Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

ĐẶC TÍNH THỰC VẬT Cà chua

2. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT

C à chua l à cây hằng niên, tuy nhiên trong điều kiện tối hảo nhất định cà co thể l à cây nhiều năm.

2.1 Rễ

R ễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh có r ễ ăn sâu 1 - 1,5m va rộng 1,5 - 2,5m vì vậy cà chua chịu hạn tốt. Khi cấy rễ chính bị đứt, b ộ r ễ phụ phát triển và phân bố rộng nên cây cũng chịu đựng được điều kiện khô hạn. Bô r ễ ăn sâu, cạn, mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức đ ộ phân cành và phát triển của b ộ phận trên mặt đất, do đ ó khi trồng cà chua tỉa cành, bấm ngọn, b ộ rê thường ăn nông và hẹp hơn so với điều kiện trồng tự nhiên.

Trên thân c à chua ở bất cứ nơi nào nếu gặp điều kiện thuận lợi cũng tạo rê bất định, vì vậy kích thích ra r ễ các phần của cây chẳng hạn như chồi nách đều có thể tạo được cây mới đ ể trồng.

2.2.Thân

Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc thân dần dần hóa gỗ. Thân mang l á và phát hoa. Ở nách lá l à chồi nách. Chồi nách ở các vị trí khác nhau có tốc đ ộ sinh trưởng và phát dục khác nhau, thường chồi nách ở ngay dưới chùm hoa thứ nhất c ó khả năng tăng trưởng mạnh và phát dục sớm so với các chồi nách gần gốc.

Tùy khả năng sinh trưởng và phân nhánh các giống cà chua được chia làm 4 dạng hình:

- Dạng sinh trưởng hữu hạn (determinate): đặc điểm của nhóm này là cây ngừng tăng trưởng về chiều cao khi c ó chùm hoa tận cùng ở ngọn. Chùm hoa thư nhất thường xuất hiện khi cây có 8 - 9 lá. Sau đ ó c ứ 1 - 2 l á lại c ó chùm hoa kế tiếp. Nhóm này gồm các giống sớm, cho hoa tập trung nhưng sớm tàn, năng suất không cao.

- Dạng sinh trưởng vô hạn (indeterminate): Cây thành lập chùm hoa thứ nhất khi c ó 9 - 11 lá. Sự sinh trưởng được xem l à tiếp tục khi cây ra hoa nh ờ vào s ự tăng trưởng mạnh của chồi nách ở l á trên cùng. Ở chồi nách này sau khi mọc 3 l á lại c ó chùm hoa kế tiếp và ngừng tăng trưởng nhường chỗ cho s ự phát triển của chồi nách trên cùng, cứ thế s ự tăng trưởng và ra hoa của cây không ngừng cho

68

đến khi cây tàn. Các giống thuộc nhóm sinh trưởng vô hạn d ễ thành lập cây 1 thân, tăng trưởng mạnh, tái tạo nhánh mới và tr ổ hoa mạnh, thường có khả năng cho năng suất rất cao.

- Dạng sinh trưởng bán hữu hạn (semideterminate): Những giống thuộc dạng sinh trưởng này về căn bản cũng giống như dạng sinh trưởng hữu hạn nhưng cây sản xuất nhiều chùm hoa ở ngọn hơn trước khi kết thúc bằng chùm hoa tận ngọn, lúc này cây mới ngừng tăng trưởng.

- Dạng lùn (dwart): Các giống thuộc dạng nay c ó thể sinh trưởng hữu hạn hay vô hạn nhưng có lông rất ngắn nên cây có dạng buội.

.3 Lá

L á thuộc l á kép lông chim lẻ, mỗi l á c ó 3 - 4 đôi l á chét, ngọn lá c ó 1 lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy giống. Phiến lá 69

thường phủ lông tơ . Đặc tính l á của giống thường thể hiện đầy đủ sau khi cây co chùm hoa đầu tiên.

2.4 Hoa

Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn chéo ơ c à chua khó xảy ra vì hoa c à chua tiết nhiều tiết tố chứa các alkaloid độc nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa được. Số lượng hoa trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thường từ 5 - 20 hoa. Hoa dính vào chùm nh ờ cuống ngắn. Nơi đỉnh cuống hoa có 1 lớp tế bào riêng l ẻ hình thành, các tế bào này rất mẫn cảm với điều kiện môi trường, khi điều kiện này không thuận lợi cho s ự thụ tinh hay dinh dưỡng tế bào này chết đi và hoa bị rụng. Phát hoa c ó thể không phân nhánh, phân nhánh 2 hay nhiều lần tùy giống, tuy nhiên dạng phát hoa cũng thay đổi tùy điều kiện môi trường. Nếu nhiệt độ ban đêm của không khí thấp (10 - 12 oC) phát hoa thứ nhất có thể phân nhánh nhiều hơn và cho hoa nhiều hơn. Ngược lại, nếu nhiệt đ ộ ban đêm của không khí cao (22 - 24 oC) có khả năng cây cho ít hoa v à phát hoa mọc dài, nhỏ hơn bình thường.

Hoa c à chua gồm từ 5 - 9 l á đài xanh, s ố cánh hoa tương ứng với s ố lá đài, cánh hoa hợp thành tràng dính nhau ở đáy, hoa nở c ó màu vàng tươi. Nhị đực gồm 8 tiểu nhị với cuống ngắn hợp thành 2 - 3 bó, nhụy cái với vòi nhụy mọc thấp hơn chỉ tiểu nhị gây khó khăn cho s ự thụ phấn.

.5 Quả

Quả thuộc loại mọng nước, c ó hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Vỏ quả c ó thể nhẵn hay c ó khía. Màu sắc của quả thay đổi tùy giống và điều kiện thời tiết. Thường màu sắc qu ả là màu phối hợp giữa màu vỏ quả và thịt quả, s ự phối hợp như sau: Màu vỏ quả đỏ đỏ vàng vàng Màu thịt quả vàng không màu vàng không màu Màu quả đo hồng vàng da cam vàng nhạt Màu sắc của quả là do tỷ l ệ hàm lượng sắc tô lycopene v à carotene, trong quả. Nếu tỷ lệ lycopene/carotene cao, trái c ó màu đ ỏ thẫm, nếu hàm lượng carotene gia tăng hơn, trái c ó màu cam. Tuy nhiên chỉ có hàm lượng carotenoid la c ó liên quan đến luợng vit.A trong trái. Carotene được tổng hợp trong điều kiện nhiệt độ rộng hơn so với lycopene. Trồng cà ở mùa c ó nhiệt đ ộ cao v à ẩm đ ộ cao s ự tổng hợp lycopene chậm, qu ả c à c ó màu vàng thay vì màu đỏ bình thường của giống.

Quá trình chín của quả chia làm 4 thời kỳ:

Thời kỳ quả xanh: Quả và hạt phát triển chưa hoàn toàn, nếu đem dấm quả không chín, quả chưa có mùi vị, màu sắc đặc trưng của giống.

Thời kỳ chín xanh: Quả đ ã phát triển đầy đủ, quả c ó màu xanh sáng, keo xung quanh hạt được hình thành, quả chưa có màu hồng hay vàng nhưng nếu đem dấm qu ả thể hiện màu sắc vốn có.

Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh quả xuất hiện màu hồng, xung quanh cuống quả vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch lúc nay để trái chín từ từ khi chuyên chở.

Thời kỳ chín đỏ: Quả xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc thể hiện hoàn toàn, có thể thu hoạch đ ể ăn tươi. Hạt trong quả lúc nay phát triển đầy đ ủ c ó thể làm giống.

Trong trái xanh của c à chua có chứa một lượng khá nhiều chất glucoalkaloid độc l à tomatine, lượng chất nay giảm dần theo mức đ ộ chín của trái và hoàn toàn biến mất khi trái chín. Do đó không nên s ử dụng quả xanh để ăn tươi vì với một lượng khoảng 2g chất này có thể gây nhức đầu, chóng mặt, buồn 72

nôn hay các triệu chứng khó chịu khác. Khi chế biến c à quả xanh làm đ ồ hộp, tomatine tan theo nước muối do đ ó c ó thể ăn quả xanh ch ế biến mà không hại.

2.6 Hạt

Hạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trong buồng chứa nhiều dịch bào kiềm hãm s ự nảy mầm của hạt. Trung bình có 50 - 350 hạt trong quả. Trọng lượng 1000 hạt là 2,5 - 3,5g.

3 ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH

3.1 Nhiệt độ

Một trong những điều kiện cơ bản để c ó được sản lượng cao v à sớm ở ca chua là tạo ch ế đ ộ nhiệt độ tối hảo cho cây. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt đ ộ không khí và đất nhất định. Cà chua là cây o chịu ấm, nhiệt độ khuyến cáo đ ể hạt nẩy mầm l à 24 - 26 C, tuy nhiên nhiều giống o c à chua nảy mầm nhanh ở nhiệt đ ộ 26 - 32 C. Sau khi cây đ ã c ó hai l á mầm nhiệt đ ộ cần giảm xuống 18 - 20 C ban ngày và 14 - 15 C ban đêm giúp cho phát hoa đầu tiên phát triển tốt; giai đoạn này được gọi l à giai đoạn cảm ứng nhiệt độ (thermo - sensitive stage) ở c à chua vì lúc nay mầm hoa trên cà đ ã bắt đầu phân o hóa. Nếu nhiệt độ ban ngày thấp 15 C l á mọc chậm nhưng cây sẽ tr ổ hoa sớm và o lượng hoa tăng gấp đôi so với điều kiện nhiệt độ 25 C.

Khi cây cao 20 - 40 cm chiều dài lóng của nhiều giống chịu ảnh hưởng của s ự chênh lệch nhiệt đ ộ ngày và đêm (thermoperiod), nhiệt độ ban ngày tối hảo cho c à từ 27 - 30 C và ban đêm từ 17 - 20 C, đây cũng là nhiệt đ ộ tối hảo cho ca o đậu trái. Nhiệt độ trên 35 C s ự tăng trưởng của c à bị giảm, hạt phấn trở nên bất o thụ, hoa chóng tàn, không kết trái. Nhiệt đ ộ dưới 10 C s ự tăng trưởng của cây bị ngừng. Thường nhiệt độ ban ngày cao kết hợp với ẩm đ ộ không khí cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh trên lá và r ễ phát triển gây hại trầm trọng. Khi nghiên cứu về mối tương quan giữa nồng độ chất kích thích sinh trưởng trong bầu nhụy và s ự đậu trái ở c à chua C. G. Kuo et al. (1989) cho biết ABA (endogenous abscinic acid), GA (gibberellic acid) IAA (indole - 3 - acetid acid) và cytokynins có hiện diện trong hoa cà chua trước khi thụ phấn. Lượng ABA cao ngăn cản sự nay mầm của hạt phấn. Ngược lại IAA v à Ga kích thích hạt phấn nảy mầm. Trong điều kiện nhiệt đ ộ cao, lượng IAA v à GA trong bầu nhụy trước khi thụ phấn giảm mạnh trong khi đ ó lượng ABA lại tăng gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường của bầu nhụy và việc th ụ tinh; do đó c à kém đậu trái trong mùa nắng.

Nhiệt độ đất cũng ảnh hưởng mạnh đến các tiến trình sinh trưởng của cà. o Nếu nhiệt đ ộ đất thấp hơn 14 C hệ thống r ễ ngưng tổng hợp các chất dinh dưỡng

73 o o o o

cần thiết cho s ự tăng trưởng và phát triển nụ hoa. Nhiệt đ ộ đất tối hảo cho ca o trong giai đoạn cây con v à thời gian đầu sau khi cấy ra đồng là 20 - 23 C. Nếu nhiệt độ đất ban ngày là 26,5 C và ban đêm là 16 - 22 C hệ thống rễ phát triển mạnh.

3.2 Anh sáng

Cà chua là cây ưa sáng, cường đ ộ tối thiểu để cây tăng trưởng là 2000 - 3000 lux. Ở cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang hợp bị hạn chế, s ự tiêu phí chất dinh dưỡng bởi hô hấp cao hơn lượng vật chất tạo ra được bởi quang hợp, do đ ó cây sinh trưởng kém. Để hình thành cơ quan sinh sản, ra hoa, đậu trái cường đ ộ ánh sáng cần thiết phải cao hơn 4000 - 6000 lux. Nếu cường độ ánh sáng yếu hơn cây thành lập phát hoa tr ể hơn (ở lá 10 - 13), s ố lượng l á giữa các phát hoa nhiều hơn, phát hoa ít hoa hơn v à tỷ lệ đậu trái thấp.

Anh hưởng của việc thiếu ánh sáng có thể thấy được khi gieo ương cây con dưới bóng râm hay gieo qu á day, cây con mọc vóng, yếu, l á nhỏ và c ó màu nhạt. Cường độ ánh sáng tối hảo cho c à chua là 20.000 lux hay cao hơn. Tuy nhiên ở 80.000 - 100.000 lux cây bị héo, trái và l á bị cháy nắng.

Cà chua ít phản ứng với đ ộ dài ngày nhưng rất nhạy cảm với tổng nhiệt lượng của ánh sáng. Cà thích ánh sáng trực x ạ hơn tán xạ. Trong điều kiện trời âm u, nhiều mây mù, phẩm chất c à bị giảm. Tia cực tím trong bức x ạ ánh sáng giúp cây tích lũy nhiều vit C.

3.3 Nước

Yêu cầu nước của cây trong qu á trình dinh dưỡng không giống nhau. Theo nhiều tác giả ẩm đ ộ đất khoảng 50% đ ộ thủy dung là thích hợp cho c à (Lambeth, 1956; Vittum et al. , 1958 và Moore et al. , 1958). Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước nhất, nếu đất quá khô hoa v à trái non d ễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ cây bị tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Khi trái chín cà không cần tưới nước (Sajjopongsse et al. , 1988). Nếu gặp mưa nhiều vào thời gian này trái chín chậm v à bị nứt. Lượng nước tưới còn thay đổi tùy thuộc vào liều lượng phân bón và mật đ ộ trồng. Khi bón nhiều phân đạm và trồng day, cần thiết gia tăng lượng nước tưới. Các nghiên cứu tại AVRDC cho thấy trên đất sét 25% lượng nước hữu dụng là c ó thể đ ủ cho cà, trong khi trên đất cát lượng nước yêu cầu đến 50 - 60% lượng nước hữu dụng, vì vậy đối với ca chua nếu 58 - 80% lượng nước hữu dụng bị mất đi ở đ ộ sâu đến 45 cm, cần tưới nước cho c à (Kuo, 1991).

Cà đòi hỏi đất trồng phải thoáng khí, thoát thủy tốt. Stolzy et al. Chứng

minh s ự quang hợp của c à giảm 50% trong 8,5 giờ khi luợng O 2 trong đất được

74 o o

thay bằng N 2 trong khí hổn hợp. Mức đ ộ tăng trưởng của c à giảm nhanh khi nồng đ ộ O 2 trong đất giữ ở mức đ ộ thấp hơn 10% trong 1 tháng. Thí nghiệm ở Taiwan cũng cho thấy nồng đ ộ khí O 2 trên lớp đất mặt 15 cm giảm còn 4% khi mưa 200mm trong 5 ngày. Nếu nồng độ O 2 giảm còn 2%, cà bị héo v à giảm năng suất trầm trọng, vì vậy mưa nhiều là yếu tố hạn chế trồng c à trong các tháng 7,8,9,10 ở ĐBSCL.

3.4 Đất và chất dinh dưỡng

Cà c ó thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất vẫn là đất thịt pha cát, nhiều mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt và chứa tối thiểu là 1,5%chất hữu cơ. Cà trồng tốt nhất sau vụ cải bắp hay dưa leo, những loại cây cần bón nhiều phân hữu cơ và đạm. Cà thích hợp trên đất có pH = 5,5 - 7,0. Đất chua hơn phải bón thêm vôi.

Đạm ảnh hưởng trên s ự tăng trưởng và năng suất của c à nhiều hơn các chất khác. Đạm thúc đẩy sự đậu hoa quả, nhưng làm quả chín chậm v à giảm kích thước trái. Thiếu đạm hoa rụng nhiều, nhất là trong điều kiện nhiệt độ cao. Thừa đạm bệnh thối đít trái (blossom - end rot) gia tăng nhất là khi s ử dụng đạm dạng ammonia. Thừa đạm làm giảm kích thước, màu sắc, phẩm chất, lượng chất khô hòa tan trong trái và tăng đ ộ acid của trái. Dạng phân nitrat thích hợp cho c à hơn dạng phân ammonia vì nitrat cải thiên sự thiếu nước hữu dụng và giảm lượng amino acid tự do trong cây.

Mức đ ộ lân hữu dụng cao trong vùng rễ rất cần thiết cho s ự phát triển của r ễ và s ự hấp thụ nước v à chất dinh dưỡng, đặc biệt ở vùng nhiệt đới khi trồng cà chua không tủ đất, cây phải chịu đựng điều kiện cung cấp nước thay đổi khi lượng lân cao rất cần thiết. Trong điều kiện dư N và K lân giúp tăng phẩm chất trái, trái cứng, thịt dày, nhiều vit C và c ó màu đẹp. Dạng phân nitro-phosphat và superphosphat là thích hợp bón cho cà.

Cà đòi hỏi nhiều kali nhất là lúc cây đang cho trái. Kali giúp tăng sức

chống chịu của cây, thân nhánh cứng, thúc đẩy s ự đồng ho á tích cực CO 2, xúc tiến quá trình vận chuyển sản phẩm quang hợp từ l á về trái và tăng lượng đường trong quả. Kali giúp giảm thiệt hại bệnh do nấm Cladosporium, Verticillium, Botrytis và Diplodia gây ra. Ảnh hưởng của kali trên năng suất không r õ như N nhưng kali giúp gia tăng kích thước trái, đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập sắc tố ở trái khi chín.

Lượng chất dinh dưỡng của c à lấy đi từ đất thay đổi tùy theo năng suất, đê c ó 50tấn/ha sản phẩm theo Kemmler v à Hoht, 1985 cà lấy đi của đất 150kg, 35kg

P 2O 5 , 200kg K 2O, 25Kg MgO và 30Kg S. 75

4. Giống: Giống trồng trong sản xuất hiện nay phần lớn là giống sinh trưởng hữu hạn, nguồn gốc không rõ chỉ biết là thích hợp với điều kiện riêng của từng vùng từng mùa và mang tên địa phương.

4.1. Cà cùi

Quả hình tròn dẹp, to trung bình, màu hồng, quả chia nhiều ngăn , chứa nhiều hạt, quả c ó vị chua, có khía hay không c ó khía, thường s ử dụng ăn tươi. Ca cùi trồng phổ biến nhiều nơi ở vùng ĐBSCL như Mỹ Tho, Gò Công, Hoc Môn.

4.2 Cà Bòn Bon

Trồng phổ biến ở Sóc Trăng, Bạc Liêu. Cây sinh trưởng vô hạn, quả hình bầu dục dài, màu đỏ, trơn láng, không khía, thịt day, quả chia làm nhiều ngăn, chứa ít hạt. Quả được s ử dụng làm mứt, tương cà, ăn tươi hay chế biến, nấu nướng.

4.3 Cà Gio

Trồng phổ biến ở vùng An Giang, Châu Đốc. Qu ả hình bầu dục dài , đầu hơi nhọn, màu đỏ, không khía, thịt day, quả chia nhiều ngăn và chứa ít hạt. Cà gío chịu nóng giỏi nên trồng được vào mùa hè, quả cũng được s ử dụng để chế biến, nấu nướng hay ăn tươi.

4.4 Cà thị

Quả c ó dạng như quả hồng, trái tròn không múi, thịt quả đặc, ít hạt,quả chứa nhiều chất bột đường hơn Cà Cùi nên phẩm chất ngon hơn, trồng nhiều ở Đà Lạt và miền Trung Nam Bộ.

5. K Ỹ THUẬT TRỒNG

5.1 Thời vụ

Ở ĐBSCL hiện nay cà chua chỉ c ó thể trồng trong mùa nắng, nhiều nơi nông dân cố gắng canh tác trong mùa mưa nhưng năng suất và phẩm chất cà còn hạn chế. Có 3 vụ trồng cà phổ biến như sau:

- Vụ sớm: gieo tháng 8 - 9, trồng tháng 9 - 10, thu hoach tháng 12 - 1 dl. Đất trồng phải cao ráo, thoát nước tốt.

- Vụ chính: gieo tháng 10 - 11, trồng tháng 11- 12, thu hoạch tháng 2 - 3 dl. Vụ nay cà cho năng suất cao nhất vì điều kiện thời tiết thuận lợi cho s ự sinh trưởng của cà.

- Vụ muộn: gieo tháng 12 - 1, trồng tháng 1 -2, thu hoạch tháng 4 -5 dl. Mùa này nhiệt độ không khí cao, sâu bệnh nhiều phải trồng giống chịu nóng.

76

2

cấy cho 1 ha. Trước khi gieo nên xử l ý hạt bằng nước nóng hay dung dịch HCl 20% trong 30 phút sau đó rửa lại nước sạch đ ể ngừa bệnh virus hoặc khử hạt bằng Thiram hay Captan nồng độ 2 - 3g/kg hạt.

Gieo hạt trên líp ương hay trong bầu lá chuối hoặc gieo thật day trên líp ương rồi nhổ cấy vào bầu sau 10 - 14 ngày. Cây con gieo được 25 - 30 ngày tuổi là c ó thể đem cấy. Một tuần trước khi cấy có thể áp dụng một s ố phương pháp huấn luyện cây con (method of hardening) như dùng dao xắn đất quanh cây con đê kích thích cây con ra rễ nhánh quanh rễ chánh (avrdc, 1990) hoặc gi ữ nước ngập liếp ương trong 4 - 5 ngày hay xịt dung dịch cycocel 0,2% khi cây được 4 -5 lá (Shulgina và Andrienko, 1980). Các phương pháp huấn luyện này nhằm mục đích cây con cứng chắc, chống chịu tốt với điều kiên thời tiết thay đổi.

5.3 Cách Trồng

Tuỳ theo dạng cây và kỹ thuật bấm ngọn, tỉa cành mà chọn khoảng cách trồng thích hợp. Tổng quát c à chua có thể canh tác theo khoảng cách tối hảo như sau: 5.2 Chuẩn bị cây con

Lượng giống 300 - 500 g gieo trên diện tích ương 200 - 300m là đ ủ cây con Cà sinh trưởng hữu hạn Cà sinh trưởng vô hạn và bán hửu hạn Khoảng cách hàng 50cm

60 - 70 cm Khoảng cách cây 40cm

45 cm Tuy nhiên khoảng cách trồng thay đổi tùy giống và đ ộ phì của đất. Năng suất c à chua thường tăng đến một mật độ nhất định, quá giới hạn mật độ tối hảo, năng suất không gia tăng mà c ó khi còn giảm. Theo khuyến cáo của AVRDC, 1990 cà tỉa theo dạnh 1 thân cho năng suất cao nhất khi trồng với khoảng cách 75 x 30 cm.

Ở ĐBSCL c à c ó dạnh hình sinh trưởng hữu hạn có thể trồng hàng đơn hay hàng chiếc trên liếp với mật độ trồng thay đổi từ 25.000 - 35.000 cây/ha. C à canh tác vụ sớm nên lên liếp cao 20 - 25 cm để d ễ thoát nước, trồng cây giữa liếp. Nếu trồng c à mùa khô trên đất giữ nước kém hay vùng đồi núi, đất được cày thành rãnh, trồng cây ở giữa rãnh, 3 - 4 tuần sau vun gốc vào cây làm thành liếp.

Để giảm ẩm đ ộ đất trong mùa mưa có thể phủ đất bằng polyethylen.

5.4 Bón phân

Cà chua ở vùng nhiệt đới c ó năng suất thường không vượt quá 25 tấn/ha.

77 .6 Chăm sóc 20.000 250 500 120 1.000 20.000 50 200 20 1.000 20 100 150 50 50 150 50 5.6.1. Tỉa cành, bấm ngọn, làm giàn 78

Thực hiện chủ yếu đối với c à loại hình sinh trưởng vô hạn đ ể tập trung chất dinh dưỡng nuôi quả, giúp quả to, chín sớm, tăng số cây/đơn vị diện tích, tạo điều kiện châm sóc c à d ễ dàng.

C ó 2 cách tỉa nhánh (pruning):

- Tỉa nhánh chừa 1 thân (single stem): áp dụng cho ruộng trồng dày, khi thân chính có 5 -6 chùm hoa thì bấm ngọn.

- Tỉa nhánh chừa 2 thân (double stem), thân chánh và thân phụ dưới chùm hoa thứ nhất, bấm ngọn khi thân chính có 5 - 6 chùm hoa v à thân phụ c ó 3 - 4 chùm hoa. Nên tỉa b ỏ khi chồi nhánh mới mọc dài 3 - 5 cm, cắt tỉa khi nhánh đã lớn làm cây suy yếu. Kết hợp tỉa bỏ những lá già vào những ngày khô ráo.

Việc tỉa nhánh, bấm ngọn và mật độ trồng có liên quan rất lớn đến năng suất và kích thước của trái c à chua.

tác c à chua vào mùa mưa hay giống có loại hình sinh trưởng vô hạn phải làm giàn (staking) để tạo điều kiện cho cây quang hợp tốt, cây được thoáng khí, chăm sóc d ễ dàng và trái không bị thối do tiếp xúc với mặt đất. Có thể làm giàn kiểu chữ nhân, kiểu hàng rào hay cắm cọc giăng dây thép. Làm giàn khi cây cao 30 - 40 cm, c à chua không leo quấn được phải buộc cây vào giàn để cây khỏi đô ngã. Đối với c à chua sinh trưởng vô hạn cây làm giàn phải cao 1,5 - 1,8m đ ể cây

79

đ ủ sức b ò và thực hiện 3 -4 tuần sau khi trồng. Cà loại hình sinh trưởng hữu hạn hay cà thu trái làm nguyên liệu chế biến không phải làm giàn. Cà canh tác trong mùa nắng ở vùng nhiệt đới cũng không cần phải làm giàn đ ể trái không bị háp vì nắng.

Trong sản xuất cà ở ĐBSCL, nông dân không có tập quán bấm ngọn, tỉa cành hay làm giàn. Nhiều nơi để kéo dài thời gian thu hái trái khi cà bắt đầu trổ hoa, cây cao 60 - 70cm, vun đất vào 1 bên ép cây ngã xuống, lấp gốc thân cà một đoạn khoảng 20 - 25cm. Ít lâu sau nơi gốc thân mọc nhiều chồi gốc làm thành nhiều thân mới c ó khả năng cho hoa trái như thân chánh đồng thời nhiều r ễ bất định mọc thêm giúp cây thu hút đủ chất dinh dưỡng cung cấp cho cây.

5.6.2 Tủ đất, làm cỏ

Cà chua trồng mùa khô và không làm giàn (non - staked tomato) có thể tủ rơm, xác b ã mía hay nilong để giảm bớt s ự bốc thoát hơi nước và đ ỡ làm cỏ. Các thí nghiệm của AVRDC cho thấy c à chua cho năng suất từ 67,5% khi tủ đất bằng plastic đen v à tăng năng suất 15% khi tủ đất bằng rơm nhờ gia tăng lượng trái trên cây.

Nếu không tủ đất cần làm c ỏ thường xuyên để cây không bị c ỏ cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng. Thuốc diệt cỏ Metribuzin ở nồng độ 1 - 1,5kg a.i ./ha sư dụng trước khi cấy có kết quả tốt trong việc diệt c ỏ ở ruộng c à chua (Singh và Malik, 1983). Các loại thuốc diệt cỏ khác được dùng phổ biến như: Alachlor, Fluchloralin, Trifluralin, Diphenamid và Metribuzin.

5.6.3 Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng

o Như trên đã nói, ở nhiệt độ cao > 30 C, việc thành lập hạt phấn ở c à chua gặp khó khăn và hạt phấn trở nên bất thụ, do đ ó cây không thành lập được kích thích tố phát triển trái nên hoa và trái rụng. Trong trường hợp nay việc áp dụng chất điều hòa sinh trưởng tổng hợp có thể điều chỉnh việc thiếu kích thích tố tự nhiên, giúp trái phát triển. Chất 4 - CPA (para chlorrophenoxy acetic acid) nồng đ ộ 25-75 ppm l à auxin thường được khuyến cáo s ử dụng để cải thiện việc đậu trái c à chua ở vùng nhiệt đới vào mùa nắng ở nhiều nước. Khi áp dụng cất điều hoa sinh trưởng, trái thường phát triển không qua thụ tinh (parthenocarpic) do đo cần pha thêm GA nồng độ 10 ppm để trái phát triển bình thường. 4 - CPA ở nồng đ ộ cao (>50 ppm) có khi làm l á c à dị dạng, lá xoắn, giảm diện tích lá quang hợp và ảnh hưởng ngược lại làm giảm năng suất; do đ ó cần chú ý đến nồng đ ộ sư dụng trên các giống khác nhau. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, cây không đủ dinh dưỡng dự tr ữ đ ể sản xuất trái bình thường, do đó trái tr ở nên dị dạng. Dung dịch đường sucrose hay dung dịch phân phun xịt trên l á 2 lần/tuần giúp cây gia tăng lượng carbohydrat và sản xuất trái thương phẩm. Để tăng khả

80

năng đậu trái ở c à trong mùa nghịch (off - season growing) việc nghiên cứu áp dụng chất điều hòa sinh trưởng không chưa đủ, cần chú trọng việc chọn tạo giống chịu nóng, có khả năng đậu trái trong điều kiện nhiệt độ đêm >23 oC thì mới c ó thể canh tác c à thành công. Ngoài ra việc x ử lý hạt với 2-4D ở nồng độ 5ppm cũng được ghi nhận giúp gia tăng trọng lượng trái ở c à (Kalloo, 1986).

5.7. Sâu bệnh hại

5.7.1 Sâu hại

Côn trùng phá hại quan trọng trên cà gồm có:

- Rầy mềm Aphis gossypii Glover và rầy Myzus persicae sulzer. Rầy phá hại trên nhiều loại cây do đ ó cần chú ý khi b ố trí cây trồng. Các thuốc sát trùng thông dụng đều phòng trị rầy hiệu quả.

- Sâu đục trái Heliothis armigera: Thành trùng đ ẻ trứng rãi rác trên l á non hay hoa, trứng nở ra sâu phá hại tại chỗ, sâu lớn đục l ỗ chui vào trái ăn phá bên trong, vết đục bị thối bởi vi khuẩn và nấm kí sinh gây thiệt hại khoảng 30% năng suất trái. Sâu hại nhiều vào mùa nắng khi nhiều loại cây k ý chủ được canh tác (thuốc lá, bắp, đậu). Phun định kỳ các loại thuốc sát trùng như Sumi-alpha, Sherzol... 7 - 10 ngày/lần khi cà đậu trái. 5.7.2 Bệnh hại

Bệnh gây hại trên c à chua gồm có: 81

- Bệnh héo vi khuẩn (bacterial wilt): do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra. Vi khuẩn gây hại mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm đô cao. Vi khuẩn c ó ký chủ rộng rãi trong 25 h ọ thực vật, trong đó c ó nhiều loại cây trồng như cà chua, khoai tây, thuốc lá, ớt, cà tím, đậu phộng, chuối, đậu nành, sự thiệt hại do vi khuẩn gây ra không thể tính toán được.

Thường cây bệnh héo chết nhanh nên lá không kịp vàng do đ ó nên còn gọi l à héo tươi, h ệ thống mạch dẫn hóa nâu và s ự phát triển rễ bất định dọc theo thân c ó thể gia tăng trên cây bệnh. Cắt ngang thân cây bệnh dịch nhớt có thể tiết ra từ b ó mạch và nếu nhúng mặt cắt vào trong nước vài phút, dòng vi khuẩn màu trắng sữa s ẽ tuôn chảy ra t ừ mặt cắt. Bệnh không gây đốm trên lá và trái.

Vi khuẩn ở trong đất (soil - borne pathogen) do đó khó phòng trừ. Phương pháp hữu hiệu nhất là trồng giống kháng tuy nhiên do vi khuẩn c ó nhiều dòng gây hại nên khả năng kháng bệnh của giống thay đổi theo điều kiện môi trường, công tác chọn tạo giống vì vậy bị giới hạn.

- Bệnh héo Fusarium do nấm Fusarium oxysporum f. sp. lycopersici. L á cây bị trở nên vàng, cây héo t ừ từ, triệu chứng héo bắt đầu từ các l á bên dưới hay một nhánh của cây. Bó mạch cây cũng hóa nâu đậm, h ệ thống r ễ cũng bị nhiễm nhưng không thối rữa. Hai dòng sinh lý (race 1 và 2) của nấm được phân biệt tùy theo cách gây bệnh trên cây. Phương pháp s ử dụng giống kháng là phương pháp phòng trừ c ó ý nghĩa thực tiển.

- Bệnh úa sớm (early blight) do nấm Alternaria solani gây ra. Nấm bệnh tạo thành những đốm bệnh tròn với viền màu nâu đậm, trung tâm c ó màu nâu hay đen. Nấm sản xuất độc tố làm l á tr ở nên vàng, mau rụng. Nấm cũng tấn công trái và gây các vết cháy trên thân, cành hoặc tấn công cây con nơi tiếp xúc với mặt đất làm chết cây. Có thể dùng giống kháng hay xịt định kỳ Maneb hoặc thuốc CopperzinC, Copper B để phòng trị.

- Bệnh úa muộn (late blight) do nấm Phytophthora infestans. Bệnh gây rụng l á trầm trọng và làm thối trái. Vết bệnh trên lá c ó dạng không đều, màu xanh đen, xuất hiện đầu tiên trên l á già và lan rộng nhanh. Trên thân vết bệnh nhũn nước, màu nâu,dễ gãy ngang nơi có vết bệnh làm cây héo chết. Nấm tấn công ơ mọi giai đoạn của trái và làm thành vết bệnh màu xanh đen, nhũn nước. Dùng giống kháng là tốt nhất.

- Bệnh virus: c ó khoảng 35 loài virus gây hại trên cà được tìm thấy (Green và Kim, 1988; Martelli v à Quacquarelli, 1983) trong đ ó c ó các loài quan trọng như sau: 82

ToMV (tomato mosaic virus) có nhiều dòng gây hại trên c à chua và làm thiệt hại năng suất 20 - 30%, đôi khi đến 50%. Bệnh làm mất màu lá, lá xanhvàng loang lổ (mosaic), lá méo m ó (leaf distortion) hay nhăn nheo (leaf punckering). Giống kháng mang gen Tm1 và Tm2 được bán rộng rãi trên thị trường.

CMV (cucumber mosaic virus) được truyền chủ yếu bởi rầy Aphis gossypii và Myzus persicae. Triệu chứng nhận diện CMV là phiến lá c à nhỏ như sợi chỉ (fern leaf). CMV cũng c ó nhiều dòng gây bệnh khác nhau như CMV - RNAL, 2,3,4 và CMV -S (south African strain).

Nhiều loại khác cũng được ghi nhận gây hại trên cà chua như TSWV (tomato spotted wilt virus) làm ngẽn mạch, hoại tử trên thân, trái, gây héo chết cây: TYDV(tomato yellow dwarf virus) làm cây bị lùn, gân lá c ó màu xanh đậm, l á vãnh và vặn vẹo. Hiện nay chỉ c ó thể dùng giống kháng, nhổ b ỏ cây bệnh và diệt tác nhân truyền bệnh để ngừa bệnh virus.

Công tác nghiên cứu giống kháng bệnh trên cà chua có một bước tiến bô khả quan. Tính kháng nhiều bệnh trên cà được kiểm soát bởi gen trội và nhiều giống dòng kháng bệnh được tìm thấy, nhờ đ ó công tác tạo giống lai kháng nhiều bệnh gặt hái được nhiều thành công đáng kể ở các nước. Bảng 16: Gen kiểm soát bệnh và một s ố đặc tính phẩm chất ở c à và nguồn giống /dòng kháng bệnh, phẩm chất tốt dùng trong lai tạo (Tigchelaar, E.C. Tomato breeding. AVI. 1986) Đặc tính Kháng bệnh héo vi khuẩn

Kháng Verticillium Kháng Fusarium Dòng 1 Dòng 2 Kháng ToMV

Kháng Nematode

Kháng Stemphyllium Sắc tố cao Beta carotene cao Tính chín chậm Trái trinh quả Gen chỉ thị nhiều gene lặn

Ve

1-1 1-2 Tm-1, Tm-2, Tm-2a

Mi

Sm hp B nor part - 2 A Nguồn giống Saturn, Venus, dòng chịu nóng của AVRDC VR Moscow, VF series Pan American, Tainan No2 Walter

nhiều giống dòng ở AVRDC Rossol, VFN Bush, giống dòng khác ở AVRCD Chico III, Tecumseh Redbush Caro - Rich Long keeper Severianin 83

- Bệnh sinh lý quan trọng trên cà là thối đít trái (blossom end rot) gây ra do: đối kháng. * Âm đ ộ đất cao * Cây thiếu Calci khi lượng Mg và K trong đất cao gây hiện tượng

* Sự giảm Ca bởi dinh dưỡng amonium. Việc thoát nước tốt tạo điều kiện đất thoáng khí, bón thêm 1,5 tấn/ha vôi, tránh bón N với dạng amonium và xịt calcium cloride trong thời gian trái phát triển giúp giảm thiểu hiện tượng thối đít trái trên cà. Trong các yếu tố vi lượngB, Zn và Mn được ch ú ý nhiều nhất. Thiếu B điểm sinh trưởng cà bị héo chết, rễ phát triển kém. B ảnh hưởng trên số lượng hoa, sự đậu hoa và trọng lượng trái. Bón lót 50 - 60kg Borax/ha trước khi trồng hay bón vôi để tăng pH đất để cây dễ hấp thụ B trong đất giúp cà ra hoa kết trái tốt.

5.8 Thu hoạch

Thời điểm thu hái c à tùy mục đích s ử dụng, thu quả ăn tươi, cung cấp cho thị trường gần nên thu khi trái chín đỏ. Nếu phải chuyên chở đi xa nên thu hoạch c à vào giai đoạn trái chín xanh. Trước khi bán nếu trái vẫn còn xanh, làm chín trái bằng cách đ ể c à nơi kín, xông hơi ethylene trong 48 giờ. Cà bắt đầu cho thu hoạch 75 - 80 NSKT (30 - 35 ngày sau khi trổ hoa) v à thu hoạch kéo dài 30 - 35 ngày, từ 4 - 7 lứa. C à ăn tươi đòi hỏi phải c ó kích thước, màu sắc, hình dáng hấp dẫn, không sâu bệnh và khẩu vị ngon (tỷ lệ acid/đường) thích hợp cho người tiêu thụ.

5.9 Để giống

Muốn để giống chọn quả chín hoàn toàn trên cây tốt, chín sớm, nhiều trái, nên chọn trái đ ể giống ở chùm hoa thứ 2 - 3 lá tốt. Trên mỗi chùm nên chọn 2 -3 quả, các quả còn lại cắt b ỏ đ ể chất dinh dưỡng tập trung nuôi quả giống. Quả chín hái về đ ể chín thêm vài ngày nữa rồi cắt ngang trái, vắt hạt vào chậu sành, đ ể lên men 1-2 ngày cho chất dịch keo quanh hạt phân giải mới rửa sạch hạt. Không nên ủ hạt quá 48 giờ vì hạt có thể mất sức nảy mầm. Hạt rửa xong sấy khô ở 40 C hay phơi trong phòng ở nhiệt độ 15 oC và ẩm đ ộ không khí 15% cho đến khi ẩm đ ộ hạt còn 6-7% là đủ. Nên tr ữ hạt trong chai, lọ, túi kín và đ ể nơi khô ráo. o 84

CÂY ỚT CAY

Tên tiếng Anh: Hot pepper Tên khoa học: Capsicum Fruitescens L. Họ cà: Solanaceae 1. GIỚI THIỆU

Ớt cay được xem l à cây gia vị nên có mức tiêu thụ ít. Gần đây ớt trở thành một mặt hàng có giá trị kinh tế vì ớt không chỉ sử dụng làm gia vị trong công nghiệp chế biến thực phẩm m à còn là dược liệu đ ể bào ch ế các thuốc trị ngoại khoa như phong thấp, nhức mỏi, cảm lạnh hay nội khoa như thương hàn, cảm phổi, thiên thời.. nhờ tính chất capsaicine chứa trong trái. Nhờ vậy nhu cầu và diện tích ớt ở nhiều nước c ó chiều hướng gia tăng.

Theo thống kê của FAO năm 1986 diện tích canh tác ớt trên thế giới là 1.160.000 ha. Châu Á chiếm diện tích cao nhất, rồi đến Châu Phi với năng suất bình quân 7-10 t/ha. Châu Âu c ó diện tích canh tác ít hơn nhưng năng suất cao hơn: 17,6 t/ha, ch ủ yếu là canh tác ớt ngọt. Nigeria và Indonesia là nước xuất khẩu ớt nhiều nhất hiện nay.

Ở Việt Nam việc canh tác ớt chưa được quan tâm, phần lớn canh tác l ẻ tẻ, không đầu tư thâm canh cao nên năng suất thấp, thường chỉ đạt 7-10 tấn ớt tươi/ha. Các tỉnh c ó diện tích canh tác và sản lượng cao như Bình Trị Thiên, Vĩnh Phú, Hà Bắc, Hà Sơn Bình, Thái Bình và Nghệ Tỉnh.

2. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT

2.1. Rễ

Ớt c ó r ễ trụ, nhưng khi cấy r ễ phân nhánh mạnh và cây phát triển thành r ễ chùm, phân bố trong vùng đất cày là chính.

85

2.2.Thân

Chỉ có phần gốc thân chính l à hóa gỗ, dọc theo chiều dài thân c ó 4-5 cạnh. Thân có lông hoặc không lông, chiều cao cây t ừ 35-65 cm, có giống cao 125-135 cm. Ớt phân tán mạnh, kích thước tán thay đổi tùy theo điều kiện canh tác va giống.

2.3. Lá

Mọc đơn, đôi khi mọc chùm thành hình hoa thị, lá nguyên c ó hình trứng đến bầu dục, phiến lá nhọn ở đầu, lá màu xanh nhạt hoặc đậm, c ó lông hoặc không lông.

2.4. Hoa

Lưỡng phái, mọc đơn hoặc thành chùm 2-3 hoa. Hoa nhỏ, dài, hoa màu xanh c ó hình chén, l á đài nhỏ, hẹp và nhọn. Tràng hoa có 6-7 cánh màu trắng hoặc tím. S ố nhụy đực bằng số cánh hoa và mọc quanh nhụy cái. Phần trong cánh hoa c ó l ỗ tiết mật.

Hoa ớt c ó thể tự thụ phấn hay thụ phấn chéo do côn trùng vì ớt thuộc loại tiền thư, thụ phấn chéo c ó ý nghĩa lớn ở ớt cay hơn ớt ngọt, tỷ l ệ thụ phấn chéo tư 10-40 % tùy giống, do đó cần chú ý trong công tác đ ể giống và gi ữ giống thuần.

2.5. Trái

Trái c ó 2-4 thùy, dạng trái rất thay đổi (29 dạng) từ hình cầu đến hình nón... , b ề mặt trái c ó thể phẳng, gợn sóng, c ó khía hay nhẵn; trái khi chín có màu đ ỏ đen vàng; trái rất cay hay ngọt.

Chiều dài và dạng trái đóng vai trò quan trọng trong việc chọn giống ớt xuất khẩu dưới dạng quả khô. Ớt quả khô nguyên trái phải dài hơn 9 cm, khi khô không rời cuống. Việc ch ế biến ớt bột không đòi hỏi tiêu chuẩn về kích thước và dạng trái nhưng yêu cầu về màu sắc, đ ộ cay và tỷ l ệ tươi/khô khi phơi; ớt trái to ở nước ta có tỷ lệ tươi/khô là 6,5: 1 trong khi ớt trái nhỏ c ó tỷ lệ này là 8: 1.

2.6. Hạt

Tròn, dẹp, nhỏ c ó màu nâu sáng, hạt có khả năng cất giữ lâu (3 năm), trọng lượng 1000 hạt: 4-6 g.

3. ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH

Nhiệt độ thích hợp cho ớt là 25 + 7 C. Nhiệt độ cao trên 32 oC cây tăng trưởng kém và hoa dễ rụng. o 86

Ớt thuộc loại cây ngắn ngày, phát triển tốt, mau cho trái và tăng năng suất ở quang kỳ 10-12 giờ.

Phân đạm và kali c ó ảnh hưởng rõ trên năng suất và phẩm chất trái. Phân đạm giúp cây tăng trưởng và ra hoa tốt, phân kali giúp tăng tính chống chịu, hàm

lượng capsaicine (C 18H 27NO 3) ở ớt cay và tỷ lệ đường/acid ở ớt ngọt.

4 . GIỐNG

Giống trồng phổ biến ở miền Trung là Sừng Bò và Chìa Vôi, ở ĐBSCL co giống Sừng Trâu, Chỉ Thiên, ớt Búng, ớt Hiểm... Viện Nghiên Cứu NN Hà Nội công b ố b ộ sưu tập với 117 giống nội địa (1987), điều này chứng minh nguồn giống ớt phong phú, đa dạng chưa được biết đến ở nước ta. 4.1. Giống Sừng Trâu 3.1. * Bắt đầu cho thu hoạch 60-80 NSKC, thời gian cho thu hoạch ngắn dài tùy điều kiện canh tác, từ 1-5 tháng. Trái c ó màu đỏ khi chín, dài 12-15 cm, hơi cong ở đầu, hướng địa. Ớt cho năng suất 5-7 t/ha trong 4-5 tháng trồng. Ớt d ễ nhiễm bệnh virus và đén trái.

4.2. Giống Chỉ Thiên

Bắt đầu cho trái 85-90 NSKC, trái chín có màu đỏ, thẳng, bóng láng, dài 7- 10 cm, hướng thượng, năng suất tương đương với ớt Sừng nhưng trái cay hơn nên được ưa chuộng hơn, ớt cũng d ễ nhiễm bệnh virus và đén trái.

4.3. Giống Ớt Hiểm

Cây cao, tr ổ hoa v à cho trái chậm hơn 2 giống trên nhưng cho thu hoạch dài ngày hơn nhờ chống chịu bệnh tốt, tuy nhiên trái nhỏ 3-4 cm nên thu hoạch tốn công, trái rất cay và kháng bệnh đén trái tốt nên trồng được mùa mưa.

5. K Ỹ THUẬT TRỒNG

5.1. Thời vụ

Ở ĐBSCL ớt có thể trồng quanh năm, tuy nhiên trong sản xuất thường canh tác ớt vào các thời vụ sau:

-Vụ sớm: gieo tháng 8-9 , trồng tháng 9-10 , bắt đầu thu hoạch tháng 12-1 dl và kéo dài đến tháng 4-5 năm sau. V ụ này ớt trồng trên đất b ờ líp cao không ngập nước vào mùa mưa. Ớt trồng mùa mưa đỡ công tưới, thu hoạch trong mùa khô dễ bảo quản, ch ế biến, tuy nhiên diện tích canh tác vụ nầy không nhiều 87

-Vụ chính: gieo tháng 11-12 , trồng tháng 12-1 , bắt đầu thu hoạch tháng 3-4 dl. Trong mùa này tốn công tưới nước và ớt cho thu hoạch ngắn vì sâu bệnh nhiều.

5.2. Chuẩn bị cây con

Lượng hạt giống gieo đ ủ cấy cho 1 ha t ừ 400 g-1kg. Hạt ớt thường mang nhiều mầm bệnh (Bảng 17), do đ ó cần chọn cây mẹ không bệnh khi lấy hạt làm giống và trước khi gieo cần xử lý hạt. Các phương pháp thường dùng xử lý hạt trên ớt như sau:

Ngừa TMV khử hạt với Ca(OCl) 2 , trisodium phosphate 10 % (Na 3PO 4) trong 2 giờ, sodium hypochlorite 6% (NaOCl) và HCl 1:19 trong 4 giờ sau đó rửa hạt bằng nước cho sạch và hong khô trước khi gieo (Dempsey và Walker , 1973 ; Demski , 1981).

o Khử hạt bằng nhiệt ở 85 C trong 5 ngày giúp ngừa bệnh do Colletotrichum capsici (Takano et al , 1985). Tuy nhiên phương pháp này c ó thể làm giảm nẩy mầm hạt.

o Diệt nấm R. solani khi khử hạt bằng nước nóng 52 C trong 30 phút. Xử lý hạt với Thiram đ ể ngừa nấm Colletotrium piperatum, Helminthosporium spp va Colletotrichum capsici.

Hạt ớt thường nẩy mầm chậm , 8-10 NSKG, tốt nhất nên ủ cho nẩy mầm trước khi gieo. Cấy cây vào lúc 30-35 ngày tuổi. Bàng 17: Mầm bệnh ở hạt ớt (seedborne diseases) lan truyền qua hạt khi gieo (Richardson 1979-1983 ; Park v à Kim 1986 ; Ibe và Ike 1982). Bệnh nấm - Alternaria solana -Alternaria capsici ui - Cercospora capsici - Cercospora tropicalis - Clasdosporium herbarum - Colletotrichum capsici - Colletotrichum piperatum - Curvularia spp - Fusarium oxysporum - Fusarium solani - Helminthosporium spp Bệnh vi khuẩn - Pseudomonas solanacearum - Erwinia carotovora - Xanthomonas campestris

--------------------------------------- Bệnh virus ---------------------------------------- - Cucumber mosaic virus - Tobacco mosais virus - Alfalfa mosais virus 88

- Rhizoctonia solani

5.3. Chuẩn bị đất trồng v à cách trồng

Đất trồng ớt phải được luân canh triệt đ ể với c à chua, thuốc l á và c à tím. Trồng mùa mưa cần lên líp cao để tránh úng vì ớt chịu úng kém. Khoảng cách trồng thay đổi tùy thời gian d ự định thu hoạch trái, nếu ăn trái nhanh, thu hái 1-2 đợt (4-5 tháng SKC) nên trồng dày, 50 x 30-40 cm (mật độ 35000-50000 cây/ha) ; nếu thu hoạch lâu nên trồng thưa, 70 x 50-60 cm.

Đất trồng ớt phải được luân canh triệt đ ể với c à chua, thuốc l á và c à tím. Trồng mùa mưa cần lên líp cao để tránh úng vì ớt chịu úng kém. Khoảng cách trồng thay đổi tùy thời gian d ự định thu hoạch trái, nếu ăn trái nhanh, thu hái 1-2 đợt (4-5 tháng SKC) nên trồng dày, 50 x 30-40 cm (mật độ 35000-50000 cây/ha) ; nếu thu hoạch lâu nên trồng thưa, 70 x 50-60 cm.

5. 4. Bón phân

5.4.1 Lượng phân bón

Công thức phân khuyến cáo bón cho ớt ở các huyện Châu Thành, Cái Bè, Cai Lậy tỉnh Tiền Giang là 90-60-90 (Ban KHKT Thành phố HCM và Cong ty DVKT). Nếu trồng ớt thu hoạch dài ngày lượng đạm trong công thức trên tương đối kém. Nói chung, canh tác ớt ở ĐBSCL có thể áp dụng công thức: N

P 2Ọ5 K 2O Phân hữu cơ

5.4.2. Cách bón và thời kỳ bón 100-200 kg/ha 70-150 kg/ha 100-250 kg/ha 10-15 t/ha Bón lót c ó tác dụng tốt giúp ớt mau bén rễ sau khi cấy. Bón lót toàn b ộ phân hữu cơ, 1/2 lượng phân lân và 1/4 lượng kali.

Bón thúc định kỳ 21-25 ngày/lần, lượng phân các lần bón có thể đều nhau hay tăng dần ở các lần bón sau. Kết hợp làm c ỏ và vun gốc mỗi lần, bón phân để chôn vùi phân, giúp cây khỏi ngã và tạo điều kiện để r ễ bất định ở gốc phát triển.

5.5. Chăm sóc

Ớt cần nhiều nước đ ể tăng trưởng và ra hoa kết trái, do đ ó trồng mùa nắng cần tưới nước đầy đủ hay tủ rơm đ ể tránh bốc thoát hơi nước và tránh cỏ.

Trồng ớt nói chung không cần bấm ngọn, tuy nhiên một số nơi sau khi cây hồi sinh (10-15 NSKT) tiến hành bấm ngọn để cây cho trái trên nhánh cấp 1 (4 -5 89

nhánh) và trái thu hoạch 1 lượt. Phương pháp này có thể áp dụng canh tác ớt luân canh với các cây trồng khác.

5.6. Sâu bệnh hại

5.6.1. Sâu hại

Sâu trên ớt cũng như sâu phá hại c à chua gồm: Aphis, sâu đục trái, ruồi đục trái (Dacus dorsalis) và b ù lạch (Thrips sp.).

5.6.2.Bệnh hại • • • Bệnh thối cây con do nấm Rhizoctonia solani tấn công ở c ổ thân làm gốc thân teo lại, thối đen. Bệnh gây hại cây con trong vườn ương và cây ngoài đồng (30 NSKC). Phòng trị bằng Kitazin 50 ND, Validacin 3% DD, Dinacine 6,5% DD, Rovral 50 WP nồng độ 1-2 %.

Bệnh đén trái do nấm Colletotrichum sp.. 4 loài Colletotrichum được tìm thấy trên ớt là: C. gloesporiodes, C. capsici (2 loài quan trọng nhất), C. acertatum và C. coccodes. Vết bệnh kích thước 2-3 cm gây hại chủ yếu trên trái làm trái mất thương phẩm. Ở ĐBSCL bệnh phát triển và lây lan mạnh vào mùa mưa, nhất l à các tháng 7,8,9 dl. Nấm bệnh tồn tại rất lâu trong đất, trên cây và trong hạt cây bệnh. Các thuốc Maneb, Zineb và Captan được s ử dụng rộng rãi đ ể trừ bệnh này. Tuy nhiên, bệnh khó phòng trị trong mùa mưa và vì bịnh chỉ xuất hiện rất trễ khi trái chín. Hiện nay biện pháp dùng giống kháng ớt hiểm đê trồng mùa mưa là kinh tế nhất.

Bệnh virus: (như cà chua) 5.7 Thu hoạch và đ ể giống

Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu. Ngắt nhẹ nhàng cả cuống trái m à không làm gãy nhánh. Ở các lứa r ộ ớt thu hoạch mỗi ngày, bình thường cách 1- 2 ngày thu 1 lần. Làm giống nên chọn cây tốt, cách ly để tránh lai tạp làm giảm giá trị giống sau nầy. Chọn qủa ở lứa thu hoạch rộ, đ ể qủa chín hoàn toàn, hái về đ ể chín thêm vài ngày rồi m ổ lấy hạt, phơi thật khô (ẩm đ ộ hạt còn 12%), để vào o chai l ọ kín và đ ể nơi khô ráo. Hạt ớt có thể phơi ở 30-33 C trong 7-10 ngày không hại, tuy nhiên hạt chứa nhiều lipid, do đó hạt khô (ẩm đ ộ 6%) thường hút nước o lại và gia tăng ẩm đ ộ 8-10% sau 40-50 ngày nếu trừ ở 25-35 C và ẩm đ ộ 55-60%. o Với ẩm đ ộ trử >70% và nhiệt đ ộ 20 C, hạt mất khả năng nẩy mầm 50% trong thời gian 3 tháng và mất khả năng nẩy mầm hoàn toàn trong thời gian 6 tháng. Trư o hạt ở ẩm đ ộ 20%, nhiệt độ là 25 C, hạt có ẩm đ ộ 5% c ó thể giữ đ ộ nẩy mầm 80% trong 5 năm. 90

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: