CHẨN ĐOÁN & XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC CẤP Ở TRẺ EM.
Đặt văn bản tại đây...
Mục tiêu
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
CHẨN ĐOÁN & XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC CẤP Ở TRẺ EM.
1.Trình bày được tầm quan trọng, dịch tễ học cuả ngộ độc câp ở trẻ em.
16
2.Nhớ lại và trình bầy lại được nguyên lý của việc chẩn đoán & xử trí ngộ độc ở trẻ
em.
3.Phân tích được các chống chỉ định hay các cách xử trí không thích hợp trong xử trí
ngộ độc.
4.Hướng dẫn được cho các bà mẹ cách phòng ngừa và cách xử trí ban đầu các ngộ độc
cấp cho trẻ em
1. Tầm quan trọng của vấn đề ngộ độc cấp
- Ngộ độc cấp (NĐC) là một tình huống cấp cứu khá thường gặp, chiếm 2 - 5% tổng số bệnh
nhân vào cấp cứu và tỷ lệ này có xu hướng ngày một tăng .
- Tỷ lệ tử vong còn rất cao, có loại tử vong đến 20%, thậm chí 70%.
- Vì đây là những rối loạn chức năng cấp tính nên nếu được chẩn đoán và xử trí tốt thì ta có
thể làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và tàn tật.
2. Dịch tễ học
2.1.Tuổi : Thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi ( khoảng 80% ) mà tuổi thường gặp từ 1 tuổi ½ đến
3 tuổi.
2.2.Nơi ngộ độc : Đa số các ngộ độc trẻ em xảy ra tại nhà (trên 80%).
2.3.Tác nhân gây ngộ độc : Ngộ độc do thuốc ở trẻ em gần như ở nước nào trên thế giới cũng
chiếm đa số, mà đặc biệt ở nước ta, các loại thuốc gây ngộ độc cho trẻ em thường gặp là :
Thuốc kháng Histamine, á phiện, thuốc ngủ, thuốc nhỏ mũi (Naptazoline), thuốc hạ nhiệt,
thuốc chống đau nhức... kế tiếp là các hóa chất như: Phosphore hữu cơ, chất bay hơi (dầu hôi,
dầu xăng), chất ăn mòn (acid, kiềm ), oxyd carbon... Ngoài ra, các chất như thuốc tẩy giặt,
các loại vitamines, sắt ... và ngộ độc thức ăn cũng thường gặp.
2.4.Nguyên nhân : Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và
chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.
2.5.Tần suất : Ở Hoa Kỳ (Maryland) có 80/100.00 trẻ em dưới 5 tuổi ngộ độc thuốc phải
nhập viện - trong khi đó 29,5/100.00 trẻ dưới 5 tuổi ngộ độc do chất hóa học dùng trong nhà,
trong khi đó ở Anh hằng năm có ít nhất 25.000 trẻ em nhập viện do ngộ độc.
2.6.Tỷ lệ tử vong : Thay đổi tùy theo tác nhân gây độc và nhiêu yếu tố khác
3. Vấn đề chẩn đoán
3.1.Cần nghi ngờ ngộ độc cấp (NĐC) khi
- Những rối loạn chức năng cấp xảy ra ở một người trước đó khỏe mạnh.
- Những rối loạn chức năng cấp xảy ra ở một người đang có vấn đề về tâm lý-tình cảm hoặc
có mắc một bệnh mãn tính.
- Những rối loạn chức năng xảy ra ở một người trước đó có tiếp xúc với một loại thuốc hay
một hóa chất độc.
3.2.Chẩn đoán lâm sàng dựa vào
3.2.1. Các triệu chứng lâm sàng đặc thù.
3.2.2. Hỏi bệnh sử : khi hỏi bệnh sử cần lưu ý hỏi về
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
- Hoàn cảnh phát hiện các triệu chứng và diễn biến của các triệu chứng.
- Trước đó có tiếp xúc với thuốc, độc chất, thức ăn?
- Trước đó có vấn đề về tâm lý, tình cảm?
17
- Có mắc bệnh mãn tính không? Vì mắc bệnh mãn tính có thể là nguyên nhân khiến người
bệnh tự tử hoặc là yếu tố thuận lợi gây ngộ độc (vì dùng thuốc điều trị quá liều) và các bệnh
mãn tính thuộc thận, tim có thể làm ta phải thay đổi cách điều trị.
3.3.Chẩn đoán xác định dựa vào
3.3.1. Xét nghiệm độc chất học : trực tiếp (tìm ra chất độc) hoặc gián tiếp (tìm ra chất chuyển
hóa của chất độc hoặc tìm ra sự biến đổi của hoạt chất trong máu). Do đó ta cần chú ý lấy các
mẫu nghiệm cần thiết cho chẩn đoán.
3.3.2. Có khi việc chẩn đoán chỉ dựa vào hỏi bệnh + tính chất lâm sàng đặc thù.
4. Nguyên lý xử trí
4.1.Diễn biến sinh lý bệnh chung của NĐC
Dù tác nhân gây NĐC là gì, mọi trường hợp NĐC đều diễn biến theo sơ đồ sau :
CÂ åí ngoaìi cå thãø
Da, NM TH
HH
Càõn
Tiãm truyãön
(2a) taïch råìi
cháút âäüc
CÂ tiãúp xuïc hoàûc vaìo trong cå thãø nhæng chæa
vaìo maïu
(2b) Âiãöu trë täúng
âäüc
CÂ læu haình trong maïu
Cå thãø tæû âaìo
thaíi
CÂ âãún caïc cå quan vaì gáy räúi loaûn chæïc
nàng caïc cå quan theo nhæîng cå chãú sinh lyï
bãûnh riãng
Räúi loaûn caïc chæïc nàng säúng
Räúi loaûn âiãöu Tæí vong
Phäøi
Tháûn
Gan máût
(3) Âiãöu trë thaíi
âäüc
(4) Âiãöu trë khaïng
âäüc
(1) Âiãöu trë triãûu
chæïng
täúi cáúp trë
Räúi loaûn nàng
Khäng âiãöu trë
Âiãöu trë täút
Räúi loaûn tr.
bçnh
Räúi loaûn
nheû
âiãöu
trë
âiãöu
trë
Laình di
chæïng
Laình, khäng di
chæïng
4.2.Nguyên lý thăm khám bệnh nhân NĐC
Từ diễn biến sinh lý bệnh nói trên, chúng ta thấy rằng trong thăm khám bệnh nhân NĐC cần
ưu tiên lưu ý 2 điểm :
- Đánh giá ngay mức độ rối loạn các chức năng sống.
- Đánh giá các chức năng thải độc của cơ thể (thận, gan, mật)ngay tức thì và các ngày tiếp
4.3.Thứ tự ưu tiên trong xử trí NĐC
4.3.1. Ưu tiên hàng đầu của điều trị là điều trị triệu chứng.
4.3.2. Ưu tiên hai
- Tách rời chất độc với cơ thể.
- Điều trị tống độc.
4.3.3. Ưu tiên ba : Điều trị thải độc.
4.3.4. Ưu tiên bốn : Điều trị kháng độc đặc hiệu.
5. Hưóng dẫn xử trí cụ thể
5.1.Ưu tiên 1 : Điều trị triệu chứng
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
18
5.1.1. Mục đích :Nhằm chặn đứng và đẩy lùi sự rối loạn các chức năng sống.
5.1.2. Biện pháp và kỹ thuật : Chính là làm tốt các bước A, B, C, D của hồi sức.
(Các kỹ thuật A, B, C, D xin đọc ở bài hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu bệnh nhân cấp cứu).
5.2.Ưu tiên 2 : Điều trị tống độc
5.2.1. Mục đích : Để loại trừ những chất độc nào đã tiếp xúc với cơ thể nhưng chưa vào máu.
5.2.2. Biện pháp và kỹ thuật : phụ thuộc vào đường ngộ độc
- Trường hợp ngộ độc qua da và niêm mạc
+ Cởi bỏ áo quần vấy CĐ.
+ Rửa sạch bằng nước : nếu là chất độc tan trong mỡ thì có thể rửa bằng xà phòng và nước
ấm. Tuyệt đối không rửa bằng chất có tác dụng trung hòa vì phản ứng trung hòa là một phản
ứng sinh nhiệt, có thể làm cho da và niêm mạc bỏng sâu hơn gây nên những hậu quả xấu khác
(sẹo xấu, thủng niêm mạc).
- Trường hợp ngộ độc qua đường hô hấp : Nhanh chóng đưa bệnh nhân ra khỏi khu vực
không khí ô nhiễm.
- Trường hợp nhiễm độc qua vết cắn, tiêm chích
+ Đặt Garrot bên trên.
+ Hút độc tại chỗ.
+ Chườm lạnh : đối với các chất độc là các men ví dụ : nọc độc rắn, rết...thì khi làm hạ nhiệt
độ tại chỗ, tốc độ phản ứng do các men này xúc tác cũng giảm đi.
- Trường hợp ngộ độc qua đường tiêu hóa : Đây là đường ngộ độc chính nên chúng ta cần
nắm vững các biện pháp và kỹ thuật tống độc là gây nôn, rửa dạ dày và tẩy ruột
+ Gây nôn
-- Những tai biến có thể xảy ra khi gây nôn : Sặc chất nôn vào đường thở ; Tổn thương thực
quản nặng lên do chất ăn mòn đi qua thực quản lần thứ hai ; Rối loạn chức năng các cơ quan
chịu ảnh hưởng của dây X.
-- Các chống chỉ định của gây nôn : Hôn mê ; Ngộ độc các chất gây liệt phản xạ thanh hầu
(dẫn xuất của dầu hoả, xăng); Ngộ độc các acid, kiềm ;Bệnh nhân có suy tim nặng, có thai
non tháng ; Thành bụng quá yếu, bệnh nhân không thể nào nôn hữu hiệu (có bụng báng, thai
đã lớn tháng).
-- Kỹ thuật gây nôn
- Kích thích thành sau họng.
- Cho uống một cốc nước muối đậm đặc.
- Dùng thuốc
+ Siro d'Ipéca : người lớn : 30 ml; trẻ em : 1ml/kg . Thuốc có kết quả sau 15 -20 phút.
+ Bột Ipéca : người lớn : 1.5 - 2 g; trẻ em : 30 - 50mg/kg.
+ Nalorphine : người lớn 5mg/dưới da hoặc 3mg/tĩnh mạch; trẻ em : 0.04 -0.06 mg/kg/dưới
da. Có tác dụng sau 5 phút nếu tiêm dưới da và sau một phút nếu tiêm tĩnh mạch. Sau khi
bệnh nhân đã nôn thì phải tiêm 1 liều tương đương Nalorphin dể trung hòa tác dụng của
Apomorphine đối với trung tâm hô hấp.
Nên nhớ
- Sau thời gian 3 - 20 phút (tương ứng với thời gian thuốc có tác dụng) mà bệnh nhân chưa
nôn được thì có thể cho uống lại lần hai. Nếu lần thứ hai không có kết quả thì không cho tiếp
nữa mà rửa dạ dày ngay.
- Bệnh nhân chỉ nôn hiệu quả khi dạ dày có chất chứa để bóp, do đó cần cho bệnh nhân 100 -
200cc nước trước khi gây nôn.
+ Rửa dạ dày
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
19
-- Chỉ định : cho mọi trường hợp NĐC qua đường tiêu hóa mà không có chống chỉ định và
đặt sonde nhỏ hút dạ dày thử thì thấy còn thức ăn hoặc chất dịch lạ, bất kể thời gian ngộ độc
là bao lâu.
-- Các tai biến do rửa dạ dày : Sặc chất nôn vào đường thở do trẻ nôn trong khi rửa ; Thủng
thực quản, dạ dày do ống sonde vì niêm mạc bị loét sẳn ; Ngộ độc thuốc do sự hấp thu nước
rửa vì nước rửa nhược trương, số lượng nhiều và thời gian rửa kéo dài ; Hạ thân nhiệt do nước
rửa lạnh quá và rửa kéo dài.
-- Các chống chỉ định của rửa dạ dày : Ngộ độc các chất ăn mòn như acid, kiềm, viên thuốc
tím ; Hôn mê , nhưng nếu cơ sở có điều kiện đặt nội khí quản mà tốt nhất là loại ống nội khí
quản có bóng chèn thì bệnh nhân hôn mê vẫn rửa dạ dày được ; Suy tim và có thai không phải
là chống chỉ định.
-- Kỹ thuật rửa dạ dày
- Nước rửa : ấm (nhiệt độ 37 - 38oC) có pha 4 - 6 gram muối ăn/lít (tương đương một
muỗng cà phê muôí bột /lít).
- Bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng trái.
- Mỗi lần chỉ cho vào dạ dày khoảng 5 - 10 ml/kg dịch rửa để khỏi gây nôn trong khi rửa.
- Rút ngắn thời gian nước rửa tiếp xúc với dạ dày bằng cách
++ Chọn ống sonde có cỡ lớn nhất thích hợp.
++ Nâng cao bốc khi cho nước vào.
++ Rút nước ra nhanh bằng máy hút nếu có hoặc hạ bốc xuống thật thấp
- Rửa cho đến khi nước rửa sạch.
- Phải lấy mẫu nước rửa đầu tiên và sau cùng để làm xét nghiệm độc chất học.
- Trước khi rút sonde có thể bơm thuốc xổ hay các chất kháng độc không đặc hiệu qua sonde
nếu có chỉ định.
+ Tẩy ruột
-- Nguy cơ do tẩy ruột bằng loại thuốc xổ có tác dụng thẩm thấu là gây mất nước điện giải.
-- Chống chỉ định : Bệnh nhân có kèm trụy tim mạch, rối loạn nước điện giải nặng ; Trẻ em
nhỏ hơn 1 tuổi.
-- Biện pháp và kỹ thuật
- Cho uống thuốc xổ có tác dụng thẩm thấu
+ Hoặc SO4Mg : 250mg/kg. + Hoặc Magnesium Citrate : 3-4 ml/kg
+ Hoặc SO4Na2 : 250mg/kg. + Hoặc Sorbitol 70% : 5 ml/kg.
+ Hoặc Mannitol 20% x 5ml/kg. + Hoặc Bisacodyl : 0,3mg /kg
( Chú ý truyền bù nước điện giải khi dùng thuốc )
- Cho uống thuốc xổ dầu trong trường hợp ngộ độc các chất tan trong dầu như thuốc trừ sâu,
các dẫn xuất của dầu hoả... : Paraffin x 5 -10ml/kg/uống.
5.3.Ưu tiên 3 : Điều trị thải độc
5.3.1. Mục đích : để đẩy nhanh quá trình đào thải các chất độc đã vào máu.
5.3.2. Biện pháp và kỹ thuật : tùy thuộc vào cách chuyển hóa của chất độc.
Chỉ tiến hành một biện pháp điều trị thải độc khi
Biện pháp đó thực sự có tác dụng.
Không có chống chỉ định vì hại nhiều hơn lợi.
Mức độ nặng của bệnh đòi hỏi.
- Trường hợp chất độc thải qua hô hấp
+ Chẩn đoán dễ vì hơi thở có mùi độc chất.
+ Nếu bệnh nhân nặng thì làm tăng thải độc bằng cách gây tăng thông khí.
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
+ Kỹ thuật : đặt NKQ rồi cho thở máy với Vt gấp 2 - 3 Vt bình thường hoặc bóp bóng.
- Trường hợp chất độc thải qua nước tiểu dưới dạng có hoạt tính
+ Biện pháp : làm tăng bài niệu.
20
+ Kỹ thuật : trước khi tiến hành các kỹ thuật làm tăng bài niệu, cần phải đánh giá kỹ tình
trạng cân bằng nước điện giải, tình trạng tim mạch và chức năng thận của người bệnh.
-- Cách một : Dùng thuốc lợi tiểu.
Hoặc Lasix : 3mg/kg/lần/TB -TM. Tiêm lập lại nếu cần.
Hoặc Ethacrynic acid : 1mg/kg/lần/TB - TM. Tiêm lặp lại nếu cần.
Chống chỉ định nếu bệnh nhân đang bị mất nước nặng.
Khi dùng thuốc lợi tiểu, phải chú ý chuyền bù lại đủ nước điện giải. Phải hết sức thận trọng
khi dùng cho trẻ dưới một tuổi.
-- Cách hai : Gây lợi niệu cưỡng bức bằng cách truyền dịch
Chống chỉ định lợi niệu cưỡng bức khi : Trẻ < 18 tháng tuổi ; Có suy tim, cao huyết áp ; Có
suy thận.
Theo dõi trong khi truyền dịch : đặt sonde tiểu theo dõi lượng nước tiểu hàng giờ. Nếu thấy
nước tiểu < 3ml/kg/giờ và/hoặc thể tích dịch vào nhiều hơn thể tích nước tiểu 10ml/kg thì
phải truyền chậm lại hoặc tạm ngừng truyền để tránh quá tải.
Kỹ thuật gây lợi niệu cưỡng bức (LNCB)
(1) LNCB sinh lý
Truyền tổng cộng V = 2 thể tích dịch duy trì.
Loại dịch : Glucose 5% x 500cc
NaCl 10% x 10cc
KCl 10% x 5cc
(2) LNCB thẩm thấu trung tính
Truyền luân phiên với tốc độ thích hợp sao cho tổng thể tích dịch truyền/24h = 1.5 - 2 lần V
dịch duy trì.
Loại dịch : cho theo thứ tự :
(1) Mannitol 20% : 5ml/kg/PIV trong 30 phút đến 1 giờ.
(2) Glucose 5% x 500cc
NaCl 10% x 20cc
KCl 10% x 10cc
(3) LNCB thẩm thấu kiềm tính
- Chỉ định : các trường hợp ngộ độc các acid yếu đặc biệt là Gardenal, Aspirine.
- Nguyên lý : khi ta truyền Bicarbonate cho bệnh nhân thì huyết tương bị kiềm hóa. Khi
HCO3- lọc qua cầu thận sẽ làm kiềm hóa nước tiểu đầu. Trong môi trường kiềm thì phần lớn
các độc là acid yếu sẽ ở dạng phân ly (ion hóa). Dạng ion hóa ít được tái hấp thu ở ống thận.
Kết quả là sự đào thải qua nước tiểu tăng lên, ta làm tăng số lượng chất độc được lọc bằng
LNCB thẩm thấu.
- Kỹ thuật gây LNCB thẩm thấu kiềm tính
Cho truyền luân phiên với tốc độ thích hợp sao cho tổng số lượng dịch truyền/24h = 1.5 - 2
V duy trì.
Loại dịch : theo thứ tự lập lại
(1) Bicarbonate natri 14% x 10ml/kg.
(2) Mannitol 20% x 5ml/kg/giờ/PIV trong 1 g.
(3) Glucose 5-10% x 500ml + NaCl 10% x 10ml + KCl 10% x 10ml
Khi truyền, cần theo dõi pH nước tiểu bằng giấy thử để cho thêm Bicarbonate sao cho pH =
7.5 - 8.5. Có thể cho 2 - 3mEq HCO3-/kg mỗi 4 giờ hoặc nhiều hơn nữa nếu cần.
(4) Lợi niệu cưỡng bức thẩm thấu toan tính
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
21
- Chỉ định : trường hợp ngộ độc các chất kiềm nhẹ (không ion hóa ở pH 7 mà ion hóa ở pH 6)
như Quinine, Amphétamine.
- Nguyên lý : giống như lợi niệu cưỡng bức thẩm thấu kiềm tính.
- Kỹ thuật gây LNCB thẩm thấu toan tính
Cho uống NH4Cl : 75mg/kg/mỗi 6 g.
Kết hợp truyền dịch để gây lợi niệu cưỡng bức
(1) Mannitol 20% x 5ml/kg/PIV trong 1 h.
(2) Glucose 5% x 500ml + NaCl 10% x 20ml + KCl 10% x 10ml
Truyền với tốc độ thích hợp sao cho tổng số lượng dịch/24g = 1.5 - 2 lần V dịch duy trì.
Theo dõi pH nước tiểu để cho thêm NH4Cl sao cho pH = 5.5 - 6.5.
(6) Những biện pháp thải độc đặc biệt dành cho các NĐC trầm trọng : (xem phụ lục 4)
5.4.Ưu tiên 4 : Điều trị kháng độc
5.4.1. Mục đích : làm bất hoạt hoặc tạo tác dụng đối kháng.
5.4.2. Biện pháp
- Dùng chất kháng độc không đặc hiệu
+ Hỗn hợp kháng độc đa năng (antidote universaire) : gồm 1/3 charbon, 1/3 Mg(OH)2, 1/3
tannic acid. Hiện nay không dùng vì ít hiệu quả và độc đối với gan.
+ Than hoạt (charbon végétale): có tác dụng hấp phụ các chất độc sau (chỉ nêu một số chất
thông thường)
- Aspirin.
- Digitalis - Primaquine
- Acétaminophène. - Dilantin - Quinine
- Atropine.
- Morphin - Sulfamide.
- Barbiturate. - Muscarin.
- Strychnine.
- Chlophéniramine - Parathion (P hữu cơ).
Liều charbon : 1 gram/kg bơm vào dạ dày.
+ Tannin : có tác dụng làm kết tủa các alkaloid (các chất độc thực vật phần lớn thuộc họ
alkaloid).
+ Nước thuốc tím : có tác dụng ôxy hóa các chất khử nên dùng để rửa dạ dày trong các trường
hợp này. Ví dụ : nhiễm độc sắn.
+ Lòng trắng trứng : có tác dụng làm kết tủa các acid và kiềm.
- Dùng chất kháng độc đặc hiệu
Việc sử dụng các chất kháng độc đặc hiệu là điều đáng mong muốn nhất trong điều trị NĐC.
Nhưng trong thực tế ta nên làm tốt các ưu tiên 1, 2, 3 đã nêu còn đừng quá bận tâm đến vấn
đề điều trị kháng độc đặc hiệu mà xem nhẹ các việc trên, bởi vì
+ Chỉ có một số ít chất độc là có chất kháng độc đặc hiệu.
+ Không phải cơ sở nào cũng có sẵn chất kháng độc đặc hiệu.
+ Không phải trường hợp nào ta cũng có thể xác định được ngay bản chất của chất độc . Sau
đây là các thuốc kháng độc thông thường
Chất độc
Chất kháng độc
Cách dùng
Phospho
hữu cơ
Sắn
Chất gây
Methemoglobi
Thuốc phiện
và dẫn xuất
Atropin
(cà độc dược)
Chất gây giảm
Prothrombin
Chì
(Cr, Fe, Cu,
Zn)
Kim loại nặng
(Hg, Ar, Bi,
Atropin
PAM
Xanh méthylène
Nitrit natri
Hyposulfit Na
Vitamin B12
Glucose 10%
Xanh méthylène
Vitamin C
Nalorphin
Lorfan
Pilocarpin
Vitamin K1
EDTA (ethylen diamin
tetra aceti)
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
- Liều tấn công : 0.5 - 5mg/lần/TB-TM. Cho lập
lại sau 5 phút cho đến khi có dấu no Atropin.
- Liều duy trì : là liều tiêm nhắc lại để duy trì
bệnh nhân trong tình trạng ngấm Atropin.
- Cắt Atropin : khi đã giảm liều uống còn 1mg/lần
/cách 8 giờ/lần trong 2 ngày mà bệnh nhân vẫn
còn dấu ngấm Atropin.
30 mg/kg/lần x 4 giờ/lần/TB-TM (nên dùng sớm
nếu có).
1 - 2 mg/kg/TM hoặc chuyền TM.
Loại 3% x 0.1 - 0.2 ml/kg/lần/TM chậm.
Loại 25% x 0.4ml/kg/lần/IV chậm
200 - 400 gamma/kg/lần/TM.
Chuyền theo nhu cầu duy trì.
2mg/kg/PIV/giờ cho lập lại nếu cần.
20 - 40 mg/kg/TM/lần x 2 - 4giờ/lần.
0.005 - 0.01mg/kg/lần/TM-TB, có thể cho lập lại
nếu cần.
0.1 - 0.2 mg/kg/lần/tiêm dưới da, lập lại sau 30
phút - 1 giờ nếu cần.
4 - 10 mg/kg/TM.
10mg/kg/PIV x 1 - 4 lần/ngày x 5ngày.
2 ngày đầu : 2.5 - 5mg/kg x 4 giờ/lần TB/lần .
Ngày thứ 3 : 2.5mg/kg/TB/lần x 2 lần/ngày.
Ngày thứ 4 cho đến khi cải thiện : 2.5mg/kg/TB
22
Au, Fe, Cu, Zn) BAL (dimercaprol)
/ngày.
Chloroquin
Diazepam
1mg Diazepam cho 30mg Chloroquin.
5.5. Quyết định cho chuyển lên tuyến trên
- Tất cả ngộ độc mà nguyên nhân không xác định cần được đánh giá và theo dỏi.
- Tất cả ngộ độc có gây nguy cơ trầm trọng cho trẻ ( rối loạn tri giác, nhịp thở, tim mạch...)
Cần phải có người nhà hiểu rõ tình trạng ngộ độc đi kèm theo, đồng thời mang chất độc để
xác định.
6. Vấn đề dự phòng nhiễm độc
Dựa vào
6.1. Tuyên truyền giáo dục để nhân dân
- Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề .
- Biết cách dự phòng.
- Biết rỏ cách sơ cứu ngay tại nhà :
+ Trong trường hợp hít phải khí độc, lập tức đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, mở rộng cửa.
Nếu nạn nhân không thở, giúp thở nhân tạo.
+ Nếu chất độc tiếp xúc da: Cởi hết phần vải có chất độc, dội nhiều nước trong 10 phút trên
da. Sau đó rửa bằng xà phòng và nước không chà xát.
+ Nếu chất độc vào mắt: Rửa nhiều nước ( nước ấm, nước muối sinh lý ) bằng ly lớn cách mắt
từ 5-10 cm. Lập lại 15 phút sau. Trong khi rủa mắt, đóng mở mắt ( làm nháy mắt ) càng nhiều
càng tốt. Không nên cố gắng làm mở mí mắt.
+ Nếu uống chất độc:
-- Nếu là thuốc: Không cho bất kỳ chất nào vào miệng cho đến khi gọi trợ giúp y tế.
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
23
-- Nếu là chất hóa học hay các chất tẩy dùng trong nhà (trừ khi nạn nhân mất tri giác, kinh
giật hay không thể nuốt), cần phải cho sữa hay nước uống ngay rồi gọi giúp đỡ y tế để đặt câu
hỏi có nên làm gây ói hay không.
- Cần để trong nhà Sirop of Ipecae nếu có trẻ em. Nhân viên y tế sẽ giúp hướng dẫn sử dụng.
6.2. Quản lý tốt các nguồn độc chất , thuốc .
Tài liệu tham khảo
1.Bạch Văn Cam(2202), "Xử trí ngộ độc ở trẻ em", Cấp cứu Nhi khoa , BVNĐ I, trang 247-
269.
2.Võ Công Đồng (1998),"Ngộ độc tổng quát , Ngộ độc chì , Ngộ độc thuốc phiện, Ngộ độc
thuốc rầy" , Bài giảng Nhi Khoa tập 2 ,Chương VIII, trang 939-999 . NXB Đà nẳng .
3.G.Hualt (1990), "Intoxications accidentelles de l'enfant", Annales Nestlé Vol.48, N. 1,1990,
1- 54.
4.Đặng Phương Kiệt(2002), "Ngộ độc", Cẩm nang điều trị Nhi khoa, Chương 15, trang 339-
342.
5.Michael D.Rood (1990), " Poisioning - General principles", Pediatric Intensive Care 3 Ed.
Joffrey L.Blumer, 54: 660-686.
6.Michael Schannon and John W.Graef (1993), "Poisioning", Manual of Pediatric
Therapeutics chapter 4, pp.99-121.
7.BS Lê thiện Thuyết (2004), "Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu bệnh nhân cấp cứu " , Bài
giảng lý thuyết cho sinh viên Y6, ĐạI Học Y Khoa Huế , Huế 2004.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com