chuong 4 : cong tac be tong
CHƯƠNG V. CÔNG TÁC BÊ TÔNG
Mục tiêu:
Sau khi học xong chương này sinh viên hiểu biết một số vấn ñề về công tác bê tông như
: Kỹ thuật trộn bê tông; Kỹ thuật vận chuyển bê tông; Kỹ thuật ñổ bê tông; Kỹ thuật ñầm bê
tông; Công tác bảo dưỡng, sủa chữa các khuyết tật khi thi công bê tông. Qua ñó có thể lập ñược
biện pháp kỹ thuật thi công bê tông.
Công tác bê tông và bê tông cốt thép bao gồm các quá trình thành phần sau ñây:
+ Chuẩn bị vật liệu cho bê tông ( bao gồm: xi măng, cát, ñá hay sỏi, và nước).
+ Xác ñịnh thành phần cấp phối cho từng mác bê tông (mác bê tông do thiết kế qui ñịnh) từ ñó
qui ñổi ra thành phần cấp phối cho mẻ trộn.
+ Trộn bê tông: Có thể trộn bằng thủ công hay trộn bằng máy phụ thuộc vào khối lượng và
yêu cầu kỹ thuật ñối với vữa bê tông.
+ Vận chuyển bê tông từ nơi trộn ñến nơi ñổ: Bao gồm vận chuyển theo phương ngang và theo
phương ñứng.
+ Đổ bê tông vào khuôn, san rải và ñầm bê tông.
+ Bảo dưỡng bê tông.
+ Tháo dỡ ván khuôn.
§1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VẬT LIỆU
Vật liệu chuẩn bị cho công tác bê tông bao gồm: Xi măng, cát, ñá (sỏi), nước.
+ Xi măng: Là thành phần chính, Chất lượng của xi măng ñã ñược bảo ñảm trong nhà máy.
Công tác chuẩn bị chủ yếu là xác ñịnh về khối lượng cho mỗi một mẻ trộn và mỗi một kết cấu.
+ Cát dùng ñể trộn phải là cát vàng sạch, ít lẫn tạp chất, ñảm bảo ñúng tỉ lệ thành phần hạt theo
quy ñịnh. Nếu cát bẩn cần phải ñược sàng lọc và rửa trước khi trộn.
+ Đá (sỏi): Tùy theo loại bê tông, chiều dày của kết cấu... mà kích thước ñá (sỏi) có thể khác
nhau, cần phải ñảm bảo tỷ lệ thành phần kích thước các hạt. Đá (sỏi) phải sạch, già, không ñược
dùng ñá non, ñá bị phong hóa không ñảm bảo ñộ cứng cần thiết cho bê tông.
+ Nước sử dụng ñể trộn bê tông phải là nước sạch, không ñược dùng nước bẩn, nước chứa nhiều
phù sa, nước mặn hay nước có ñộ PH quá cao.
§2. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CẤP PHỐI
+ Dựa vào mác bê tông mà thiết kế qui ñịnh tiến hành thí nghiệm ñối với vật liệu ngoài hiện
trường (mà ta sử dụng ñể thi công) ñể tìm ra khối lượng xi măng, cát, ñá (hay sỏi) và thể tích
nước trong 1 m3bê tông.
+ Tuỳ theo công suất của thiết bị trộn bê tông mà ta xác ñịnh thành phần cấp phối cho một mẻ
trộn.
+ Thông thường ngoài hiện trường xi măng ñược tính bằng Kg (theo từng bao 50Kg), cát, ñá,
(sỏi) ñược ño bằng các hộc tiêu chuẩn hay xe rùa (thường có thể tích 40lít), nước ñược tính theo
lít và ñong bằng xô.
+ Việc xác ñịnh thành phần cấp phối phải ñược cơ quan chuyên ngành có pháp nhân ñảm nhiệm.
+ Trước khi trộn bê tông phải xác ñịnh ñộ ẩm của cốt liệu và so sánh với ñộ ẩm khi thí nghiệm
thành phần cấp phối ñể hiệu chỉnh lượng nước cho thích hợp.
§3. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI VỮA BÊ TÔNG
+ Vữa bê tông Phải bảo ñảm ñủ, ñúng và ñồng nhất về thành phần, ñúng mác theo thiết kế.
+ Phải ñảm bảo ñược việc trộn, vận chuyển, ñổ và ñầm trong thời gian ngắn nhất và nhỏ hơn
thời gian ninh kết của xi măng ( khoảng 2 ñến 3 giờ ). Nếu kéo dài thời gian này sẽ ảnh hưởng
155
ñến chất lượng bê tông. Trong trường hợp ñể ñảm bảo chất lượng bê tông như thiết kế thì ta phải
trộn lại và tăng thêm lượng xi măng khoảng 15÷20 % lượng xi măng theo cấp phối.
+ Vữa bê tông sau khi trộn xong phải ñảm bảo ñược những yêu cầu của thi công (tính công tác)
như ñộ sụt... Ví dụ vữa bê tông phải có ñộ sụt thích hợp ñối với từng phương pháp ñổ bê tông, (
ñổ theo phương pháp bình thường thì ñộ sụt DS = 2÷8cm; ñổ bằng máy bơm bê tông thì DS =
15 ÷ 18 cm) cấu kiện ñược ñổ (bê tông khối lớn ít cốt thép DS = 2÷4 cm; bê tông cột, dầm, sàn
DS = 4 ÷ 6 cm). Khi tăng ñộ sụt của vữa bê tông thì ta phải tăng lượng xi măng ñể ñảm bảo tỉ lệ
N/X là không ñổi.
§4. KỸ THUẬT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỘN BÊ TÔNG
1 Yêu cầu kỹ thuật chung
+ Khi trộn bê tông xi măng, cốt liệu, nước, phụ gia (nếu có) phải ñược cân ño ñúng theo tỷ lệ
cấp phối.
+ Vữa bê tông phải ñược trộn ñều.
+ Thời gian trộn bê tông phải nhỏ hơn thời gian giới hạn cho phép
2. Các phương pháp trộn bê tông
2.1. Trộn bê tông bằng thủ công
a. Áp dụng
+ Khối lượng cần trộn là nhỏ.
+ Bê tông không yêu cầu chất lượng cao (bê tông lót...).
+ Những nơi không thể sử dụng các loại máy trộn...
b. Công tác chuẩn bị
+ Trước khi trộn bê tông phải chuẩn bị bãi trộn và dụng cụ trộn. Bãi trộn có thể là sàn trộn (kê
bằng ván gỗ hay lót tôn) hoặc sân trộn (lát bằng gạch hay bê tông gạch vỡ, trên ñược láng vữa xi
măng).
+ Sàn trộn hay sân trộn phải ñảm bảo kích thước ñủ rộng có diện tích tối thiểu 3x3m2, phải
ñược dọn dẹp bằng phẳng, không hút nước xi măng, dễ dàng rửa sạch...và phải có mái che nắng,
mưa.
+ Các loại vật liệu cát, ñá (sỏi), xi măng, nước ñược bố trí quanh sân trộn.
c. Phương pháp trộn
+ Trộn trước cát và xi măng cho ñều.
+ Rải ñá (hay sỏi) thành lớp dày khoảng 10 ÷15cm, xúc hỗn hợp cát, xi măng rải ñều vào ñá
(sỏi), dùng xẻng, cào ñảo ñể trộn vừa ñảo vừa cho nước vào trộn ñều. Thời gian trộn một khối
bê tông bằng thủ công không quá 15 ÷ 20 phút.
Trộn thủ công chất lượng bê tông không cao, tốn xi măng (nếu chất lượng trộn tay bằng chất
lượng trộn máy thì phải tốn thêm 15% xi măng nữa so với lượng xi măng cấp phối); tốn công,
tốc ñộ chậm, khó ñều, năng suất không cao.
2.2. Trộn bê tông bằng cơ giới
a. Áp dụng
+ Khi khối lượng trộn lớn.
+ Chất lượng bê tông yêu cầu cao.
+ Các ñiều kiện thi công cho phép.
b. Các loại máy trộn
+ Máy trộn nghiêng thùng lật ñược ñể ñổ bê tông. Loại này có cấu tạo phức tạp nên dung tích
thùng trộn thường nhỏ từ 100 ÷ 750 lít.
+ Máy trộn ñứng: có dung tích lớn hơn, thường ñặt ở các trạm trộn bê tông.
156
+ Máy trộn nằm ngang theo kiểu hình trụ: thường ñược ñặt ở nhà máy bê tông ñúc sẵn hay khi
khối lượng ñổ bê tông yêu cầu lớn, dung tích trộn từ 450 ÷ 4500 lít.
c. Phương pháp trộn
+ Trước hết cho máy chạy không tải một vài vòng, nếu trộn mẻ ñầu tiên thì ñổ một ít nước cho
ướt vỏ cối và bàn gạt, như vậy mẻ ñầu tiên không bị mất nước do vỏ cối và bàn gạt hút nước và
không làm vữa bê tông dính vào cối.
+ Đổ 15% ÷ 20% lượng nước, sau ñó ñổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc ñồng thời ñổ dần và
liên tục phần nước còn lại, trộn ñến khi ñều.
+ Thời gian trộn hỗn hợp bê tông ñược xác ñịnh theo ñặc trưng kĩ thuật của thiết bị dùng ñể
trộn. Trong trường hợp không có các thông số kĩ thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất ñể trộn
một mẽ bê tông ñược xác ñịnh theo bảng dưới ñây. Theo kinh nghiệm trộn bê tông, ñể trộn một
mẻ bê tông ñạt yêu cầu kĩ thuật thì thường cho máy quay khoảng 20 vòng là ñược. Nếu dưới 20
vòng thì bê tông chưa ñược trộn ñều. Còn nếu trên 20 vòng thì năng suất của máy sẽ giảm ñi.
+ Trong quá trình trộn ñể tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, thì cứ sau 2 giờ làm
việc cần ñổ vào cối trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của mẽ trộn tiếp theo cho máy quay
khoảng 5 phút rồi cho xi măng và cát vào trộn theo thời gian qui ñịnh.
e. Tính năng suất máy trộn
Năng suất của một máy trộn ñược các ñịnh theo công thức:
Trong
ñó:
- V (lít): dung tích hữu ích của máy trộn. (V = 0,75V0, V0: dung tích hình học của máy).
- k1: Hệ số thành phẩm của bê tông (k1= 0,67 ÷ 0,72).
- k2:Hệ số sử dụng máy trộn theo thời gian (k2= 0,9 ÷ 0,95).
- n: số mẻ trộn trong một giờ n=3600/Tck
- Tck: chu kỳ của một mẻ trộn; Tck= t1+ t2 + t3+ t4 + t5
t1: Thời gian trút cốt liệu vào cối trộn.
t2: Thời gian trộn.
t3: Thời gian nghiên cứu ñể chuẩn bị trút vữa bê tông ra.
t4: Thời gian trút vữa bê tông vào các phương tiện vận chuyển.
t5: Thời gian quay cối trộn trở về vị trí ban ñầu.
§5. VẬN CHUYỂN VỮA BÊ TÔNG
1. Yêu cầu kỹ thuật chung
+ Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh ñể hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy nước
xi măng và bị mất nước do gió, nắng.
+ Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lượng, tốc
ñộ trộn, ñổ và ñầm bê tông.
+ Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần ñược xác ñịnh bằng
thí nghiệm trên cơ sở ñiều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử dụng. Thời gian vận
chuyển tốt nhất không nhiều hơn 2 giờ ñể không ảnh hưởng ñến thời gian ninh kết của xi măng.
157
2. Các phương pháp vận chuyển bê tông
2.1. Vận chuyển vữa bê tông theo phương ngang
a. Bằng phương pháp thủ công
Áp dụng:
Vận chuyển vữa bê tông theo phương ngang bằng phương pháp thủ công thường ñược áp dụng
khi khoảng cách vận chuyển nhỏ, trong phạm vi công trường và cự ly vận chuyển không xa quá
70m. Khối lượng vận chuyển ít.
Các phương tiện dùng ñể vận chuyển
Quang gánh, xe rùa, xe cải tiến
+ Các phương tiện vận chuyển thủ công có thể vận chuyển từ nơi trộn ñến ñổ trực tiếp vào kết
cấu (như ñổ bê tông móng) hay ñổ thành ñống ñể rồi dùng xẻng ñổ vữa bê tông vào kết cấu (như
ñổ bê tông cột...). Cũng có thể dùng các phương tiện vận chuyển thủ công ñể vận chuyển vữa bê
tông từ các phương tiện vận chuyển theo phương ñứng (như vận thăng, cần trục thiếu nhi...) ñến
ñổ vào kết cấu (như ñổ bê tông dầm sàn, dùng cần trục thiếu nhi hay vận thăng). Vận chuyển
bằng thủ công cho năng suất thấp.
+ Khi tổ chức vận chuyển bằng thủ công nhất là xe rùa hay xe ba gác thì ñường vận chuyển phải
bằng phẳng, không gồ ghề, và có ñộ dốc vừa phải ñể có thể vận chuyển ñược. Để tạo ñộ bằng
phẳng có thể dùng ván lót ñường cho xe ñi.
+ Khi ñổ bê tông móng hay bê tông dầm sàn...thì phải làm cầu công tác cho xe ñể có thể ñổ trực
tiếp bê tông từ phương tiện xuống kết cấu (ñổ trực tiếp khi khoảng cách từ phương tiện ñến ñáy
kết cấu phải nhỏ hơn 1,5m ñể bảo ñảm vữa bê tông không bị phân tầng).
a. Bằng phương pháp cơ giới
Áp dụng
Vận chuyển vữa bê tông theo phương ngang bằng phương pháp cơ giới áp dụng cho những
trường hợp sau:
+ Khoảng cách vận chuyển lớn từ 0,5km ñến vài chục km.
+ Khối lượng vận chuyển lớn.
+ Do yêu cầu về chất lượng bê tông nên chủ ñầu tư ấn ñịnh nguồn mua vật liệu (mua bê tông
thương phẩm).
+ Do yêu cầu về tổ chức thi công tập trung (Việc cung cấp bê tông do một ñơn vị thành viên
ñảm nhận).
+ Do mặt bằng thi công chật hẹp, không ñủ mặt bằng ñể tập kết vật liệu hay bố trí trạm trộn, hay
do yêu cầu của bên giao thông công chính, phải rút ngắn thời gian ñổ bê tông...nên phải ñổ bê
tông thương phẩm.
+ Điều kiện thi công trong mùa mưa hay do tiến ñộ gấp rút nên phải ñổ bê tông thương phẩm...
Các phương tiện vận chuyển
+ Vận chuyển bằng ô tô thông thường, ô tô chuyên dùng, bằng băng chuyền, bằng cần trục. Sử
dụng loại phương tiện nào phụ thuộc vào khối lượng, khoảng cách vận chuyển, ñặc ñiểm bê
tông sử dụng...
+ Khi tổ chức vận chuyển vữa bê tông bằng ôtô cần chú ý:
- Thời gian ñông kết của bê tông. Thời gian vận chuyển phải nhỏ nhất, ñảm bảo thời gian ñể
các công tác sau vận chuyển như: ñổ, ñầm bê tông xong thì bêtông mới ñông kết.
- Mật ñộ xe lưu thông trên ñường, loại ñường từ nơi trộn ñến nơi ñổ, ñể tránh hiện tượng kẹt
xe ảnh hưởng ñến chất lượng bê tông. Nếu lưu lượng xe quá lớn dễ gây tắc ñường thì nên tổ
chức vận chuyển và ñổ bê tông vào ban ñêm.
- Năng suất vận chuyển ngang phải tương ñương với năng suất vận chuyển ñứng, năng suất
ñổ, năng suất ñầm.
158
2.2. Vận chuyển vữa bê tông theo phương ñứng
a. Bằng phương pháp thủ công
Áp dụng
Vận chuyển vữa bê tông theo phương ñứng bằng phương pháp thủ công thường ñược áp dụng
trong những trường hợp sau:
+ Khối lượng vận chuyển không nhiều, yêu cầu chất lượng vữa bê tông không cao.
+ Chiều cao vận chuyển không lớn (chiều cao công trình H ≤ 10m thường 2÷3 tầng).
+ Mặt bằng thi công phải rộng.
Phương tiện vận chuyển
+ Dùng ròng rọc: vữa bê tông ñược chứa trong xô (có thể tích V= 20 ÷ 40lít) rồi dùng sức người
hay tời ñể kéo lên.
+ Dùng giàn trung gian: vữa bê tông ñược chuyển dần lên cao theo các bậc của giàn trung gian
(giàn dợi). Mỗi một bậc của giàn dợi ñược bố trí 2 người hay 4 người (phụ thuộc vào bề rộng
của bậc) ñể dợi bê tông. Giàn dợi ñược cấu tạo gồm hệ khung bằng gỗ hay giàn giáo thép tạo
thành các bậc cấp. Mỗi bậc cấp có chiều cao từ 1m ÷1,5m và có bề rộng từ (0,9 ÷ 1,5)m. (kích
thước cấp bậc phụ thuộc vào mặt bằng thi công và số người bố trí trên mỗi bậc dợi). Mỗi bậc
cấp ñược lợp tôn hay ván ñể thao tác và tránh không cho vữa bê tông rơi rớt hay mất nước.
Hình 5-1: Vận chuyển bê tông theo phương thẳng ñứng bằng thủ công
a) Dùng giàn trung gian; b) Dùng ròng rọc
1. Hệ khung giàn trung gian; 2. Tôn hay ván; 3. Công trình ñang thi công;
4. Hệ thống ròng rọc; 5. Xô chứa vữa bê tông; 6. Dây thừng; 7. Giàn giáo thao tác.
+ Vận chuyển vữa bê tông bằng phương pháp thủ công tốn nhiều nhân công, chiều cao vận
chuyển không lớn, tốc ñộ thi công chậm, năng suất không cao.
b. Phương pháp thủ công kết hợp cơ giới (phương pháp bán cơ giới)
Áp dụng
Phương pháp bán cơ giới thường ñược áp dụng ñể vận chuyển vữa bê tông theo
phương ñứng trong những trường hợp sau :
+ Khối lượng thi công không lớn.
+ Những công trình có số tầng nhỏ hơn hay bằng 4 tầng.
+ Mặt bằng thi công chật hẹp.
159
Hình 5-2. Vận chuyển ñứng bằng cần trục thiếu nhi kết hợp với máy vận thăng
1. Máy vận thăng; 2. Cần trục thiếu nhi; 3.Giàn giáo công tác; 4. Sàn công tác.
Hình 5-3. Vận chuyển vữa bê tông bằng cần trục tháp ñối trọng dưới
1. Thùng chứa vữa bê tông; 2. Công trình ñang thi công;
3. Cần trục tháp; 4. Đường ray; 5. Giàn giáo công tác.
Phương tiện vận chuyển
+ Máy vận thăng: Vữa bê tông ñược chứa trong các xe rùa, xe cải tiến hay trong các thùng chứa
rồi máy nâng lên.
+ Cần trục thiếu nhi: Được ñặt trên sàn công tác và nâng dần lên theo tiến ñộ thi công. Vữa bê
tông ñược chứa trong các thùng có thể tích V = (0,15 - 0,3)m3.
+ Kết hợp cần trục thiếu nhi và máy vận thăng.
c. Phương pháp bằng cơ giới
Dùng cần trục tháp
Áp dụng: Cần trục tháp ñược dùng ñể vận chuyển vữa bê tông trong những trường hợp sau :
+ Khi thi công những công trình lớn, khối lượng vận chuyển nhiều.
160
+ Công trình có chiều cao lớn, (số tầng > 6 tầng). Kích thước chiều dài công trình thường lớn
hơn nhiều so với chiều rộng (L>>B).
Vữa bê tông ñược chứa trong các thùng chuyên dùng có dung tích V = (0,5÷1) m3 hay trong các
xe cải tiến...và ñược nâng lên ñể ñổ vào kết cấu. Đối với các kết cấu có kích thước bề rộng nhỏ
như tường hay cột thì ñáy thùng ñược trang bị thêm ống cao su.
Khi bố trí cần trục trên mặt bằng thi công cần lưu ý các ñiểm sau:
+ Vị trí bố trí cần trục không ảnh hưởng ñến các hạng mục công trình phụ (như cống thoát nước,
các công trình ngầm...)
+Bố trí sao cho việc vận chuyển từ cổng công trình ñến vị trí lắp ráp là ngắn nhất, và khi tháo
phải thuận tiện.
+ Vị trí cần trục không ảnh hưởng ñến các công trình ngầm (như ñiện nước, thông tin...) của
thành phố.
Dùng cần trục tự hành
Áp dụng: Chỉ áp dụng thi công những công trình có số tầng < 5 tầng.
Vữa bêtông chứa trong các thùng có dung tích V = (0,15 - 1)m3, ñược cẩu lên và ñổ trực tiếp
vào kết cấu. Với những kết cấu mỏng hay có kích thước tiết diện nhỏ thì thùng ñổ ñược trang bị
thêm ống cao su ñể ñổ (vd: như ñổ các kết cấu cột, hay tường).
Trường hợp do hạn chế mặt bằng thi công, cần trục chỉ di chuyển ñược theo một bên của công
trình ñể cẩu lắp, hay công trình cao quá, thì bê tông ñược vận chuyển lên tập kết tại một vị trí
nào ñó rồi dùng xe rùa hay xe cải tiến ñể vận chuyển ñến nơi cần ñổ.
Tổ chức vận chuyển bằng máy bơm
Áp dụng: Tổ chức vận chuyển bằng máy bơm ñược sử dụng khi thi công bê tông thương phẩm
trong những trường hợp sau:
+ Những công trình yêu cầu chất lượng vữa bê tông cao.
+ Chủ ñầu tư ấn ñịnh nguồn mua vật tư bắt buộc phải ñổ bê tông thương phẩm.
+ Do mặt bằng thi công chật hẹp, không có chỗ ñể tập kết vật tư, ñặt máy trộn bê tông.
+ Công trình thi công gần các công trình như bệnh viện...nên yêu cầu phải ñổ bê tông nhanh,
không gây ô nhiễm môi trường nhất là tiếng ồn, bụi...
+ Do tổ chức thi công tập trung.
+ Những công trình yêu cầu tiến ñộ nhanh hay thi công trong mùa mưa (nhất là thi công móng).
Đặc ñiểm:
+ Vữa bê tông ñược chở từ nơi trộn ñến công trường và tiếp vào máy bơm lên cao và ñổ trực
tiếp vào kết cấu.
+ Ông bơm gồm hai phần: ống cứng (ñược chế tạo bằng thép có ñường kính ống từ 130mm ÷
200mm ñược nối lại với nhau từ nhiều ñoạn ống có chiều dài mỗi ống l= 1,5 ÷ 4m) và ống mềm
bằng cao su dùng ñể rãi bê tông.
+ Thành phần và ñộ sụt của hỗn hợp bê tông cần ñược thử nghiệm và bơm thử nhằm ñảm bảo
chất lượng bê tông và ñiều kiện thi công, ñồng thời phù hợp với tính năng kỹ thuật của thiết bị
bơm.
+Độ sụt hình nón của vữa bê tông khi vận chuyển bằng bơm thường là: S = 16 ± 2 (cm).
+ Kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu lớn không ñược lớn hơn 0,4 ñường kính trong của vòi
bơm ñối với sỏi và 0,33 ñối với ñá dăm.
+ Bê tông phải ñược bơm liên tục. Khi sử dụng xong phải dùng ống rửa sạch ống.
+ Khi thi công trong thời tiết nóng, mặt ngoài ống cần che phủ hoặc sơn trắng ñể hạn chế bức xạ
mặt trời làm nóng bê tông.
§6. CÔNG TÁC ĐỔ BÊ TÔNG
1. Yêu cầu kỹ thuật chung:
+ Trước khi ñổ bê tông phải tiến hành nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, kiểm tra hệ thống sàn
thao tác.
161
+ Các khe hở giữa các ván khuôn phải ñược chèn kín. Về mùa hè trước khi ñổ bê tông phải tưới
nước ván khuôn ñể ván khuôn nở ra bịt kín các khe hở nhỏ ñồng thời ván khuôn no nước sẽ
không hút nước của vữa bê tông. Việc tưới nước chính là làm vệ sinh ván khuôn cốt thép trước
khi ñổ bê tông.
+ Bê tông khi ñược vận chuyển tới phải ñược ñổ ngay, tránh ñể ñống vừa gây các tải trọng cục
bộ ảnh hưởng ñến khả năng chịu lực của ván khuôn vừa tạo ñiều kiện cho bê tông nhanh mất
nước ảnh hưởng ñến chất lượng bê tông và gây khó khăn cho quá trình ñổ.
+ Khi ñổ bê tông lên bề mặt lớp bê tông ñã ñông cứng cần có các biện pháp vệ sinh bề mặt, ñánh
sờn, cạy bỏ những viên cốt liệu quá lớn... ñể ñảm bảo liên kết tốt giữa hai lớp bê tông trước và
sau.
+ Trong quá trình ñổ bêtông phải giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn giàn giáo và cốt thép
ñể kịp thời xử lý nếu có sự cố.
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bêtông bảo vệ.
+ Phải có các biện pháp che chắn khi thi công ñổ bê tông lúc thời tiết có mưa, không ñể nước
mưa rơi vào bê tông.
2. Những nguyên tắc và biện pháp ñổ bê tông
2.1.Nguyên tắc 1
a.Nguyên tắc
Khi ñổ bê tông, khống chế chiều cao rơi tự do của bê tông không vượt quá 1,5m ñể tránh hiện
tượng phân tầng của vữa bê tông. Khi chiều cao ñổ bê tông vượt quá chiều cao qui ñịnh cần phải
thực hiện các biện pháp ñể tránh phân tầng.
b. Biện pháp:
+ Dùng máng nghiêng: Với ñộ cao ñổ bê tông nhỏ hơn 5m thì bê tông ñược ñổ vào máng
nghiêng. Nếu ñộ dốc của máng nhỏ (5o÷ 10o ) thì ta phải lắp máy rung ñể bê tông theo máng
xuống ñược dễ dàng mà không cần dùng ñến xẻng hay bàn cào, cuốc.
Tuy nhiên ñộ dốc của máng không ñược lớn quá làm cho bê tông trượt nhanh sinh ra hiện tượng
phân tầng cho vữa bê tông. Máng nghiêng phải kín, nhẵn. Chiều rộng của máng không ñược nhỏ
hơn 3 ÷ 3,5 lần ñường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Máng phải ñược ñặt trên hệ giá ñỡ riêng, không
tỳ lên ván khuôn.
162
Hình 5-4. Đổ bê tông móng bằng ô tô và các thiết bị chống phân tầng
a) Đổ bê tông bằng máng nghiêng; b) Đổ bê tông bằng ống vòi voi
1. Ô tô vận chuyển bê tông; 2. Máng nghiêng; 3. Hệ giá ñỡ máng;
4. Bê tông móng ñang ñổ; 5. Ván khuôn móng; 6. Hệ sàn công tác;
7. Phễu tiếp bê tông.
+ Dùng ống vòi voi: Khi ñộ cao ñổ bê tông lớn hơn 5m ta phải dùng ống vòi voi. Ống vòi voi
ñược cấu tạo từ các ống hình nón cụt ghép lại với nhau. Mỗi ống có ñường kính lớn nhất &max
= 300mm và &min = 200mm, dài 500 ÷ 700mm, làm bằng tôn dày=1,5 ÷ 2mm. Tại ñầu tiếp vữa
bê tông có gắn một phểu ñể dễ dàng tiếp nhận vữa bê tông. Khi ñổ bê tông bằng ống vòi voi thì
ống lệch nghiêng so với phương thẳng ñứng không quá 0,25m trên 1m chiều cao, trong mọi
trường hợp phải ñảm bảo ñoạn ống dưới cùng thẳng ñứng.
+ Đối với những kết cấu có chiều cao lớn như cột, tường thì ñảm bảo nguyên tắc này khi ghép
ván khuôn ta chừa cửa ñể ñổ bê tông. Khoảng cách từ chân cột hay tường ñến cửa chừa phải nhỏ
hơn 1,5m. Kích thước cửa chừa phụ thuộc vào phương pháp ñổ bê tông. Có thể dùng máng hay
ống vòi voi ñể ñổ bê tông vào cửa chừa. Cửa sẽ ñược bít lại khi ñổ bê tông ñoạn tiếp theo. Tại
ñáy cửa chừa có thể làm một hộp vuông hay hộp hình nêm ñể rót vữa bê tông vào.
+ Ngoài ra khi ñổ bê tông bằng máy bơm cũng khống chế ñược ñộ cao rơi tự do của vữa bê
tông. Vì ống bơm có ñoạn ống bằng cao su có thể nối thêm ống ñể luôn giữ khoảng cách từ
miệng ống ñến kết cấu cần ñổ bê tông là nhỏ hơn 1,5m.
Hình 5-5. Biện pháp khống chế chiều cao ñổ bê tông cột
163
a) Chừa cửa ñể ñổ bê tông; b) Làm hộp ñể ñổ bê tông.
1. Ván khuôn cột; 2. Cửa ñể ñổ bê tông; 3. Hộp ñể ñổ bê tông.
2.2. Nguyên tắc 2
a. Nguyên tắc
Khi ñổ bê tông các kết cấu xây dựng phải ñổ từ trên xuống. Nghĩa là khối bê tông cần ñổ bao
giờ cũng ở vị trí thấp hơn vị trí của các phương tiện vận chuyển bê tông tới. Mục ñích của
nguyên tắc này là ñể ñảm bảo năng suất lao ñộng. Vữa bê tông vận chuyển ñến và ñược ñổ trực
tiếp vào kết cấu, không phải tốn công ñưa bê tông từ thấp lên cao nữa, trừ một số trường hợp
ñặc biệt. Ngoài ra, còn tránh hiện tượng va ñập của thiết bị và dụng cụ thi công vào bê tông ñã
ñổ trước ñang trong quá trình ñóng rắn.
b. Biện pháp
Để ñảm bảo nguyên tắc này thì hệ sàn công tác bao giờ cũng ñược ñặt cao hơn mặt bê tông của
kết cấu cần ñổ.
2.3. Nguyên tắc 3
a. Nguyên tắc
Khi ñổ bêtông phải ñổ từ xa về gần so vơí vị trí tiếp nhận vữa bê tông. Mục ñích của nguyên tắc
này nhằm bảo ñảm không ñi lại trên các kết cấu bê tông vừa ñổ xong.
b. Biện pháp
+ Để ñảm bảo nguyên tắc này thì khi cấu tạo cầu công tác phải có tính lắp ghép ñể ñổ bê tông
ñến ñâu thì có thể tháo ván sàn cầu công tác ñến ñó, nhất là khi ñổ bê tông sàn.
Hình 5-6. Các sơ ñồ rải bê tông
a) Sơ ñồ xếp chồng; b) Sơ ñồ bậc thang; c) Sơ ñồ lớp hình xiên
1, 2, 3, 4. Thứ tự lớp ñổ bê tông
2.4. Nguyên tắc 4
164
a. Nguyên tắc
Khi ñổ bêtông các khối lớn, các kết cấu có chiều dày lớn thì phải ñổ thành nhiều lớp. Chiều dày
và diện tích của mỗi lớp ñược xác ñịnh dựa trên bán kính ảnh hưởng và năng suất của loại ñầm
sử dụng. mục ñích của nguyên tắc này ñể giảm hiện tượng co ngót và các ứng suất do nhiệt thủy
hóa xi măng có thể làm nứt bê tông.
b. Biện pháp
+ Thực hiện rải bê tông theo từng lớp liên tục theo các sơ ñồ::
- Sơ ñồ xếp chồng: Áp dụng với những kết cấu có tiết diện nhỏ, nhưng chiều cao lớn như cột,
tường, ống khói...
- Sơ ñồ bậc thang: Áp dụng với những kết cấu có diện tích tiết diện và chiều cao tương ñối lớn
như móng, hay các cấu kiện cột khối lớn.
- Sơ ñồ lớp xiên: Áp dụng với những kết cấu có diện tích cần ñể ñổ bê tông lớn, nhưng chiều
cao nhỏ như kết cấu dầm sàn.
§7. MẠCH NGỪNG TRONG THI CÔNG BÊ TÔNG TOÀN KHỐI
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
Mạch ngừng là chỗ gián ñoạn trong thi công bê tông ñược bố trí ở những nơi nhất ñịnh. Tại
những vị trí này lớp bê tông sau ñược ñổ khi lớp bê tông ñổ trước ñó ñã ñông
cứng.
1.2. Lý do ngừng
a.Lý do về kỹ thuật
+ Để giảm ñộ phức tạp trong thi công khi những kết cấu có hình dạng phức tạp, việc ñổ bê tông
liên tục (toàn khối ) rất khó khăn, nếu thực hiện ñược thì chất lượng bê tông cũng khó ñạt yêu
cầu.
+ Ngừng ñể giảm co ngót, giảm ứng suất nhiệt do nhiệt thủy hóa xi măng trong thi công bê tông
khối lớn có thể làm nứt bê tông.
b. Lý do về tổ chức
+ Không phải lúc nào cũng tổ chức ñổ bê tông liên tục ñược, khi nhân lực, thiết bị thi công
không cho phép dẫn ñến khối lượng bê tông cung cấp (Qcc) không ñáp ứng ñược khối lượng bê
tông yêu cầu (Qyc ): Qcc < Qyc thì bắt buộc phải thi công có mạch ngừng.
+ Hay vì hiệu quả kinh tế muốn tăng tỉ số quay vòng ván khuôn thì phải phân ñoạn thi công và
tạo mạch ngừng...).
+ Do ñiều kiện thời tiết, khí hậu, do giữa ngày và ñêm... buộc phải tạo mạch ngừng trong thi
công bê tông bê tông toàn khối
2. Xác ñịnh thời gian và vị trí mạch ngừng
2.1. Thời gian ngừng
Thời gian ngừng trong thi công bê tông toàn khối không ñược dài quá hay ngắn quá. Như ñã
biết mạch ngừng là ranh giới giữa lớp bê tông cũ và bê tông mới. Nên tại ñây trong giai ñoạn
mới thi công hai lớp bêtông này sẽ có hai cường ñộ khác nhau (R1: cường ñộ lớp bê tông cũ. R2
cường ñộ lớp bê tông mới). Do ñó nếu thời gian dừng dài quá thì R1>> R2 hạn chế ñộ bám dính
giữa hai lớp trước và sau. Nếu thời gian ngừng quá ngắn thì R1 rất nhỏ, trong quá trình thi công
lớp bê tông thứ hai, sẽ làm nứt, hay sứt mẽ lớp bê tông ñã ñổ do dầm, ñi lại, hay do cốt thép gây
ra ...Do ñó thời gian ngừng thích hợp nhất là t = (20 ÷ 24)h, lúc ñó lớp bê tông ñã ñổ ñạt ñược
cường ñộ tối thiểu R1= 25kg/cm2.
165
2.2. Vị trí ngừng
+ Yêu cầu trong cách tạo mạch ngừng : Mạch ngừng phải phẳng và vuông góc với phương
truyền lực nén vào kết cấu.
+ Đối với mạch ngừng ñứng: phải có khuôn ñể tạo mạch ngừng.
+ Đối với mạch ngừng nằm ngang nên ñặt ở vị trí thấp hơn ñầu mút ván khuôn một khoảng
3cm.ñến 5cm.
Hình 5-7. Mạch ngừng thi công ở móng - cột - dầm
+ Nguyên tắc chung: Mạch ngừng ñược bố trí tại vị trí vừa thuận tiện cho thi công và kết cấu
làm việc gần ñúng như thiết kế. Mạch ngừng ñược bố trí tại những vị trí sau:
- Tại vị trí mà kết cấu có tiết diện thay ñổi ñột ngột.
- Tại vị trí thay ñổi phương chịu lực.
- Tại vị trí có nội lực nhỏ, quan tâm ñến lực cắt nhỏ.
+ Đối với cấu kiện chịu nén: Mạch ngừng có thể ngừng tại bất kỳ vị trí nào thuận lợi cho thi
công. Vì khi chịu nén các lớp bê tông sẽ ñược ép vào nhau nên không ảnh hưởng ñến khả năng
làm việc của kết cấu.
+ Đối với cấu kiện chịu uốn: Vị trí mạch ngừng không ảnh hưởng ñến khả năng chiụ lực của cấu
kiện bê tông cốt thép. Tuy nhiên không nên ñặt tại vị trí moment có khuynh hướng tách hai lớp
bê tông ngăn cách bởi mạch ngừng trong vùng chịu kéo.
+ Cấu kiện chịu cắt: Làm cho hai lớp bê tông trượt lên nhau nên rất nguy hiểm cho cấu kiện. Do
ñó mạch ngừng phải ñặt tại vị trí có lực cắt nhỏ.
+ Vị trí ñặt mạch ngừng cho một số kết cấu công trình bê tông cốt thép toàn khối:
- Mạch ngừng thi công có móng giậc cấp: ngay tại mặt thay ñổi tiết diện:I - I.
- Mạch ngừng thi công giữa móng -cột: ngay tại mặt móng II - II
- Mạch ngừng thi công giữa cột dầm sàn: cách ñáy dầm 3 - 5cm: III - III
- Mạch ngừng thi công giữa sàn - cột: tại mặt sàn : IV - IV.
- Mạch ngừng thi công ở dầm:
166
Hình 5-8. Mạch ngừng trong dầm có
chiều cao lớn
Hình 5-9. Mạch ngừng trong sàn khi ñổ bê tông toàn khối
a) Hướng ñổ bê tông song song với cạnh dài ô sàn.
b) Hướng ñổ song song với cạnh ngắn của ô sàn.
* Với dầm thông thường có chiều cao dầm hd< 80cm thường ñược ñổ bê tông dầm sàn cùng
lúc (toàn khối).
* Với những dầm ñặc biệt có chiều cao lớn hd> 80cm, nếu thi công có mạch dừng ñược bố
trí trong dầm ở phía dưới mặt sàn một khoảng 3cm ÷5cm .
- Mạch ngừng thi công ở sàn:
* Với sàn không sườn:thì mạch ngừng thi công có thể ñặt ở bất cứ vị trí nào song song với
cạnh ngắn của sàn.
* Với sàn sườn: vị trí mạch ngừng phụ thuộc vào hướng ñổ bêtông. Nếu hướng ñổ bê tông
song song với cạnh ngắn của ô sàn (hay vuông góc với cạnh dài của ô sàn), vị trí mạch ngừng
ñược bố trí trong ñoạn 1/4- 1/3ln ; Nếu hướng ñổ bê tông song song với cạnh dài của ô sàn (hay
vuông góc với cạnh ngắn của ô sàn), thì vị trí mạch ngừng ñược bố trí trong ñoạn 1/3-2/3 ld ,
với ln, ld tương ứng là cạnh ngắn và cạnh dài của ô sàn.
- Mạch ngừng thi công ở vỏ vòm:
* Khi ñổ bê tông vỏ và vòm nhịp nhỏ (l ≤ 12m) thì ñổ liên tục, ñổ ñối xứng từ hai chân vòm
vào ñỉnh vòm.
* Đối với vòm lớn (l > 15÷20m) thì ñổ có mạch ngừng. Bê tông ñược ñổ thành những dải
song song từ chân ñến ñỉnh vòm, các mạch ngừng ñược bố trí song song với ñường trục của vỏ,
vòm, nên nằm ngay tại vị trí kết cấu ñỡ ván khuôn, tạo thành các khe và ñược chèn vữa xi măng
có phụ gia chống thấm.
- Mạch ngừng thi công ở những công trình chạy dài: như ñường ôtô, ñường băng ñược bố
trí trùng với các khe co giãn của kết cấu ñó.
3. Xử lý mạch ngừng
Khi ñổ lớp bê tông tiếp theo thì mạch ngừng phải ñược xử lý thật kỹ ñể hai lớp bê tông mới và
cũ bám dính vào nhau. Thường xử dụng một số biện pháp sau:
167
+ Vệ sinh sạch và tưới nước xi măng lên bề mặt lớp bê tông cũ trước khi ñổ bê tông mới.
+ Đánh sờm bề mặt, ñục hết những phần bê tông không ñạt chất lượng nhất là trong mạch ngừng
ñứng, rồi tưới nước ximăng. Đối với mạch ngừng ngang thì sau khi ñánh sờm, cho một lớp vữa
xi măng mác cao dày khoảng 2÷3cm trước khi ñổ bê tông mới.
+ Sử dụng các phụ gia kết dính dùng cho mạch dừng.
+ Đặt sẵn lưới thép tại vị trí mạch dừng khi thi công lớp bê tông trước.
§8. ĐẦM BÊ TÔNG
1. Bản chất của việc ñầm bê tông
Đầm là tác dụng vào bê tông một lực (trong lòng hay mặt ngoài của vữa bê tông mới ñổ) làm
cho khối bê tông ñược ñồng nhất, ñặc, chắc không có hiện tượng rỗng bên trong, rổ bên ngoài,
ñảm bảo cho bê tông bám chặt vào cốt thép ñể toàn khối bêtôngcốt thép cùng chịu lực.
2. Các phương pháp ñầm bê tông
2.1. Đầm bêtông bằng thủ công
+ Áp dụng ñầm bằng thủ công khi khối bê tông cần ñầm là nhỏ yêu cầu chất lượng bê tông
không cao (ví dụ bê tông lót) hay ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép, ván khuôn không cho phép
ñầm máy...
+ Dụng cụ chủ yếu dùng ñể ñầm thủ công gồm: ñầm gang, xà beng, que sắt, vồ gỗ...
Đầm gang: Có trọng lượng từ 8 ÷ 10 kg, dùng ñể ñầm những khối bê tông với ñộ sụt của vữa
nhỏ hơn 6cm, như bê tông nền, bê tông sàn. Khi ñầm ta nâng ñầm lên cao sao cho mặt ñầm cách
mặt bê tông cần ñầm từ 10 ÷ 20cm và thả xuống. Yêu cầu ñầm phải ñều tay, nhát ñầm sau ñè lên
nhát ñầm trước khoảng 5cm và ñầm không bỏ sót.
Đầm bằng xà beng hay que chọc sắt: (thường có ≥ 12cm) dùng ñể ñầm những khối bê tông nhỏ,
có tiết diện nhỏ hay phải ñầm ở những nơi có cốt thép dày và ñộ sụt của vữa bê tông ≥7cm
(thường dùng ñể ñầm bê tông cột, tường, dầm...) Khi phải ñổ bê tông thì khi ñầm lớp trên phải
chọc xà beng (hay que sắt) sâu xuống lớp dưới khoảng 5cm ñể ñảm bảo các lớp liên kết với
nhau ñược tốt. Khi ñầm kết hợp với việc dùng vồ gỗ hay búa gỗ vào thành ván khuôn (cả phía
trong lẫn ngoài) ñể khối bê tông sau khi tháo dỡ ván khuôn mặt bê tông ñược nhẵn phẳng và
không bị rỗ.
+ Tất cả các phương pháp ñầm ở trên phải ñược ñầm theo thủ tục không bỏ sót làm ảnh hưởng
ñến chất lượng của bê tông. Tiến hành ñầm ñến khi vữa bê tông không lún xuống nữa và trên bề
mặt kết cấu có nước nổi lên là ñược.
2.2. Đầm bê tông bằng cơ giới
Các máy ñầm sẽ gây ra một lực chấn ñộng khi ñầm, nên vữa bê tông bị rung làm cho lực ma sát
(lực dính) giữa các hạt giảm ñi nên các hạt cốt liệu sít lại gần nhau và ñẩy không khí ra ngoài
làm cho bê tông ñặc chắc. Đầm cơ giới ñược sử dụng khi khối lượng ñầm lớn, yêu cầu chất
lượng bê tông cao
Ưu ñiểm của các loại ñầm cơ giới có thể ñầm ñược vữa bê tông có ñộ sụt nhỏ hơn nên tiết kiệm
ñược ximăng từ 10 % ÷ 15 %. Mặc khác vì ñộ sụt nhỏ nên lượng nước trong vữa bê tông ít nên
thời gian ñông cứng của bê tông nhanh hơn, do ñó thời gian tháo ván khuôn nhanh hơn. Đồng
thời do lượng nước ít nên giảm ñược ñộ co ngót trong bê tông dẫn ñến hạn chế ñược vết nứt.
Đầm cơ giới giảm công lao ñộng năng suất cao, tiến ñộ thi công nhanh hơn và chất lượng bê
tông ñảm bảo. Tránh ñược nhiều khuyết tật trong thi công bê tông toàn khối như rỗ mặt, nứt
chân chim...
Đầm cơ giới thường sử dụng ba loại:
+ Đầm chấn ñộng trong (ñầm ñùi), dùng ñể ñầm: móng, cột, tường.
+ Đầm chấn ñộng ngoài (hay ñầm cạnh), dùng ñể dầm tường, cột..
+Đầm mặt (ñầm bàn). (dùng ñể ñầm, nền, sàn, kết cấu có diện tích bề mặt lớn...).
168
a. Đầm chấn ñộng bên trong (ñầm ñùi)
+ Có nhiều loại ñầm trong có ñường kính khác nhau: Loại nhỏ =15mm; =28,5mm; loại ñại
=72mm. Chiều dài ñầu rung khoảng lO= 366 ÷520mm. Chiều dài toàn ñầm từ 4 ÷ 6m.
+ Kỹ thuật ñầm:
- Khi ñầm, trục của ñầu ñầm phải luôn vuông góc với mặt bê tông cần ñầm.
- Khi ñổ bê tông thành nhiều lớp thì quả ñầm phải cắm ñược 5 ÷ 10cm vào lớp bêtông ñã ñổ
trước.
- Chiều dày của mỗi lớp bê tông ñổ ñể ñầm không ñược vượt qua 3/4 chiều dài ñầu rung của
ñầm.
169
Hình 5-11: Đầm dùi và ñầm thủ công bằng gang
- Thời gian ñầm tại một vị trí phải thích hợp, không ñược ít quá (bê tông chưa ñạt ñược ñộ
ñặc, chắc), nếu thời gian ñầm lâu quá thì làm cho bê tông bị phân tầng.
Thời gian ñầm phụ thuộc vào từng loại ñầm và do nhà sản xuất qui ñịnh. Tuy nhiên, dấu hiệu ñể
nhận biết bê tông ñã ñược ñầm ñạt yêu cầu là vữa bê tông không lún xuống nữa và nước nổi lên
mặt (thường tñầm=1,5 ÷ 60 giây).
Hình 5-12: Các sơ ñồ ñầm
a) Sơ ñồ ô cờ; b) Sơ ñồ tam giác
+ Các sơ ñồ ñầm:
170
- Sơ ñồ hình ô cờ: vị trí quả ñầm khi ñầm bê tông tạo thành những ô vuông có cạnh là a = 1,5
R. trong ñó R bán kính tác dụng của ñầm. Sơ ñồ này ñược sử dụng rộng rãi ngoài công trường vì
dễ dàng xác ñịnh ñược một hình vuông.
- Sơ dồ tam giác: vị trí quả ñầm khi ñầm bê tông tạo thành những tam giác ñều có cạnh là a =
(1,7 ÷1,8)R. trong ñó R là bán kính tác dụng của ñầm. Năng suất khi ñầm theo sơ ñồ tam giác
cao hơn khi ñầm theo sơ ñồ ô cờ nhưng ñể xác dịnh ñược ba ñỉnh của một tam giác ñều là rất
khó khăn, do ñó sơ ñồ tam giác ít ñược áp dụng ngoài công trường. Sơ ñồ ñầm tam giác ñược áp
dụng nhiều trong các nhà máy bê tông ñúc sẵn.
Các quả ñầm ñược gắn thành một chùm ba quả hay 6 quả tạo thành những tam giác ñều.
- Khoảng cách từ vị trí ñầm ñến ván khuôn phải là: 2 ( l1≤ 0,5 R. Khoảng cách giữa vị trí ñầm
cuối cùng ñến vị trí sẽ ñổ bê tông tiếp theo là: l2≥2R ( là ñường kính quả ñầm; R là bán kính tác
dụng của ñầm).
Hình 5-13. Qui
ñịnh vị trí ñầm dùi
1. Đầm dùi; 2. Ván khuôn; 3. Lớp bê tông ñổ trước; 4. Lớp bê tông ñang ñầm.
+ Năng suất của ñầm sâu:
- Năng suất lý thuyết:
Trong ñó:
R (m): Bán kính tác dụng của ñầm.
h (m): Chiều dày của lớp bêtông cần ñầm.
Z: Số giờ làm việc trong một ca.
k: Hệ số kể ñến sự chồng lên nhau khi ñầm k = ( 0,7 ÷0,8m).
n: Số lần ñầm trong một giờ n = 3600/ Tck
với Tck là chu kỳ ñầm. Tck= t1+t2 (t’1: thời gian ñầm tại một vị trí do hồ sơ thiết kế quy ñịnh; t2:
thời gian dịch chuyển vị trí ñầm).
+ Năng suất hữu ích của ñầm:
N = kt Nlt (m3/ca)
Trong ñó: kt: hệ số sử dụng thời gian (kt = 0,6 ÷ 0,85).
b. Đầm mặt (ñầm bàn)
Hình 5-14. Đầm bê tông bằng ñầm bàn
a) Vị trí ñang ñầm; b) Di chuyển ñầm; c) Đầm ở vị trí mới
Đầm bàn ñược sử dụng ñể ñầm các kết cấu có diện tích bề mặt lớn như sàn, ñế móng...
171
+ Kỹ thuật ñầm:
- Khi ñầm phải theo thứ tự ñầm, tránh bỏ sót.
- Khi di chuyển ñầm không ñược kéo lướt mà phải nhấc ñầu ñầm lên ñể di chuyển ñầm một
cách từ từ.
- Thời gian ñầm tại một vị trí thích hợp nhất là: t1 = 30 ÷50 giây. Đầm khi thấy bê tông không
lún và có nước nổi lên bề mặt là ñược.
- Khoảng cách giữa hai vị trí ñầm liền nhau, phải ñược chồng lên nhau một khoảng 3÷ 5cm.
Hình 5-15. Quy
ñịnh vị trí ñầm của ñầm bàn
1, 2, 3, 4, là thứ tự ñầm
+ Năng suất của ñầm mặt:
- Năng suất lý thuyết:
Trong ñó:
F (m2): Diện tích mặt ñầm ( F = a x b).
h (m): Chiều dày của lớp bê tông cần ñầm.
Z: Số giờ ñầm trong một ca.
k: Hệ số kể ñến việc ñầm ñè lên nhau ( k = 0,8 ÷ 0,9).
n: Số lần ñầm trong một giờ : n = 3600/ Tck
với Tck= t1+t2 chu kỳ ñầm (t’1:thời gian ñầm tại một vị trí do hồ sơ thiết kế quy ñịnh; t2:
thời gian dịch chuyển vị trí ñầm).
- Năng suất hữu ích của ñầm:
N = kt Nlt (m3/ca)
Trong ñó: kt là hệ số sử dụng thời gian (kt = 0,6 ÷ 0,85).
c. Đầm chấn ñộng ngoài
Hình 5-16. Đầm chấn ñộng ngoài
1. Động cơ ñầm; 2. Bản ñế ñầm; 3. Đai thép, 4. Bu lông liên kết;
5. Sườn ñứng; 6. Sườn ñứng; 7. Ván khuôn; 8. Bê tông cần ñầm.
Đầm chấn ñộng ngoài ñược dùng ñể ñầm bê tông các kết mỏng như tường, hoặc những kết cấu
có mật ñộ cốt thép dày. Hiện nay ñầm chấn ñộng ngoài ít ñược sử dụng ngoài hiện trường vì
172
hiệu quả thấp, ñòi hỏi hệ thống ván khuôn phải chắc chắn, có ñộ ổn ñịnh cao. Đầm chấn ñộng
ngoài ñược sử dụng nhiều trong các nhà máy bê tông chế tạo sẵn.
Đầm ñược móc trực tiếp vào sườn của ván khuôn, liên kết giữa ñầm và ván khuôn nhờ các êtô
hay bu lông. Khi bố trí ñầm bao giờ cũng bố trí lệch nhau.
§9. BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG - SỬA CHỮA KHUYẾT TẬT SAU KHI ĐỔ BÊ TÔNG
1. Bảo dưỡng bê tông
1.1. Khái niệm
Bảo dưỡng bê tông mới ñổ xong là tạo ñiều kiện tốt nhất cho sự ñông kết của bê tông ñó. Chất
lượng của bê tông chỉ ñảm bảo theo yêu cầu thiết kế khi nó ñược ninh kết (ñông kết, ñông cứng,
rắn chắc) trong môi trường ñược cung cấp ñầy ñủ và thích hợp về nhiệt ñộ, ñộ ẩm và tránh va
chạm ñến nó.
1.2. Bảo dưỡng bê tông
Như ñã biết lượng nước trong hỗn hợp bê tông theo tỷ lệ N/X có 2 tác dụng: Giúp trộn ñều
hỗn hợp bê tông và thực hiện phản ứng thủy hóa xi măng (chỉ chiếm khoảng 30%), phần còn lại
nhằm tạo ra tính công tác của vữa bê tông tạo thuận lợi cho quá trình thi công ñổ bê tông. Như
vậy lượng nước thừa sau khi các phản ứng thủy hóa xảy ra dưới tác dụng của ñiều kiện thời tiết
xung quanh sẽ bay hơi ñể lại các lỗ rỗng bên trong bê tông. Các nghiên cứu cho thấy: ở giai
ñoạn ban ñầu ngay khi vừa ñổ và hoàn thiện bề mặt xong và trong suốt quá trình xảy ra các phản
ứng thủy hóa xi măng, nước bay hơi nhanh sẽ làm nứt nẻ bê tông, làm hỏng cấu trúc ban ñầu
của bê tông, chất lượng bê tông giảm ñi rõ rệt, cụ thể là cường ñộ bê tông phát triển rất chậm và
rất lâu mới ñạt ñược cường ñộ theo thiết kế. Vào mùa hè nhiệt ñộ ngoài trời rất cao (nhiệt ñộ >
30 ñộ) chính là ñiều kiện thuận lợi ñể nước bốc hơi nhanh. Vì vậy cần phải thực hiện các biện
pháp làm giảm tốc ñộ bay hơi nước. Các biện pháp truyền thống hiện nay vẫn ñang ñược áp
dụng có hiệu quả là:
+ Che ñậy bằng bạt, bao tải, bao xi măng, bao ni lông... ngay khi vừa hoàn thiện bề mặt kết cấu
xong.
+ Khi bê tông bắt ñầu có cường ñộ và cường ñộ bắt ñầu phát triển thì có thể tưới nước giữ ẩm
(bơm nước trực tiếp, tạo mù, phun mưa...), tưới ñều, liên tục theo những chu kì xác ñịnh. Không
tưới nước trực tiếp vào bê tông mới ñổ vì sẽ làm hỏng bề mặt kết cấu, làm trôi xi măng...
+ Khi bê tông ñủ cứng (thường sau 1 ngày) có thể be bờ ngâm nước kết hợp với công tác chống
thấm.
+ Thời gian bảo dưỡng ẩm theo qui ñịnh của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5592:1991-Bê tông
nặng-yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên như bảng dưới ñây:
+ Qui ñịnh các vùng như sau: Vùng A từ Diễn Châu (Nghệ An) trở ra; Vùng B ở phía ñông
Trường Sơn Từ Diễn Châu vào Thuận Hải (cũ); Vùng C vùng Tây Nguyên và Nam Bộ.
+ Cần chú ý trong khoảng thời gian quy ñịnh trên tuyệt ñối không ñược ñi lại, thi công hay gây
các chấn ñộng mạnh trên bê tông vì như vậy sẽ ảnh hưởng ñến việc hình thành cường ñộ của bê
tôn, làm bê tông long khỏi cốt thép...
173
Vào mùa ñông thì nhiệt ñộ xuống thấp ảnh hưởng ñến tốc ñộ phát triển cường ñộ của bê tông do
ñó phải chú ý ñến thời gian tháo dỡ ván khuôn chịu lực cho phù hợp.
Để tăng tốc ñộ phát triển cường ñộ của bê tông có thể trải lên mặt bê tông một lớp bao tải gai rồi
tưới nước ấm ñể tăng nhiệt ñộ.
Trong một số trường hợp ñặc biệt dưới ñây có thể cho phép không cần thực hiện bảo dưỡng ẩm:
+ Sau tạo hình có mưa liên tục ít nhất 3 ngày ñêm.
+ Đổ bê tông vào ban ñêm ngày hôm sau có mưa liên tục ít nhất 2 ngày ñêm.
Ngoài các phương pháp bảo dưỡng ẩm truyền thống, hiện nay người ta còn áp dụng nhiều
phương pháp bảo dưỡng khác như: Phun lớp hóa chất ngăn nước bề mặt, hút nước bề mặt...
2. Sửa chữa những khuyết tật trong bê tông
2.1. Hiện tượng rỗ
Trong thi công bê tông tại chỗ, sau khi tháo ván khuôn thường gặp 3 dạng rỗ bê tông như sau:
+ Rỗ ngoài (hay gọi là rỗ mặt): mặt bê tông có hình dạng như tổ ong, chỉ xuất hiện thành những
lỗ nhỏ ở mặt ngoài chưa vào tới cốt thép.
+ Rỗ sâu: lỗ rỗ ñã sâu tới tận cốt thép.
+ Rỗ thấu suốt: lỗ rổ xuyên qua kết cấu, từ mặt này sang mặt kia.
a. Nguyên nhân gây rỗ
+ Do vữa bê tông bị phân tầng trong quá trình vận chuyển, ñổ và ñầm bê tông.
+ Do ñộ dày của bê tông quá lớn, vượt quá phạm vi ảnh hưởng tác dụng của ñầm.
+ Do vữa bê tông trộn không ñều, vữa bê tông quá khô hay bị mất nước xi măng trong quá trình
vận chuyển (thiết bị vận chuyển không kín khít) hay ván khuôn không kín khít khi ñầm sẽ bị
mất nước).
+ Do ñầm không kỹ nhất là lớp vữa bê tông giữa cốt thép chịu lực và ván khuôn (lớp bảo vệ).
Hay do máy ñầm có sức rung quá yếu.
+ Cốt thép quá dày làm cốt liệu không lọt ñược xuống dưới hay do cốt liệu lớn không ñúng qui
cách (kích thước cốt liệu lớn quá lớn)...
b. Hậu quả
Tiết diện chịu lực tại vị trí rỗ thu hẹp làm giảm khả năng chịu lực của kết cấu, tạo ñiều kiện
thuận lợi cho môi trường xâm thực vào phá hoại cốt thép, phá hoại liên kết giữa bê tông và cốt
thép...
c. Xử lí
Đục rộng vị trí rỗ, cạy bỏ các viên cốt liệu lớn xung quanh, làm vệ sinh sạch sẽ rồi dùng bê tông
ñá nhỏ có mác bằng hoặc cao hơn mác bê tông cũ ñể trát lại. Nếu cần thiết thì ghép ván khuôn
rồi ñổ và ñầm chặt bê tông. Chú ý ñối với vị trí rỗ xuyên cần thực hiện chống ñỡ kết cấu trước
khi tiến hành xử lí.
174
2.2. Hiện tượng nứt chân chim
a. Hiện tượng
Thường gặp ở các khối bê tông khối lớn, hay các sàn có 2 lớp thép, ñường ống ngầm chôn trong
sàn nhiều... khi tháo dỡ ván khuôn với các vết nứt ở bề mặt (mặt ngoài) làm giảm khả năng chịu
lực và sức chống thấm của bê tông. Vết nứt thường có hình dạng chân chim.
b. Nguyên nhân
+ Do sự co ngót không ñều của bê tông vì không ñảm bảo ñúng các biện pháp và qui trình bảo
dưỡng bê tông sau khi ñổ.
+ Do cốt thép ñặt sai, ñặt thiếu hoặc bị xê dịch khỏi vị trí thiết kế khi ñổ và ñầm bê tông.
c.Hậu quả
Xuất hiện các vết nứt trên các kết cấu làm giảm khả năng chịu lực của kết cấu ñó, tạo ñiều kiện
môi trường xâm thực phá hoại kết
d. Xử lý
Đục rộng vị trí nứt, cạy bỏ các viên cốt liệu lớn xung quanh, làm vệ sinh sạch sẽ rồi dùng bê
tông ñá nhỏ có mác bằng hoặc cao hơn mác bê tông cũ ñể trát lại.
2.3. Hiện tượng trắng mặt
a. Hiện tượng
Thường thấy ở những kết cấu mỏng, khi gỡ ván khuôn thì thấy bề mặt ñều bị trắng.
b.Nguyên nhân
Do bảo dưỡng không tốt hoặc do nước trong hỗn hợp bê tông mất nhiều vì nhiệt ñộ tăng nhanh.
c. Hậu quả
Tại vị trí trắng mặt tốc ñộ phát triển cường ñộ của bê tông chậm và thường không hoặc rất lâu
mới ñạt ñược cường ñộ thiết kế.
d. Xử lý
Quét nước xi măng, ñắp bao tải, trấu hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5÷7 ngày.
Nội dung ôn tập chương V :
1. Công tác trộn bê tông - Yêu cầu kỹ thuật chung, các biện pháp trộn bê tông?
2. Các vấn ñề cần lưu ý khi vận chuyển vữa bê tông?
3. Các nguyên tắc khi ñổ bê tông?
4. Các vấn ñề về mạch ngừng trong thi công bê tông cốt thép toàn khối?
5. Công tác ñầm bê tông - Các biện pháp ñầm bê tông - Phạm vi áp dụng, dụng cụ, thiết bị thi
công, kỹ thuật thi công?
6. Công tác bảo dưỡng bê tông - mục ñích, kỹ thuật bảo dưỡng bê tông?
7. Các khuyết tật thường gặp khi thi công bê tông - nguyên nhân, biện pháp khắc phục.
8. Nội dung của bài toán chọn máy trộn, máy vận thăng, cần trục tháp, máy ñầm bê tông phục
vụ thi công.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com