Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

Untitled Part 1


Chương 2

Câu 1: Những đặc thù cơ bản trong kinh doanh ngân hàng là gì? Nó có gì giống và khác so với các loại hình kinh doanh khác?

Những đặc trưng cơ bản trong kinh doanh ngân hàng:

a. Hoạt động trong kinh doanh ngân hàng hàm chưa nhiều rủi ro.

Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động của các ngân hàng hàm chứa rất nhiều rủi ro vì:

- Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của ngân hàng chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của ngân hàng luôn gắn liền với việc rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với mức độ rủi ro mạo hiểm nhất định.

- Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro cua khách hàng.

b.Đối tượng kinh doanh của ngân hàng chính là tiền tệ.

Ngân hàng kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệ trên thị trường đó là tiền tệ với đặc tính xã hội cao, tính cảm ứng và nhạy bén với mọi thay đổi trong nền kinh tế. Đây là đặc điểm cơ bản phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng so với các lĩnh vực khác.

c.Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng hoạt động kinh doanh chính là nguồn vốn huy động

Xuất phát từ chức năng thứ nhất của các ngân hàng là: các ngân hàng là một trung gian tài chính làm nhiệm vụ thu hút tiền gửi và tiết kiệm trong nền kinh tế, các ngân hàng đã tạo ra được nguồn vốn khổng lồ để dử dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình.

d. Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh mang tính hệ thống cao và phải chịu sự quản lý nghiêm ngặt của nhà nước

Có thể nói tình hình phát hành, lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến nền tổng thể kinh tế đất nước. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn lĩnh vực kinh doanh khác.

So sánh với loại hình kinh doanh khác:

* Giống: đều là các loại hình kinh doanh có sinh lời trong nền kinh tế.

* Khác:

Kinh doanh ngân hàng

Kinh doanh khác

1. Khái niệm

Là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.

2. Đối tượng

Tiền tệ hoặc dịch vụ NH

Hàng hóa, sp dịch vụ thông thường

3. Nội dung

Bao gồm các hoạt động tín dụng như nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng có dịch vụ thanh toán nhằm thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để sinh lợi nhuận và ổn định lưu thông tiền tệ trong thị trường.

Các hoạt động gồm mua bán, trao đổi hàng hóa, các hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi nhuận là chủ yếu.

4. Cơ cấu tổ chức

Rất chặt chẽ, được quy định theo luật Ngân hàng và những người trong ngành cần có chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo bài bản.

Có thể có hoặc không tổ chức theo một bộ máy, các mô hình kinh doanh thì rất đa dạng có thể là hộ kinh doanh, thành lập các công ty, doanh nghiệp.

5. Chủ thể thực hiện

Phải là các ngân hàng, hoặc các tổ chức tín dụng, được nhà nước cho phép hoạt động.

Có thể là các chủ thể thực hiện khác như các nhân, công ty, hộ gia đình.

Câu 2: Rủi ro trong ngân hàng là gì? Nó có những loại rủi ro nào? Rủi ro nào lớn nhất? Vì sao?

Rủi ro trong ngân hàng là những trạng thái bất thường xảy ra trong quá trình hoạt động gây ra những tổn thất cho ngân hàng.

Các loại rủi ro trong ngân hàng:

a) Rủi ro tín dụng: là rủi ro trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.

b) Rủi ro thanh khoản: là rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.

c) Rủi ro thị trường: là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán và giá hàng hóa trên thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro giá.

- Rủi ro lãi suất là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất đối với thu nhập, giá trị tài sản và giá trị nợ phải trả của ngân hàng.

- Rủi ro tỷ giá là loại rủi ro do biến động bất lợi khi ngân hàng có trạng thái ngoại tệ.

- Rủi ro giá: là rủi ro biến động bất lợi của giá chứng khoán, giá hang hóa đối với các loại tài sản tài chính, công cụ tài chính của ngân hàng.

d) Rủi ro hoạt động (rủi ro vận hành): là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót, do con người, do các hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài gây tổn thất cho ngân hàng.Rủi ro hoạt động không bao gồm rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược.

e) Rủi ro tuân thủ: là rủi ro do vi phạm hay sự không tuân thủ các luật, các quy chế, các quy định, quy tắc, các tiêu chuẩn tổ chức tự đặt ra có liên quan cà các quy tắc ứng xử liên quan đến hoạt động ngân hàng.

f) Rủi ro khác: rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược.

- Rủi ro danh tiếng: là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc công chúng có phản ứng tiêu cực về mức độ tín nhiệm của ngân hàng.

- Rủi ro chiến lược là rủi ro ngân hàng không ứng phó kịp thời trước các thay đổi của môi trường kinh doanh, do cac chiến lược, chính sác kinh doanh sai lầm, do thực hiện khong đúng cac chiến lược, chính sách kinh doanh của ngân hàng ban hành.

Rủi ro lớn nhất trong ngân hàng là rủi ro tín dụng. Đây là loại rủi ro mà khách hàng không trả được nợ, thường xuyên xảy ra và thiệt hại nhiều nhất cho các ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nhiều thu nhập cho ngân hàng cũng mang nhiều rủi ro nhất. Rủi ro này không phòng ngừa sẽ dẫn đến các rủi ro khác.

Câu 3: Có những nguyên nhân nào gây ra rủi ro cho ngân hàng? Nguyên nhân nào là khó khắc phục nhất? Vì sao?

Nguyên nhân :

a) Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng

- Ngân hàng không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả

- Ngân hàng cho vay và đầu tư quá mức

- Cán bộ ngân hàng thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.

- Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh trái pháp luật.

- Cán bộ ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn nghiệp vụ

- Công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay không được coi trọng

b) Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng

- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực quản lý

- Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả

- Khách hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được

- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản

- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo

c) Nhóm nguyên nhân khách quan

- Do thiên tai, hỏa hoạn

- Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định

- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường

- Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.

Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng khó khắc phục nhất vì nó liên quan chủ yếu đến rủi ro tín dụng.

Câu 4: Quản trị rủi ro trong ngân hàng là gì? Nó phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Nguyên tắc nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Quản trị rủi ro trong NH là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro một cách hiệu quả

Các nguyên tắc :

- Chấp nhận và quản trị rủi ro cho phép: Để đảm bảo cho ngân hàng đạt được mục tiêu, chiến lược hoạt động trong từng thời kỳ.

- Tính tương quan giữa mức độ rủi ro và thu nhập: Rủi ro càng cao thì thu nhập của ngân hàng càng thấp.

- Phân tán rủi ro: Nguyên tắc này đòi hỏi ngân hàng cần phải chuyển hoặc san sẻ rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của mình.

- Tính phù hợp với chiến lược chung của tổ chức: Nguyên tắc này đói hỏi ngân hàng khi xác định cac mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro phải nằm trong các mục tiêu chung của chiến lược tổ chức.

- Tính tương quan giữa các loại rủi ro: Nguyên tắc này đói hỏi ngân hàng cần phải hạn chế tới mức tối đa rủi ro xảy ra.

- Tính độc lập: nguyên tắc này đòi hỏi bộ phận quản trị rủi ro cần được tổ chức độc lập với các bộ phận khách trong ngân hàng, có vị trí, nguồn lực và quyên hạn nhất định.

- Tính linh hoạt: Nguyên tắc này đòi hỏi bộ phận quản trị rủi ro cần phải liên tục được đổi mới, có thể thích ứng và theo kịp những thay đổi của thị trường

- Tính cần thiết: Nguyên tắc này đòi hỏi ngân hàng khi triển khai bất kì sản phẩm mới nào , ngân hàng cần thực hiện nay các biện pháp phòng tránh rủi roc ho những sản phẩm đó.

Các nguyên tắc đều quan trọng như nhau vì nếu ngân hàng muốn quản trị rủi ro một cách hiệu quả cần thực hiện đầy đủ các nguyên tắc.

Câu 5: Để quản trị rủi ro, ngân hàng phải thực hiện qua các bước nào? Bước nào là quan trọng nhất, vì sao?

Các bước quản trị rủi ro:

B1: Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: Việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thông kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát xử lý cho từng loại rủi ro phù hợp.

B2: Phân tích rủi ro: Bước này cần phân tích cac thông tin thu nhập được để được tìm ra các nguyên nhân gây ra rủi ro trong ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng lựa chọn các biện pháp phù hợp nhằm hạn chế, giảm thiểu rủi ro xảy ra.

B3: Đo lường rủi ro: Đây là bước rất quan trọng, các ngân hàng cần phải thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ và chính xác, sử dụng các ma trận, các chỉ tiêu tài chính để đo lường và phân loại rủi ro một cách phù hợp nhất với tiêu chí ngân hàng và từng loại khách hàng.

B4: Kiểm soát rủi ro: là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa phòng tránh hoặc giảm thiểu tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng.

B5: Xử lý rủi ro: mặc dù đã dung các biện pháp phòng ngừa nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi đó trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung biện pháp này được chia thành hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro.

rQr'



Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: