.
Theo quy phạm, tổn thất áp lực qua đồng hồ đo nước quy định như sau:
Trường hợp sinh hoạt thông thường: tổn thất áp lực đối với loại cánh quạt nhỏ hơn 2,5 m, với loạI tuốc bin nhỏ hơn 1 - 1,5 m, trong trường hợp có cháy tương ứng là 5 m và 2,5 m.
Tổn thất áp lực qua đồng hồ đo nước có thể xác định theo công thức sau:Hđh = S q2
Trong đó q - lưu lượng nước tính toán, l/s.
S - sức kháng của đồng hồ đo nước có thể lấy theo bảng
Câu 9: Sơ đồ cấu tạo và NLLV, tính toán HTCN có trạm khí ép
Trạm khí ép gồm hai thùng bằng thép ( có thể chủ cần một thuùng khi dung tích yêu cầu bé): một thùng chứa nước và một thùng chứa không khí. Khi nước thừa thì nó vào thùng, nước dồn không khí sang thùng không khí và ép chặt lại. Khi nước lên đầy thùng nước thì áp lực không khí sẽ là lớn nhất Pmax
Khi thiếu nước, nước từ thùng nước chảy ra cung cấp cho tiêu dùgn, không khí lại từ thùng không khí dẫn sang thùng nước và giãn ra. Khi nước cạn tới đáy thùng nước thì áp lực không khí là nhỏ nhất Pmin.
Dung tích thùng Wn chính là dung tích của két nước , còn dung tích thu ngf không khí Wkk xác định dựa theo áp lực Pma x và Pmin. để đảm bảo đưa nước tới mọi thiết bị vệ sinh bên trong nhà thì Pmin phải bàng áp lực cần thiết của ngôi nhà (Pmin= Hnhct ). áp lực Pma x phải lấy sao cho không lớn quá để tránh vỡ thùng, dò rỉ đường ống… đồng tời cũng không quá nhỏ vì như vậy dung tích của thùng không khí sẽ quá lớn ( Pmax < 6 at)
Theo định luật Boyle - Mariôtte về sự giãn nở của thể khí ta có công thức sau:
(Pmin + 1) (Wkk + Wn)
= (Pmax +1) Wkk
Để thoả mãn về điều kiện Pmax ngườita thường lấy Pmin/ Pmax = 0,6 + 0,75.
Để tạo áp lực cần thiết của không khí thì trạm khí ép thường phải bố trí thêm một máy ép khí, bơm không khí vào thùng không khí khi bắt đầu sử dụng hoặc bổ sung thêm không khí hao hụt trong quá trình sử dụng ( 1- 2 tuần một lần)
Ngoài trạm khí ép với áp lực thay đổi thường xuyên như trên, người ta còn xây dựng trạm khí ép với áp lực cố định, khi áp lực quá cao không khí sẽ xả qua van điều chỉnh áp lực, khi áp lực thấp hơn giới hạn yêu cầu máy ép khí lại bổ sung thêm không khí để giữ cho áp lực luôn luuôn ở một trị số nhất định nào đó. Loại trạm khí ép áp lực cố định này không kinh tế vì phải chạy máy ép khí luôn luôn, tốn năng lượng, chỉ áp dụng trong trường hợp dao động về áp lực trong ML quá lớn.
Trong các trạm khí ép nhỏ thì chỉ cần xây dựng một thùng vừa chứa vừa chứa không khí, khi đó nước ở dưới và không khsi ở trên.
Trạm khí ép có thể đặt ở tầng hầm, tầng một hoặc lưng chừng nhà ( trong hệ thống cấp nước phân vùng). Việc đóng mở máy bơm khi có trạm khí ép có thể tự động hoá nhờ các rơle áp lực đặt ở thùng chứa nước.
Câu 10: Sơ đồ cấu tạo và NLLV, tính toán HTCN chữa cháy thông thường
Hệ thống cấp nước chữa cháy thông thường bao gồm các bộ phận sau:
+ML đường ống: đường ống chính- đương ống đứng.
+Các hộp chữa cháy
Khi áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài không đảm bảo có thể dùng máy bơm hoặc két nước.
Bộ phận chủ yếu của hệ thống cấp nước chữa cháy thông thường là các hộp chữa cháy. Hộp chữa cháy thường đặt cách sàn tính đến tâm hộp là 1,25 m; hộp có dạng hình chữ nhật có kích thước 620 x 856 mm, bố trí lẩn trong tường, bên ngoài hộp là lưới mắt cáo hoặc kính mờ có sơn chữ CH. Bên trong hộp chữa cháy có bố trí van cứu hoả nối với ống đứng, có khớp nối đặc biệt để móc nối nhanh chóng với ống vải gai và vòi phin với van cứu hoả.
Vòi chữa cháy là một ống hình nón cụt, một đầu có đường kính bằng đường kính ống vải gai, đầu kia nhọn có đương kính d = 13;16;19 và 22 mm.
Hộp chữa cháy thường đặt ở những chỗ dễ nhìn thấy như lồng cầu thang, hành lang...
Khoảng cách theo chiều ngang của các hộp chữa cháy phụ thuộc vào chiều dài của các ống vải gai, phải đảm bảo sao cho hai vòi phun chữa cháy của hai hộp chữa cháy có thể gặp nhau được.
Trong mỗi hộp chữa cháy có thể bố trí các nút bấm điện để điều khiển máy bơm chữa cháy từ xa.
Tính toán hệ thống cấp nước chữa cháy thông thường
Lưu lượng nước tính toán cho ngôi nhà khi có cháy qttcc sẽ bằng tổng lưu lượng nước sinh hoạt lớn nhất qsh ma x và lưu lưọng nước chữa cháy cần thiết qcc của ngôi nhà.
qttcc = q sh ma x+ q cc l/s
Áp lực cần thiết của ngôi nhà trong trường hợp chữa cháy có thể tính theo công thức sau:
Hctcc = hcchh + hctcc + h dhcc +Shcc + hcbcc
Trong đó
hhhcc – chiều cao hình học tính từ trục đường ống cấp nước bên ngoài đến van chữa cháy ở vị trí cao nhấ, xa nhất so với đường ống dẫn nước vào, m.
h dhcc – tổn thất áp lực qua đồng hồ khi có cháy , m
Shcc - tổn thất áp lực của ML khi có cháy, m.
hcbcc –tổn thất áp lực cục bộ khi có cháy, m.
hctcc áp lực cần thiết ở van chữu cháy.
hctcc = hv + h o
Ở đây hv - áp lực cần thiết ở miệng vòi phun để tạo ra một cột nước đặc lớn hơn 6m, áp lực này thay đổi tuỳ thuộc vào đường kính miệng vòi phun;
h o – tổn thất áp lực theo chiều dài qua ống vải gai, tính theo công thức sau: h o = A.l (qcc )2
qcc- lư lượng nước của vòi phun chữa cháy, l/s
l- chiều dài ống vải gai, l =10 đến 20m
A-sức kháng đơn vị của ống vải gai
Câu 11: Sơ đồ HTCN có TB + KN. NLLV và phạm vi áp dụng
Hệ thống này áp dụng khi áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài không đảm bảo thường xuyên, nghĩa là trong các giờ dùng ít nước ( ban đêm ) nước cung cấp cho tất cả các dụng cụ vệ sinh trong nhà và dự trữ vào két, còn trong các giờ cao đIểm dùng nhiều nước thì két nước sẽ cung cấp cho các thiệt bị vệ sinh. Như vậy, két nước làm nhiệm vụ dự trữ nước khi thừa ( khi áp lực bên ngoài lên cao ) và cung cấp nước cho ngôi nhà trong những giờ cao đIểm (áp lực bên ngoài yếu)
Thông thường người ta thiết kế đường ống lên xuống chung làm một, khi đó đường kính ống phải chọn với trường hợp lưu lượng lớn nhất và trên đường ống dẫn nước từ đáy két xuống người ta thường bố trí van một chiều chỉ cho nước xuống mà không cho nước từ đáy vào két ( vì nó sẽ xáo trộn các cặn ở đáy làm cho nước bẩn). Nước từ đường ống bên ngoài lê thẳng két và nước từ két xuống ML đường ống bên trong nhà (đường ống lên và từ két xuống riêng biệt ).
Lúc đó đường ống chính cấp nước có thể ở phía trên - sơ đồ này thường có lợi đối với các ngôi nhà xây dựng trong các khu nhà ở nằm ở cuối ML. Phải tăng áp lực cục bộ và máy bơm khu nhà chạy điều hoà suốt ngày đêm.Hệ thống cấp nước có két trên mái có ưu điểm là dự trữ một lượng nước lớn, nước không bị cắt đôt ngột, tiết kiệm điện, công quản lý . Tuy nhiên nếu dùng dung tích két quá lớn thì ảnh hưởng đến kết cấu ngôi nhà, chiều cáo két quá lớn thì ảnh hưởng tới mỹ quan kiến trúc ngôi nhà, mặt khác do nước lưu lạI trên két nên dễ làm cho két bị đóng cặn, mọc rêu và nước ở trên két sẽ bị bẩn.
Câu 13: So sánh ưu nhược điểm của MLCN bên trong CT có đ ố chính phía trên và phía dưới
Hệ thống cấp nước có đường ống chính bố trí ở phía dưới rất phổ biến. Tuy nhiên một số công trình thường hay sử dụng hệ thống đường ống chính ở phía trên như: nhà tắm công cộng , hệ thống phân vùng để tránh lãng phí ống và tận dụng áp lực.
Câu 14: Sơ đồ HTCN có BC + TB. Điều kiện áp dụng.
Hệ thống này áp dụng trong trường hợp áp lực đường ống cấp nước bên ngoài không đảm bảo thường xuên hoặc hoàn toàn không đảm bảo đưa nước tới các dụng cụ vệ sinh trong nhà .
Trong trường hợp áp lực không đảm bảo đưa nước tới các dụng cụ vệ sinh trong nhà thì máy bơm làm nhiệm vụ thay cho két nước. Máy bơm mở theo chu kì bằng tay hay tự động nhờ các rơle áp lực (khi áp lưc bên trong nhà hạ thấp máy bơm sẽ tự động mở nước tới tất cả các dụng cụ vệ sinh trong nhà). Trường hợp này không kinh tế bằng két nước vì tốn thiết bị, tốn điện, tốn người quản lý ( nếu mở tay).
Trong trường hợp áp lực hoàn toàn không đảm bảp thì cũng phải có máy bơm để tăng áp, nhưng máy bơm làm việc liên tục chóng hỏng, tốn ngời quản lý. Hệ thống này trong thực tế ít dùng.
áp dụng trong trường hợp áp lức đường ống cấp nước bên ngoài hoàn toàn không đảm bảo. Máy bơm làm việc theo chu kỳ, chỉ mở trong giờ cao điểm để đưa nước tới các thiêt sbị vệ sinh và dự trữ cho két nước. Trong những giờ dùng ít nước, két nước sẽ cung cấp nước cho ngôi nhà. Máy bơm có thể mở bằng tay hay tự động
Câu 15: Sơ đồ cấu tạo, NLLV, phạm vi áp dụng của bãi lọc ngầm
Là công trình xử lý bổ sung đi theo sau bể tự hoại không ngăn lọc, để tiếp tục làm sach nước thải với mức độ cao hơn. Bãi lọc ngầm chỉ sử dụng khi đât có tính thấm tốt. Khi mưa to khả năng làm việc của nó giảm đi đáng kể. Nó bao gồm giếng phân phối và hệ thống ống khoan lỗ hoặc khe hở đặt sâu dưới đất 0,3- 1,2 m như giói thjiệu ở hình 10.4. Khi nước thấm qua đất, các hạt cặn được giữ lại trong đất. ở đây do hoạt động của các vi sinh vâtj hiếu khí lấy ô xytừ khí trời để ô xy hoá các chất hữu cơ, vi trùng gây bệnh bị tiêu diệt và nước được làm sạch. Hệ thống ống phân phối hay thu nước của bãi lọc bao gồm một ống chính, các ống nhánh khoan lỗ hoặc khe hở.
Các ống chính và nhánh nối vơí nhau bắng tê hoặc thập có thể làm bằng sành hoặc fibrô xi măng đường kính d = 100 mm đặt với độ dốc từ 0,003 đến 0,005. Thay cho ống có thể là mương rút nước bắng đá dăm hoặc sỏi cuội xếp lại để nước thấm trực tiếp vào đất. Khoảng cách các ống có thể lấy 1- 2m, tuỳ theo từng loại đất. Chiều dài mỗi đoạn ống nhánh thường khống lớn hơn 25 m. ống phải bố trí cao hơn mực nước ngầm tối thiểu là 1 m và cách xa công trình tối thiểu là 50 m. Chiều dài ống rút nước được xác đinh dựa trên các số liệu sau: khi lượng mưa trung bình 500 mm/năm thì khả năng rút nước cho 1 m ống trong một ngày đêm có thể lấy từ 4,5 đến 9,5 lít vơúi đất sét, 8- 10 lít với đất á cát và 16- 30 lít cho đất cát. Khi lượng mưa lớn hơn có thể giảm tiêu chuẩn 20-31%. Bãi lọc ngầm có ưu điểm là: hiệu quả làm sạch cao, không làm bẩm không khí, không gây ruồi muỗi nhưng dễ làm nhiễm bẩn nguồn nước, dễ bị tắc ống.
Câu 16: Sơ đồ cấu tạo, NLLV của bể tự hoại có ngăn lọc
Bể tự hoại có ngăn lọc giống như bể khống ngăn lọc và có thêm ngăn lọc ở cuối bể.
Khi nước chảy qua ngăn lọc, các cặn nhỏ còn lại sẽ được giữ lại giữa các khe hở của vật liệu lọc, ở đây do sự hoạt đọng của các vi khuẩn hiếu khí các chất hữu cơ bị ôxy hoá, nước thải được làm sạch. Trong quá trình hoạt động, các vi khuẩn hiếu khí đòi hỏi nhiều ôxy nên bể này ( ngăn lọc ) đòi hỏi phải thông hơi tốt, bởi vây ngăn lọc thường làm hở để lấy khống khí ngoài trời. Khi dùng ống thông hơi, nếu diện tích F nhỏ hơn 3 m2 dùng một ống d = 100 mm, F = 3- 5 m2 dùng hai ống d = 100 mm; F lớn hơn 5 m2 dung ba ống d = 100 mm.
Bể tự hoại có ngăn lọc thích hợp để xử lý nước phân nước tiểu hay xử lý toàn bộ nước thải sih hoạt cho ncác nhà nhỏ, ít người. Ưu điểm của bể này là: nước ra khỏi bể trong hơn, vi trùng còn lại ít hơn so với bể không ngăn lọc. Tuy nhiên có nhược điểm là giá thành xây dựng cao hưon (vì thêm ngăn lọc) quản lý phức tạp hơn (do phải định kỳ thau rửa lớp vật liệu lọc) và độ sâu chôn ống thoát nước sau bể lớn (do nước thoát ra ở đáy bể).
Câu 20: Nêu PP xác định LL NT tính toán cho từng đ/ố và tính toán thuỷ lực MLTN sân nhà
Tính toán ML thoát nước trong nhà bao gồm: xác định lưu lượng nước thải, tính toán thuỷ lực để chọn đường kính ống cũng như các thông số làm việc của đường ống thoát nước.
1.Xác định LL NT tính toán
Lưu lượng nước thỉa trong các nhà ở gia đình, nhà công cộng phụ thuộc vào số lượng thiết bị vệ sinh bố trí trong nhà cũng như chế độ làm việc của chúng. Trong các nhà sản xuất, lưu lượng nước thải phụ thuộc vào tiêu chuẩn thải nước của từng loại sản xuất.
Để xác định được lưu lượng nước thải của từng đoạn ống, cần phải biết lưu lượng nước thải của từng loại thiết bị vệ sinh chảy vào đoạn ống đó; lưu lượng nước thải lớn nhất tính toán cho thiết bị vệ sinh khác nhau, có thể tham khảo bằng
Lưu lượng nước tính toán các đoạn ống thoát nước trong nhà ở gia đình, hoặc nhà công cộng có thể xác định theo công thức sau
Qth = qc + qdcmax , l/s
Trong đó
Qth - lưu lượng nước thải tính toán, l/s
qc - lưu lượng nước cấp tính toán xác định theo các công thức cấp nước trong nhà ;
qdcmax- lưu lượng nước thải của dụng cụ vệ sinh có lưu lượng nước thải lớn nhất của đoạn ống tính toán lấy theo bảng 23.2
Lưu lượng nước thải tính toán trong các phân xưởng, nhà tắm công cộn và phòng sinh hoạt của công nhân trong xí nghiệp xác định theo công thức
Qth = å(qo. n.b)/100 l/s
Trong đó
Qth - lưu lượng nước thải tính toán, l/s
qo - Lưu lượng nước thải của từng thiết bị vệ sinh, cùng loại lấy theo bảng
2.Tính toán thuỷ lực MLTN trong nhà
tính toán thuỷ lực ML với mục đích để chọn đường kính ống độ dốc, độ đầy, tốc độ nước chảy trong ống.
đường kính ống thoát nước trong nhà thường chọn theo lưu lượng nước thải tính toán và khả năng thoát nước của ống đứng và các ống dẫn (ống nhánh, ống thoát nước sàn nhà) có thể xác định theo công thứ Paplopski phụ thuộc vào độ dốc, độ đầy cho phép và đường kính ống có thể lấy theo bảng
Khi chọn đường kính ống thoát nước trong nhà và sàn nhà cần lưu ý: để đảm bảo cho đường ống tự cọ sạch thì tốc độ tối thiểu nước chảy trong ống Vmin không nhỏ hơn 0,7 m/s còn đối với các máng hở thì Vmin = 0,4 m/s.
Câu 21: Các bộ phận của HTTN trong nhà. Chức năng
ML thoát nước trong nhà bao gồm các đường ống và phụ tùng nối ống (trong đó chia ra ống nhánh, ống đứng, ống thoát nước ra khỏi nhà, các thiết bị xem xét tẩy rửa và thông hơi).
a.Đường ống thoát nước và các phụ tùng nối ống
ML thoát nước trong nhà thường được xây dựng bằng các loại ống sau: ống gang, ống sành, ống thép, ống fibrô ximăng, ống bê tông và các loại ống thoát nước khác
Để dẫn nước thải có tính chất xâm thực, người ta dùng các loại sành sứ, thuỷ tinh. Ngày nay ống chât dẻo đã được dùng rộng rãi ở nước ta và trở thành loại ống dùng phổ biến nhất cho hệ thống thoát nước trong nhà vì có nhiều ưu việt về đặc tính thuỷ lực, mỹ quan, dễ nối,v.v..
b.Ống nhánh thoát nước:Dùng để dẫn nước thải từ các thiết bị vệ sinh vào ống đứng thoát nước. ống nhánh có thể đặt trong sàn nhà ( trong lớp xỉ đệm) hoặc dưới trần nhà- dạng ống treo ( khi đó nên có trần che cho mỹ quan). Chiều dài một ống nhánh thoát nước không lớn quá 10 m để tránh bị tắc và tránh cho chiều dày sàn quá lớn nếu đặt ống trong sàn nhà.
c.Ống đứng thoát nước.
Thường đặt suốt các tầng nhà, thường bố trí ở góc tường, chỗ tập trung nhiều thiết bị vệ sinh, nhất là hố xí, vì dẫn phân đi xa dễ tắc. Ống đứng có thể bố trí hở ngoài tường hoặc bố trí chung trong hộp với các đường ống khác, hoặc lãn vào tường hoặc nằm trong khe giữa hai bức tường (một tường chịu lực và một tường che chắn).
d.Ống tháo ( óng xả)
Là ống chuyển tiếp từ cuối ống đứng dưới nền nhà tầng một hoặc tầng hầm ra giếng thăm ngoài sân nhà. Chiều dài lớn nhất của ống tháo lấy theo quy phạm
Trên đường ống tháo ra khỏi nhà, cách móng nhà 3-5 m người ta bố trí một giếng thăm, chỗ đường ống tháo gặp đường ống sân nhà cũng phải bố trí một giếng thăm (thường phải kết hợp hai giếng thăm đó làm một).
Góc ngoặt giữa ống tháo và ống ngoài sân nhà không được nhỏ hơn 90° theo chiều nước chảy. Có thể nối một hay 2 -3 ống tháo chung trong một giếng thăm. ống tháo có đường kính bằng hoặc lớn hơn đường kính ống đứng. Có thể nối nhiều ống đứng với một ống tháo. Khi đó đường kính ống tháo phải chọn theo tính toán thuỷ lực.
e.Ống thông hơi
Là ống nối tiếp ống đứng đi qua hầm mái và lên cao hơn mái nhà tối thiểu là 0,7 m và cách xa cửa sổ, ban công nhà láng giềng tối thiểu là 4 m, để dẫn các khí độc , các hơi nguy hiểm có thể gây nổ ( như NH3 , H2S , C2H2 , CH4 , hơi dầu, .. .) ra khỏi mang lưới cấp nước bên trong nhà.
Việc thông hơi được thực hiện bằng con đường tự nhiên do có lượng không khí lọt qua các khe hở của nắp giếng thăm ngoài sân nhà đi vào các ống đứng thoát nước. Do có sự khác nhau về nhiệt độ và áp suất giữa không khí bên trong ống và ngoài trời, nó bay lên khỏi mái nhà và kéo theo các hơi độc dễ nổ. Trên nóc ống thông hơi có một chóp hình nón để che mưa bằng thép lá dày 1 - 1,5 mm, và có cửa để thoát hơi.
f.Các thiết bị quản lý
Đó là các ống kiểm tra, ống súc rửa phục vụ cho công tác quản lý ML thoát nước bên trong nhà. ống kiểm tra được bố trí trên ống thoát ở mỗi tầng nhà, cách mặt sàn khoảng một mét và phải cao hơn mép thiết bị vệ sinh là 15 cm và cũng có thể đặt trên các ống nằm ngang. Khi cần kiểm tra hay thông tắc ta tháo êcu mở nắp kiểm tra ra, dùng nước áp lực mạnh hoặc gậy mềm thông tắc.
Câu 22: Vẽ SDCT và tính toán HTTN mưa trên mái
Hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà có nhiệm vụ dẫn nước mưa trên mái nhà vào hệ thoát nước mưa bên nhà. Đảm bảo công trình khỏi dột và ảnh hưởng tới người sống trong nhà.
1.Sơ đồ cấu tạo
2.Tính toán hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà
Tính toán hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà bao gồm: chọn đường kính ống đứng, xác định số ống đứng cần thiết và kích thước của máng dẫn (xênô) sau đó tính toán thuỷ lực ML.
Trình tự tính toán hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà như sau:
Bước 1: Tính ống đứng và ống nhánh
Chọn đường kính ống đứng sau đó tính diện tích phục vụ giới hạn của một ống đứng và số ống đứng cần thiết.
Diện tích phục vụ giới hạn lớn nhất của một ống đứng (hoặc ống nhánh) xác định theo công thức:
Bước 2: Tính toán máng dẫn nước (xênô)
Xác định kích thước máng dẫn nước trên cơ sở lượng nước mưa thực tế chảy trên máng dẫn đến phễu thu và phải dựa trên cơ sở tính toán thực tế.
Lượng nước mưa tính toán qm và lớn nhất qm. max chảy đến phễu thu xác định theo công thức sau:
Trong đó F – diện tích mái thực tế trên mặt bằng mà một phễu phục vụ, m2 ( tức là diện tích thu nước của một ống đứng). Các trị số khác giống như trên.
Từ qm có thể tra các biểu đồ, các bảng tính toán thuỷ lợi cho máng dẫn hình chữ nhật hoặck bán nguyệt để tìm các trị số V ( vânj tốc nước chảy trên máng); i ( độ dốc lòng máng); b (chiều rộng máng); H ( chiều sâu máng ở phễu thu khi đã chọn độ sâu đầu tiên h của máng), theo các biểu đồ hình 9.9, 9.10.
Khi tính toán cần tuân theo một số quy định sau:
Vận tốc nhỏ nhất nước chảy trong máng Vmin = 0,4 m/s.
Độ dốc lòng máng lấy là 0,002 – 0,01
Chiều cao lớp nước ở miệng phễu trong trường hợp thông thường (ứng với h5) lấy 4-5 cm và khi lớn nhất (ứng với h5max ) là 8-10 cm.
Bước 3 Tính toán ML ngầm dưới nền nhà và ngoài sân nhà
Tính với chế độ chảy không áp và fiống như ML thoát nước mưa bên ngoài. Biết lưu lượng của mỗi ống đứng, xác định lưu lượng nước trong từng đoạn ống ngầm, dùng biểu đồ hoặc tra bảng để xác định: d, V, i h/d theo các điều kiện sau.
Vmin = 0,6 m/s;
imin = 1/d,mm;h/d thông thường lấy nhỏ hơn 0,5, trường hợp bất lợi ( úng với h5max) lấy h/d £ 1.
Câu 30: Đặc điểm cấu tạo MLCN nước nóng bên trong CT
Nhiệm vụ của hệ thống cấp nước nóng là cung cấp nước nóng tới mọi thiết bị vệ sinh hay máy móc sản xuất.Hệ thống gồm các bộ phận sau:
+Trạm chuẩn bị nước nóng: gồm nồi đun nước nóng hoặc thiết bị đun nước nóng hoặc cả hai loại.
+Các thiết bị, dụng cụ dùng nước nóng: vòi trộn nước nóng và lạnh, hương sen có vòi trộn, van, khoá, van xả khí tự động, thiết bị tự động điều chỉnh nhiệt độ, bình ngưng tụ nước, van giảm áp...
+ ML đường ống: gồm ống phân phối nước nóng, ống tuần hoàn, ống dẫn nhiệt, ống ngưng tụ...
Ngoài ra khi cần thiết, có thể thêm một số công trình khác nữa như: két nước nóng, bơm tuần hoàn...
Câu 31: Tính toán nồi và lò đun nước nóng
Bao gồm các việc xác định: Diện tích đun nóng cần thiết, Các kích thước của nồi lò, Chiều cao ống khói, lượng nhiên liệu tiêu thụ
1.Diện tích đun nóng thiết Fđ
Diện tích đun nóng cần thiết là phần diện tích xung quanh các ống thông khói của cột đun hoặc nồi đun nước nóng hay diện tích truyền nhiệt cần thiết, được tính theo công thức:
Fđ = 1,15Pnh/Hnh(m2)
Trong đó:
1,15 – hệ số dự trữ diện tích đun nóng
Pnh – công suất nguồn cấp nhiệt kCal/h
Hnh – cường độ nhiệt độ tính cho 1m2 bề mặt đun nóng tính bằng kCal/m2.h, phụ thuộc vào loại nồi đun và các thông số khác
2.Xác định kích thước nồi đun
Trước hết chọn ống khói với đường kính d = 25 – 70mm và chiều dài l = 1 – 2m, diện tích đun nóng của một ống thông khói là:
Fn = p . d. l
Số ống thông khói cần thiết là:
N = Fđ/ (fn.N)(cái)
Trong đó: N – số nồi đun đã chọn.
Trên cơ sở biết số ống thông khói n, bố trí các ống thông khói cách nhau a = 100 – 150mm ta sẽ biết được đường kính nồi đun D. Chiều cao nòi đun chính là chiều dài của ống thông khói l. Ngoài ra nếu dùng nòi đun cải tiến có các ống tiết kiệm nhiệt thì có thêm chiều cao phần tiết kiẹem nhiệt, có thể lấy từ 0,3 – 0,7m.
Đối với cột đun nước nóng, tính toán cũng như trên nhưng có số ống thông khói là 1, đường kính ống thông khói lớn hơn, d = 80 – 120mm.
3.Xác định kích thước của lò
Đường kính của lò có thể lấy bằng nồi đun. Chiều cao của lò là tổng chiều cao của: phần cời tro, thu khí, buồng đốt. Chiều cao buồng đốt bao gồm chiều cao xếp nhiên liệu và chiều cao phần phụ (chiều cao phần không gian trên bề mặt nhiên liệu nơi thu gom lửa cháy).
Chiều cao phần phụ theo kinh nghiệm có thể lấy 0,3 – 0,8m
Chiều cao xếp nhiện liệu phụ thuộc vào loại nhiên liệu đốt lò
Chiều cao phần cời cho và thu khí phải đảm bảo lấy được tro dễ dàng và bảo đảm lượng không khí cần thiết vào lò.
Lượng không khí cần thiết vào lò được xác định theo công thức
Lk=[1,12.QH.p.a]/1000 m3/h
Trong đó
1,12 – hệ số dự trữ
a - hệ số thừa không khí, là lượng không khí cần thiết để tạo thành 1 kCal
p – lượng nhiên liệu tiêu thụ trong một giờ của lò, tính theo công thức
P – Pnh/(QH . h) kG/h
Thay vào trên ta có
LK =1,12 pnh.a/(1000.h) KG/h
Trong đó
pnh – công suất suất nguồn cấp nhiệt, Klal/h;
h - hiệu suất của lò,
h = 0,5 ¸ 0,7;
QH – nhiệt trị thấp nhất của nhiên liệu
Câu 33: Các bộ phận và chức năng của HTCNc trong nhà
Hệ thống cấp nước trong nhà gồm các bộ phận sau :
+Đường ống dẫn nước vào nhà nối liền đường ống cấp nước bên ngoài với nút đồng hồ đo nước.
+Nút đồng hồ đo nước gồm đồng hồ đo nước và các thiết bị khác dùng để đo lượng nước tiêu thụ.
+Các đường ống chính dẫn nước từ nút đồng hồ đo nước đến các đường ống đứng cấp nước.
+Các đường ống đứng cấp nước dẫn lên các tầng nhà.
+Các đường ống nhánh câp nước, dẫn nước từ các ống nhánh đến các dụng cụ vệ sinh.
+Các dụng cụ lấy nước. Ngoài ra còn có các các thiết bị đóng mở, điều chỉnh, xả nước, ... để quản lý ML.
Ngoài ra, trong các ngôi nhà có hệ thống cấp nước chữa cháy, còn có các vòi phun chữa cháy. Nếu áp lực đường ống cấp nước bên ngoàI không đủ đảm bảo nước tới một dụng cụ vệ sinh trong nhà thì có thể bổ sung thêm các công trình khác như: két nước, trạm bơm, bể chứa, trạm khí ép....
Câu 34: Xác định áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài
Để xác định Hng có thể có nhiều phương pháp :
Xác định Hng bằng áp kế hoặc vòi nước cạnh đó (gần đúng) trong các giờ khác nhau về mùa hè.
Xây dựng biểu đồ áp lực trong từng ngày bằng ống thuỷ tinh cong chứa thuỷ ngân
Xác định sơ bộ qua áp lực của nước ở các thiết bị vệ sinh ở các tầng nhà của ngôi nhà gần nhất .
Tham khảo các số liệu của các cơ quan quản lý ML cấp nước
Câu 35: Xác định áp lực cần thiết :
Khi xác định sơ bộ, áp lực cần thiết của ngôi nhà Hnhct có thể lấy như sau: Đối với nhà một tầng: Hnhct =8-10 m
Đối với nhà hai tầng: Hnhct =12m.
Đối với nhà ba tàng: Hnhct =16m.
Cứ tăng thêm một tầng thì cộng thêm 4 m.
Áp lực cần thiết của ngôi nhà Hnhct có thể xác định theo công thức sau:
Hnhct = hhh + hđh + htd + åh + hcb
Trong đó
hhh _- độ cao hình học đưa nước từ trục đường ống đến dụng cụ vệ sinh bất lợi nhất (xa nhất và cao nhâts so với đIểm lấy nước vào nhà )
hđh - tổn thất áp lực qua đồng hồ đo nước , m
htd - áp lực tự do cần thiết ở các dụng cụ vệ sinh hoặc các máy móc dùng nước, được chọn theo yêu chuẩn, ví dụ: nước và dụng cụ vệ sinh thông thường là 2m, tối thiểu là 1m, vòi rửa hố xí tối thiểu là 3m, hòi tắm hương sen tối thiểu là 3m.
åh - tổng tổn thất áp lực do ma sát theo chiều dài của MLCN trong nhà theo tuyến tính toán bất lợi nhất
hcb - tổn thất áp lực cục bộ thao tuyến ống tính toán bất lợi nhất của ML cấp nước bên trong nhà ,m có thể lấy như sau
Trong hệ thống cấp nước sinh hoạt: hcb =20 +30 %åh.
Trong hệ thống cấp nước chữa cháy: hcb = 10 %åh khi chữa cháy
Trong hệ thống cấp nước sinh hoạt + chữa cháy: hcb =15 + 20 %åh khi có cháy
Trong trường hợp dùng máy bơm, bơm nước từ bể chứa thì độ cao bơm nước của máy bơm Hb cũng tính toán như trên chỉ khác là hhh tính từ mức nước thấp nhất trong bể chứa đến dụng cụ vệ sinh ở vị trí bất lợi nhất . Nếu bơm trực tiếp từ đường ống cấp nước bên ngoài có áp lực bảo đảm thường xuyên là Hbđ thì độ cao bơm nước của máy bơm sẽ là:
Hb = Hnhct - Hbđ Nếu áp lực ở đường ống cấp nước bên ngoài dao động thì độ cao bơm nước của máy bơm là:Hb = Hnhct - Hngmin
Câu 36: Nguyên tắc bố trí đường ống dẫn nước vào nhà
Đường ống dẫn nước vào nhà thường đặt với độ dốc 0,003 hướng về phía đường ống bên ngoài để dốc sạch nước trong nhà khi cần thiết và thường nối thẳng góc với tường nhà và đường ống bên ngoài. Đường ống dẫn nước vào nhà phải có chiều dài nhỏ nhất để đỡ tốn vật liệu, giảm khối lượng đất đào, đắp và giảm tổn thất áp lực. Khi chọn vị trí đặt đường ống dẫn nước vào nhà phải kết hợp với việc chọn vị trí đặt nút đồng hồ đo nước cũng như trạm bơm ( nếu có) sao cho thích hợp.
Chỗ đường dẫn nước vào nhà nối với đường ống cấp nước bên ngoài phải bố trí một giếng thăm, trong đó có bố trí các van đóng, mở nước, van một chiều, van xả nước khi cần thiết. Khi đường kính d < 40 mm có thể chỉ cần một van một chiều mà không cần xây giếng thăm. tuỳ theo chức năng và kiến trúc của ngôi nhà, đường dẫn nước vào nhà có thể bố trí như sau.
Dẫn vào một bên: thông dụng nhất
Dẫn nước vào hai bên: thường áp dụng cho các ngôi nhà công cộng quan trọng, đòi hỏi cấp nước liên tục, khi đó có một bên dùng để dự phòng sự cố
Dẫn vào bằng nhiều đường: áp dụng cho các ngôI nhà dài, có nhiều khu vệ sinh phân tán
Đường kính ống dẫn nước vào nhà chọn theo lưu lượng tính toán lớn nhất của ngôi nhà.
Khi chưa tính được lưu lượng cụ thể cho ngôi nhà ta có thề chọn sơ bộ đường kính ống dẫn nước vào nhà
Câu 37: Các loại đồng hồ đo nước
a.Đồng hồ đo nước lưu tốc loại cánh quạt
Để xác định lượng nước nhỏ, thường dùng đồng hồ có đường kính d từ 10 đến 40 mm. Vỏ đồng hồ bằng kim loạI hay chất dẻo. Bên trong vỏ là một trục đứng có gắn các cánh quạt bằng kim loại hay chất dẻo . Khi nước chuyển động đập vào cánh quạt làm quay trục đứng rồi chuyển động qua các bánh xe răng khía vào bộ phận tính cuối cùng . Các chỉ số về lưu lượng nước sẽ thể hiện trên mặt đồng hồ .
Trên mặt đồng đo nước có các chữ số ghi các giá trị lưu lượng khác nhau từ 0,01 đến 1000 m3 (gấp nhau 10 lần một ) thể hiện trên mặt đồng hồ con hoặc các khung chữ nhật .
Từng thời kỳ đọc các chỉ số trên đồng hồ , hiệu số các chỉ số giữa hai lần đọc chính là lượng nước tiêu thu trong thời gian đó . Hai đầu đồng hồ có thể chế tạo theo kiểu miệng loe, ren hoặc mặt bích để nối với đường ốngvà các thiết bị phụ tùng khác . ở một đầu đồng hồ có bố trí lưới lọc để phân phối nước chạy cho đều và giữ các cặn bẩn lại không cho chảy vào đồng hồ .
Đồng hồ đo nước lưu tốc loại cánh quạt chia ra làm hai loạI:
-Loại chạy khô (thường dùng ở ta) có bộ phận tính tách rời khỏi nước bằng một màng ngăn .
-Loại chạy ướt thì máy tính và đồng hồ đều ở trong nước. Khi đó mặt đồng hồ phải đậy bằn một tấm kính dày để có thể chịu được áp lực của nước. Loại chạy ướt có ưu điẻm là kết cấu đơn giản. tính nước chính xác hơn chạy khô. Tuy nhiên nó chỉ sử dụng được khi nước sạch và mềm .
b.Đồng hồ đo nước lưu tốc loại tuốc bin
Để đo lượng nước lớn, thường dùng đồng hồ có đường kính 50- 200 mm. Khác với loại cánh quạt, loại tuốc bin có các cánh quạt là các bản xoắn ốc bằng kim loại gắn vào trục nằm ngang (do đó gọi là tuốcbin ). Khi tuốc bin quay, tức là khi trục ngang quay, nhờ các bánh xe răng khía truyền chuyển động quay sang trục đứng, rồi lên bộ phận tính và mặt đồng hồ. ở một đầu đồng hồ có bố trí bộ thẳng hướng thẳng dòng nước.
c.Đồng hồ đo nước lưu tốc loại phối hợp
Dùng để xác định lượng nước khi lưu lượng dao động đáng kể. Khi đó người ta lắp hai đồng hồ: một đồng hồ lớn và một đồng hồ nhỏ. Bộ phận chính của đồng hồ đo nước lưu tốc loại phối hợp là lưỡi gà. Khi lưu lượng nước nhỏ, chỉ đồng hồ nhỏ 2 làm việc, khi lưu lượng nước lớn dưới áp lực nước lớn lưỡi gà tự động nâng lên và chảy qua đồng hồ 1. Khi tính lượng nước người ta cộng các số chỉ trên cả hai mặt đồng hồ lại.
Ngoài ra để phục vụ cho ccông tác nghiên cứu khoa học, người ta còn dùng loạI đồng hồ đo nước tự ghi: lưu lượng nước và dao động dùng nước sẽ được thể hiện trên các băng giáy quay tròn bằng mực.
Câu 38: Chi tiết nối đường ống dẫn nước vào với đường ống cấp nước bên ngoài
Đường ống dẫn nước vào nhà có thể nối với đường ống cấp nước bên ngoài bằng một trong những cách sau :
1.Dùng tê, thập lắp sẵn khi xây dựng đường ống cấp nước bên ngoài nhưng phảI có dự kiến trong quy hoạch. Phương pháp này tiện lợi và tiện lợi nhất. không phải cắt nước.
2.Lắp thêm tê vào đường ống cấp nước bên ngoài hiện hành: Phải đưa đường ống để lắp tê vào . Phương pháp này dẫn tới một đoạn ống của ML bị ngừng cấp nước một thời gian . cách này có nhiều thiếu xót và không tiện lợi
3.Dùng nhánh lấy nước (đại khởi thuỷ ). Chụp ngồi 1 được áp vào đường ống cấp nước bên ngoài bằng 3 êcu . Máy khoan 6 khoan lỗ cho nước chảy ra. Giữa chụp ngồi và ống nước bên ngoài có tấm đệm cao su 4 hình vành khăn đặt xung quanh lỗ khoan để nước khỏi rỉ ra ngoài. Lỗ khoan có đường kính nhỏ hơn 1/3 đường kính ống cấp nước bên ngoài. Chụp ngồi có thể chế tạo theo kiểu ren, miệng loe hoặc mặt bích để dễ dàng nối với khoá đóng nước. Sau khi khoan thủng lỗ đạt yêu cầu, rút khoan ra, nhanh chóng lắp khoá vào , đóng khoá lại rồi tiếp tục nối đường ống dẫn nước vào nhà . Khi không có máy khoan có thể dùng phương pháp thủ công tức là dùng đục và búa tay để đục lỗ , (phương pháp này hay dùng)Phương pháp này dùng chụp ngồi và vòng cổ ngựa có nhiều ưu điểm vì thi công nhanh . Không phải cắt nước do vậy hiện nay được sử dụng rộng rãi nhất.
Câu 39: Sơ đồ HTCN nóng.
Sơ đồ 1. Đun nước nóng bàng cột đun
Sơ đồ này thường áp dụng cho các đối tượng dùng nước nóng nhỏ, ít người, có thể dùng cho một vài chậu rửa, 3-5 buồng tắm. Dùng cho các nhà biệt thự.
Nhiên liệu đun: bằng than hoặc củi, nước được đun nóng do tiếp xúc với khói nóng ở thành ống khói.
Sơ đồ này có thể biến đổi theo cách khác như sau:
-Không dùng két nước lạnh mà dùng trực tiếp từ ML nước lạnh bên ngoài vào.
-Không dùng két nước nóng mà dùng ngay cột đun để dự trữ nước nóng (khi yêu cầu nước nóng ít ).
-Không dùng vòi trộn mà dùng nước nóng với nhiệt độ thích hợp từ kết nước xuống. Khi đó bố trí một đường ống nước lạnh vào két để hoà trộn nước nóng đến một nhiệt độ nhất định và có thiết bị tự diều chỉnh nhiệt độ ở két.
Ưu điểm: kết cấu đơn giản , dễ quản lý.
Nhược diểm: hiệu suất không cao :h = 40 ¸ 50 %.
Sơ đồ 2. Dun nước nóng bằng nồi đun
Trong sơ đồ này nước được dun nóng nhờ tiếp xúc với khói trong nồi đun: nhiên liệu có thể là than củi, hơi đốt. Sơ đồ này thường áp dụng cho các nhà tắm công cộng, các nhà sử dụng nước nóng thường xuyên (khách sạn)
Uu điểm của sơ đồ này là : đơn giản, hiệu suất cao (nhất là khi dùng nồi đun cải tiến có bộ phậ tiết kiệm điện)
Nhược điểm: không khống chế được nhiệt độ, thay đổi theo chế độ dùng nước và phụ thuộc vào nhiên liệu, người quản lý...
Do đó sơ đồ này chỉ dùng thuận tiện cho các nhà dùng nước nóng thường xuyên. Sơ đồ này có thể biến đổi theo cách khác nhau như sau:
-Không nối với mạng nước lạnh bên ngoài mà có két nước lạnh.
-Dùng thêm ML ống nước lạnh và vòi trộn.
-Không dùng két nước nóng hở mà dự trữ nước nóng nhay trong nồi đun (coi như két nước kín). Sơ đồ này sẽ tốn kim loại để chế tạo nồi đun nên ít dùng.
Sơ đồ 3. Đun nước nóng bằng nồi hơi và thiết bị đun nóng loại dung tích
Trong sơ đồ này nước được đun nóng gián tiếp bằng thiết bị đun nước nóng loại dung tích nhờ hệ thoóng dẫn nhiệt (nước nóng hoặc hơi nước nóng) từ nồi hơi đến thiết bị đun. Thiết bị đun nước nóng loại dung tích giống như môtj két nước nóng kín, hệ thống dẫn nhiệt từ nồi hơi đến truyền qua thành ống làm cho nước nóng lên.
Nhiên liệu cung cấp cho nồi hơi có thể là than, hơi đốt...
Sơ đồ này có thể dùng cho các nhà dùng nước nóng nhiều và chế độ dùng nước nóng không đều đặn (nhà gia đình, công cộng, nhà nhiều tầng) và chất lượng nước nguồn xấu.
Ưu điểm của sơ đồ này là: do thiết bị đun dùng nước tuần hoàn nên chất lượng đun nước tốt hơn, ít đóng cặn, đỡ tốn nhiên liệu.
Nhược điểm: thiết bị phức tạp và quản lý khó hơn
Sơ đồ có thể biến đổi theo cách khác nhau như sau:
-Có thể không dùng ống tuần hoàn. Khi nhà nhỏ, ống nhánh ngắn, dùng nước nóng đều đặn liên tục.
-Có thể dùng thêm két nước lạnh
Sơ đồ 4. Đun nước nóng bằng nồi đun (nồi hơi) với thiết bị đun nước nóng loại lưu tốc
Sơ đồ này giống như sơ đồ 3, nhưng dùng thiết bị đun nước nóng loại lưu tốc. Lọai này có khả năng cho lượng nước lớn trong một thời gian ngắn và thưưòng được dùng trong các nhà yêu cầu dùng nước nóng lớn, chế độ dùng nước nóng không điều hoà (khách sạn, bể bơi, nhà tắm). Sơ đồ này có kích thước gọn nhẹ nhưng đòi hỏi nồi đun có công suất lớn hơn so với cùng một lượng nước yêu cầu.
Sơ đồ 5. Đun nước nóng với thiết bị đun bằng điện.
Mỗi thiết bị có thể phục vụ cho một buồng tắm hoặc vài chậu rửa (trang bị nhiều trong khách sạn hay phòng ở).
Thiết bị đun nước nóng bằng điện giống như một bình chứa nước nóngkín, có thể treo trên tường hoặc dưới sàn nhà.
Loại này sử dụng thuận tiện, mỹ quan, dễ quản lý. Hiệu suất cao 90 95% tuy nhiên giá thành thiết bị đắt và tốn điện, nó chỉ được dùng trong các nhà cao cấp.
Hiện nay loại bình đun nước nóng bằng điện dùng rộng rãi trong các khách sạn, nhà ở.
Sơ đồ 6. Đun nước nóng bằng thiết bị đun dùng hơi nước
Nước trong két nóng lên nhờ hơi nước phun trực tiếp vào két nước hoặc thùng nước lạnh bằng hệ thôngs ống khoan lỗ hoặc thiết bị tia hơi.
Sơ đồ này thường được áp dụng để đun nước nóng trong các phân xưởng sản xuất, trong các xí nghiệp có sẵn hơi nước.
Ưu điểm: phải có nguồn cấp hơi nước, nhiệt độ trong két thường không ổn định (khi dùng nước nóng trực tiếp); có thể khắc hpục bằng cách dùng vòi trộn như ở sơ đồ trên hình
Sơ đồ 7. Đun nước nóng bằng ML cấp nhiệt bên ngoài, với thiết bị đun nước nóng loại dung tích hoặc lưu tốc.
Sơ đồ này chỉ áp dụng khi có ML cấp nhiệt bên ngoài, ngôi nhà yêu cầu lượng nước nóng lên và không liên tục, không diêug hoà (nên có két và ống tuần hoàn). Sơ đồ này thường dùng cho các trạm cấp nước nóng tập trung cho một tiểu khu hay nhóm nhà...
Dùng thiết bị loại lưu tốc khi công suất lớn và loại dung tích khi công suất nhỏ.
Ưu điểm:không có nồi đun, đơn giản, không cần phải cấp nhiên liệu, dễ quản lý. Hiệu suất cao vì trạm chuẩn bị tập trung.
Nhược điểm: tốn ống dẫn nhiệt, tổn thất nhiệt tăng và phải có trạm cấp nhiệt.
Sơ đồ này có thể biến đổi theo cách khác như sau:
-Dùng két nước hở thay cho két nước kín (nhiệt độ không thay đổi).
-Không có két nước nóng: khi dùng nước nóng điều hoà hoặc khi dùng thiết bị đun nước nóng loại dung tích.
-Thêm két nước lạnh.
-Thêm ML nước lạnh và vòi trộn
-Tuần hoàn tự nhiên (không dùng bơm) hoặc không tuần hoàn.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com