câu 1,2 HP
Câu 1: Ngành luật hiến pháp là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất.
************Đối tượng điều chỉnh:
-được hiểu là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật của ngành luật đó điều chỉnh.
-Ngành luật hiến pháp là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, có đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội quan trọng, đó là các quan hệ xã hội có nội dung gắn liền với việc xác định:
+xác định chế độ xã hội, xác định những nền tảng để xây dựng xã hội, nhà nước
+xác định quyền và nghĩa vụ của công dân sống trong xã hội ấy,, nhà nước ấy
+xác định việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
. Luật hiến pháp chỉ điều chỉnh nhưng quan hệ xã hội cơ bản nhất trong số nhưng quan hệ xã hội nêu trên.
*****************Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hiến pháp là cách thức mà các quy phạm pháp luật của ngành luật hiến pháp tác động vào các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của ngành luật. Phương pháp điều chỉnh của hiến pháp mang tính mệnh lệnh, quyền uy. Bên cạnh đó,ngành luật hiến pháp có đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội, cơ bản nên thông thường cách thức tác động vào các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp là quy định nguyên tắc chung ưng xử cho loại quan hệ ấy. trong một số trường hợp,các quy phạm pháp luật của ngành luật hiến pháp cùng đưa ra các quyền, nghĩa vụ cụ thể.
**********Nguồn của luật Hiến pháp: là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng các quy phạm pháp luật cấu thành nên ngành luật hiến pháp. Gồm các hình thức văn bản: hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội, một số pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội, một số văn bản của chính phủ, thủ tướng vào các thành viên chính phủ khác , một số văn bản của các hội đồng nhân dân các cấp. Trong chừng mực nào đó, nguồn của luật Hiến pháp còn phải kể đến Tuyên ngôn độc lập.
************Hệ thống luật Hiến pháp:
gồm nh chế định pháp luật khác nhau, mỗi chế định điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp, các chế định ấy liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
Hệ thống luật hiến pháp đc chia thành các chế định cơ bản sau:
+ chế định về chế độ chính trị
+ chế định về chế độ kinh tế
+ chế định về văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ
+chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ chế định về bầu cử
+chế định về quốc hội, chủ tịch nước, chính phủ, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân.
************************* Quan hệ pháp luật hiến pháp:
a, khái niệm, đặc điểm:
- là những quan hệ xã hội đc quy phạm pháp luật hiến pháp điều chỉnh, quy định các quyền và nghĩa vụ pháp ly đối với các chủ thể trong mối quan hệ ấy.
- đặc điểm:
+ là một loại quan hệ pháp luật
+hình thành trên cơ sở các quy phạm pháp luật hiến pháp
+ quyền và nghĩa vụ pháp ly của các bên trong quan hệ pháp luật Hiến pháp được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
b, Các yếu tố cấu thành
1. Chủ thể của quan hệ pháp luật hiến pháp
- là những chủ thể đc các quy phạm pháp luật của ngành luật hiến pháp điều chỉnh, quy định các quyền nghĩa vụ cụ thể. Những chủ thể này tham gia vào các quan hệ pháp luật để hường quyền và làm nghĩa vụ trong quan hệ ấy.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật hiến pháp gồm: Nhà nước, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch, những người có chức trách trong các cơ quan nhà nước, các đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, hôi đồng nhân dân bầu cử, ủy ban bầu cử, tổ bầu cử.... trong số các chủ thể này, có một số loại chủ thể đặc trưng, chỉ xuất hiện trong quan hệ pháp luật hiến pháp.
2. Nội dung:
- là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hiến pháp. Các quyền và nghĩa vụ đc xác định trên cơ sở các quy phạm pháp luật của ngành luật hiến pháp điều chỉnh quan hệ ấy.
3. Khách thể của quan hệ pháp luật hiến pháp:
- là những vẫn đề, những giá trị lợi ích và hành vi cụ thể mà các chủ thể của quan hệ pháp luật hiến pháp mong muốn đạt được hoặc bắt buộc phải thực hiện để đáp ứng nhu cầu của chủ thể khác theo quy định của quy phạm pháp luật hiến pháp như : lãnh thổ quốc gia, đất đai, sông núi, địa giới, danh dự, nhân phẩm, lao động,học tập, kinh doanh....
****************** Vị trí của ngành luật hiến pháp trong hệ thống pháp luật:
Trong hệ thống pháp luật của mỗi nước, Luật Hiến pháp giữ vị trí chủ đạo vì nó có đối tượng điều chỉnh đặc biệt và là cơ sở để liên kết các ngành Luật khác. Ví dụ: Luật Hiến pháp quy định cơ cấu tổ chức, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, xác định nguyên tắc của mối quan hệ giữa công dân và nhà nước, đó chính là những nguyên tắc chủ đạo để xây dựng ngành luật hành chính, hay là Luật Hiến pháp xác lập những nguyên tắc cơ bản trong những quan hệ kinh tế, xác lập nền tảng cơ bản cho việc xây dựng ngành luật dân sự, thương mại, kinh tế...
Nói cách khác, đó là những quy định làm nền tảng cho các điều luật về tổ chức quyền lực nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và mối liên hệ giữa nhà nước với xã hội dân sự trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Với nội dung như vậy, Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo, làm cơ sở pháp lý cao nhất trong quốc gia, đề ra những quy tắc căn bản nhất, ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật cho các ngành luật khác.
Vị trí trung tâm của Luật Hiến pháp không có nghĩa là Luật Hiến pháp sẽ bao trùm và thống nhất tất cả các ngành luật. Luật Hiến pháp chỉ xác lập những nguyên tắc cơ bản cho các ngành luật khác. Luật Hiến pháp còn quy định cả trình tự, thông qua, sửa đổi quy phạm của các ngành luật khác
.******************* Mối quan hệ của ngành luật hiến pháp với các ngành luật khác
Câu 2: Đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp; hệ thống khoa học luật hiến pháp; cơ sở lý luận của khoa học luật hiến pháp; vị trí của khoa học luật hiến pháp trong hệ thống khoa học pháp lý.
* Đối tượng nghiên cứu :
- Nghiên cứu chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa – xã hội, quốc phòng và an ninh để hiểu đc ở nước CHXHCNVN ai là chủ thể của quyền lực nhà nước, ai nắm quyền lực nnuoc, nnc bảo vệ quyền lợi cho giai cấp, tầng lớp nào …
- Nghiên cứu cấu trúc hành chính nnc để hiểu tổ chức nnc chxhcnvn, ng cứu tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước
- Ng cứu mối quan hệ giữa nnc và công dân thể hiện thông qua quyền và nghĩa vụ của công dân và những đảm bảo để cd thực hiện quyền và ng vụ đó.
à những vấn đề này được thiết lập bởi hệ thống qppl. Những qppl này hợp thành 1 ngành luật_ngành law hp. Như vậy khoa học Luật Hp nghiên cứu các chế định, các quy phạm của ngành Luật HP
* Phương pháp nghiên cứu :
a) Phương pháp biện chứng Mác – Lê nin : Pp này chung cho all các ngành KHXH, khi ng cứu các quy phạm , các chế định của lhp, kh lhp phải xem xét chúng như là 1 bộ phận cấu thành của lhp. PP này còn đc sử dụng để nghiên cứu quá trình ptrien của lhp, kh lhp phải đặt chúng trong bối cảnh của sự vận động và ptrien ko ngừng, qua đó rút ra kết luận, chỉ ra sự kế thừa , ptrien của các qppl và chế định lhp.
b) Ph pháp lịch sử : Pp lịch sử đòi hỏi khi nghiên cứu các qpham, chế định, quan hệ plhp, kh lhp phải đặt chúng trong điều kiện, hoàn cảnh lsu cụ thể. Pp này còn cho phép làm rõ mqh chặt chẽ giữa sự phát triển của cm Vn và sự ptrien của pluat nchung
c) Phương pháp hệ thống : Lhp là 1 hệ thống, 1 bộ phận cấu thành trong hệ thống pl Việt Nam. Lhp lại tạo thành bởi những hệ thống khác nhỏ hơn với vtro, chức năng nhất định. Việc sử dụng pp hệ thống cho phép làm sáng tó vtri, vtro của từng quy phạm, chế định trong lhp.
d) Phương pháp so sánh. Khi ng cứu , kh lhp có sự so sánh giữa quy phạm, chế định cũ với mới. Pp này giúp kh lhp phát hiện ra những bất cập, những hạn chế giữa các quy phạm , chế định -> hoàn thiện chúng, đồng thời thấy được xu hương ptrien của các QP, CĐ,QH lhp.
+ Đối chiếu vs các QP, CĐ khác để tìm ra mqh vs các ngành law khác, vtro với Luật VN
d)Phương pháp thống kê : Sdung nhiêu khi ng cứu về bộ máy nhà nước để rút ra những nxet cần thiết
* Hệ thống khoa học luật hiến pháp
- Nhóm trí thức chung về khoa học luật Hp và ngành lhp: gồm đối tượng điều chỉnh, pp đc, đt ng c, pp ng c
- Nhóm trí thức về hiến pháp và lịch sử lập hiến Vn: Sự ra đời, bản chất, đặc điểm vtro, qtrinh ptrien của lhp
- Nhóm trí thức đề cập đến nội dung cụ thể của lhp: Chế độ xh, cđ kt, csach vh-xh, qp-an of nnc
- Nhóm trí thức về quan hệ giữa nhà nước và công dân : Quyền và nghĩa vụ cơ bản của cdan
- Nhóm trí thức về ctruc hành chính- nnc: phân chia ltho, mqh tw, đphuong
- Nhóm tri thức về bộ máy nhà nước Chxhcn vn: trật tự hthanh, vtri, tchat, cơ cấu tổ chức, cnang , nvu , qhan của cquan nnc.
* Cơ sở lí luận
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Leenin về nhà nước và pháp luật nchung và nnc và pl xhcn nói riêng
-Quan điểm của Đảng Cs Vn về nhà nước và cm Vn
- Quan điểm lãnh đạo của Đảng và nnc ta như HCM, Lê Duẩn, Trường Chinh, Phạm Văn Đồng.
* Vị trí của khoa học luật hiến pháp trong các khoa học pháp lí
Kh Lhp liên quan chặt chẽ vs kh lí luận chung về nnc và pháp luật.
Kh Lhp còn có mối liên hệ chặt chẽ với các kh pháp lí khác như lsu nhà nnc và pl thế giới, lhc, lds
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com