Dcmvn
Câu 1 : Dưới ách thống trị của TDP , VN xuất hiện những giai cấp nào ?
*Hoàn cảnh :Sau khi dập tắt phong trào đấu tranh của nhân dân, Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở VN .
*Cơ cấu xã hội biến đổi sâu sắc:
*Xuất hiện mới giai cấp công nhân , tư sản và tầng lớp tiểu tư sản
+ Giai cấp địa chủ: Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột áp bức nông dân. Tuy nhiên g/c địa chủ có sự phân hoá, một bộ phấn yêu nước tham gia đấu tranh chống thực dân pháp.
+ Giai cấp Nông dân: là lực lượng đông đảo bị áp bức bóc lột, ngày càng bị khốn cùng nên tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam ngay từ khi vừa ra đời đã bị tư sản pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh nền có lực lượng nhỏ bé, yếu ớt, không đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ thành công.
+ Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: Bao gồm học sinh, trí thức, viên chức ... trong đó học sinh và trí thức là bộ phận quan trọng.
Đời sống của tầng lớp này nghèo khổ, dễ trở thành người vô sản, họ có lòng yêu nước, căm thù thực dân Pháp xâm lược, lại bị ảnh hưởng bởi những tư tưởng tiến bộ bên ngoài, nên họ là lực lượng có tinh thần cách mạng cao.
+Giai cấp công nhân
- Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ngay từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
- Giai cấp công nhân Việt Nam còn rất trẻ chiếm 1% dân số, trình độ văn hoá kỹ thuật rất thấp.
* Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam
- Chịu 3 tầng áp bức bóc lột (Đế quốc, tư bản trong nước, địa chủ phong kiến).
- Phần lớn xuất thân từ giai cấp nông dân cho nên họ gắn bó với dân tộc có mới quan hệ gần gũi với nhân dân và có mối thâm thù với thực dân Pháp.
- Ra đời trước tư sản lực lượng đồng nhất không bị phân tán về lực lượng và sức mạnh.
- Kế thừa truyền thống yêu nước đấu tranh của dân tộc.
- Do ra đời muộn giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu được ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng tháng Mười Nga.
- Giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, có đủ điều kiện và năng lực để lãnh đạo cách mạng
*KL : Sự xuất hiện của giai cấp công nhân giai cấp mang sứ mạng lịch sử là đoàn kết và lãnh đạo các giai cấp khác đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp giải phóng dân tộc
Câu 2: Chứng minh vai trò của NAQ đối với việc lãnh đạo DCSVN 1930 ?
* Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc:
- Ngày 5 - 6 - 1911, từ cảng Nhà Rồng, Nguyễn Ái Quốc làm phụ bếp trên tàu Đô đốc Trêvin và bắt đầu cuộc hành trình vạn dặm, hòa mình vào cuộc sống lao động Pháp để tìm đường cứu nước. Từ 1911 đến 1917, Người đã đến nhà nước châu Âu, châu Phi và châu Mĩ. Cuối năm 1917, Người trở lại Pháp theo đuổi lí tưởng của Đại Cách mạng Pháp: Tự do, Bình đẳng và Bác ái.
- Ngày 18 - 6 - 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành với tên gọi là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc-xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam.
- Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê-Nin. Từ đây người tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
* Nguyễn Ái Quốc truyền bá CN Mác-Lênin chuẩn bị thành lập đảng:
- Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của An-giê-ri, Ma-rốc, Tuy-ni-di,... Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pa-ri để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân.
- Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời nước Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân ( 10 - 1923 ) và được bầu vào Ban chấp hành Hội. Người ở lại Liên Xô, vừa nghiên cứu, học tập, viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế Cộng sản. Tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924 ), Nguyễn Ái Quốc trình bày lập trường quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa.
- Ngày 11 - 11 - 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu ( Trung Quốc ) để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây và chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức Tâm tâm xã, mở các lớp huấn luyện chính trị ngắn hạn để đào tạo họ thành cán bộ cách mạng đưa về nước hoạt động.
- Nhờ hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, phong trào cách mạng ở trong nước ngày càng phát triển sôi nổi, khuynh hướng các mạng vô sản dần dần chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc. Đến năm 1929, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng cơ sở ở khắp ba kì.Những hoạt động của Người từ 1911 đến 1929 có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và đạo đức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản Việt Nam.
* Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất 3 đảng:
Sau một thời gian dài hoạt động có hiệu quả, tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên dần dần mất vai trò lịch sử. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng trong nước đòi hỏi phải có một đảng cách mạng tiên phong đủ sức lãnh đạo và đưa phong trào tiếp tục ......... Để đáp ứng nhu cầu đó, từ giữa đến cuối năm 1929, ở Việt Nam đã lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản là Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản nói trên đánh dấu sự phát triển vượt bậc của phong trào cách mạng nước ta. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các tổ chức này đã đả kích lẫn nhau, làm giảm uy tín của các tổ chức cộng sản và gây ảnh hưởng tiêu cực đến phong trào cách mạng đang lên.
- Từ 3 - 2 đến 7 - 2 - 1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị để hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Hương Cảng ( Trung Quốc ). Người chủ trì hội nghị và đã phân tích những hoạt động bè phái, chia rẽ của ba tổ chức cộng sản và tác hại của nó. Do yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam và uy tín đức độ của Người nên đã đã thống nhất được các tổ chức cộng sản. Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Thành lập ĐCSVN:
- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã vạch ra đường lối, phương hướng cơ bản cho cách mạng Việt Nam ( đây chính là bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam ).
=>Hai thập niên đầu thể kỉ XX, với những hoạt động cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác-LêNin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng. Đồng thời, Người đã thành công trong việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 3 : Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1930 ? Phân tích nội dung , phương hướng chiến lược CMVN , giá trị lý luận , giá trị thực tiễn
*Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng như: chánh cương vắn tắt của Đảng, sách lược vắn tắt của Đảng, chương trình tóm tắt của Đảng, hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tien của Đảng cộng sản Việt Nam
*Nội dung cương lĩnh
a, Phướng hướng chiến lược: Chủ trương làm tư sản dân quyền Cách mạng và thổ địa Cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Tư sản dân quyền Cách mạng là cuộc Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới với nhiệm vụ chống đế quốc.
- Thổ địa cách mạng là cuộc cách mạng ruộng đất.
b, Nhiệm vụ của cách mạng. Nêu nhiệm vu cụ thể hiện các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa... Các nhiệm vụ này đều bao hàm nội dung dân tộc, dân chủ trong đó:
- Chính trị: nổi bật lên nhiệm vụ đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai để giành độc lập dân tộc, thành lập chính quyền quân đội cách mạng việt nam làm cho VN hoàn toàn độc lập.
- Kinh tế: tịch thu ruộng đất tài sản của đế quốc để làm của công chia lại ruộng đất cho dân cày nghèo. Đây là một điểm sáng tạo của NAQ: chủ trương chỉ chống đế quốc, tận dụng giai cấp phong kiến tham cách mạng.
- Xã hội: Quyền tự do tổ chức, nam nữ bình đẳng và giáo dục phổ thông theo hướng công-nông hóa mà đối tượng là những người lao động.
c, Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân là động lực chính của cách mạng, đây là lực lượng quyết định sự thành công của cách mạng, phải hết sức liên lạc với tri thức, với trung nông để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ tư bản VN mà chưa ra mặt phản cách mạng thì cần phải lợi dụng trung lập, bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì cần phải đánh đổ.
d, Lãnh đạo cách mạng: g/c Vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng ĐCS, là đội tiên phong của g/c công nhân. Đảng phải thu phục được đại bộ phận g/c mình làm cho g/c mình lãnh đạo được đông đảo quần chúng. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố đầu tiên quyết định sự thắng lợi của cuộc cách mạng.
e, Đoàn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới phải hết sức liên lạc đoàn kết với giai cấp vô sản quốc tế, với các ĐCS trên thế giới nhất là liên lạc với ĐCS pháp và vô sản Pháp.
*Giá trị lý luận
-Cương lĩnh đã dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, một hệ thống lí luận tiến bộ đúng đắn và khoa học
+Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: Cách mạng tư sản dân quyền và Cách mạng xã hội chủ nghĩa
+ Cương lĩnh khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là chống đế quốc và chống phong kiến
-Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ trên, Cương lĩnh đã đề cao vấn đề dân tộc hơn vấn đề đấu tranh giai cấp và chống phong kiến là đúng đắn và sáng tạo
-Về lực lượng cách mạng, Cương lĩnh xác định, ngoài giai cấp công nhân, thì cách mạng "phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức và trung nông...để kéo họ về phe vô sản giai cấp. Còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa lộ rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho trung lập"
-Cương lĩnh đã xác định đúng đắn vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng: Cách mạng muốn thắng lợi phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, một chính đảng của giai cấp công nhân.-Cương lĩnh khẳng định, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
*Giá trị thực tiễn
+Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng và bế tắc về đường lối của phong trào yêu nước, phong trào cách mạng Việt Nam, đã có một cương lĩnh hoàn chỉnh, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho cách mạng Việt Nam.
+Tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, đồng thời cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 4: Quy luật hình thành Đảng cộng sản Việt Nam ?
+Thứ nhất, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sản phầm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Học thuyết Mác - Lênin khẳng định rằng, Đảng công sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Quy luật chung này được đồng chí Nguyễn ái Quốc vận dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam, nơi giai cấp công nhân còn ít về số lượng, nhưng người vô sản bị áp bức, bóc lột thì đồng. Sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nông và phong trào yêu nước dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. Muốn xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải coi trọng đầy đủ cả ba yếu tố trên. +Thứ hai, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự phát triền cao và thống nhất của phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đảng ta là con đẻ của phong trào cách mạng của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động và trưởng thành thông qua đấu tranh chống đế quốc, chống phong kiến. Muốn củng cố và phát triển Đảng, đòi hỏi phải củng cố và phát triển ptr cách mạng của quần chúng. Đảng mật thiết liên hệ với quần chúng, hướng dẫn, lãnh đạo phong trào quần chúng, thông qua thực tiễn phong trào cách mạng mà củng cố và phát triển Đảng. +Thứ ba, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước, là sự đồng tâm nhất trí của những chiến sĩ tiên phong. Những người cộng sản Việt Nam dù ở trong Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng sản đảng hay Đông Dương cộng sản liên đoàn, lúc bấy giờ tuy có những vấn đề bất đồng, nhưng đã biết đề cao trách nhiệm của đội tiên phong, đặt lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp lên trên hết nên đã sớm thống nhất vào một đảng duy nhất để lãnh đạo cách mạng +Thứ tư, đường lối chiến lược và sách lược cách mạng của Đảng được thể hiện trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tãt là phù hợp với yêu cầu của toàn Đảng và toàn dân. Cương lĩnh đâu tiên trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết các lực lượng và lãnh đạo phong trào cách mạng từ khi Đảng được thành lập. Thực tiễn cách mạng nước ta ngày càng khẳng định sự đúng đắn và sáng tạo của những tư tưởng chiến lược và sách lược trên đây của đồng chí Nguyễn ái Quốc. Đại hội đại biểu toàn quốc lân thứ VII của Đảng đã khẳng định: "lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động" của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta trong giai đoạn hiện nay.
Câu 5 : Nội dung cơ bản luận cương chính tị 10/1930 của Đảng cộng sản Đông Dương ? Luận cương có những hạn chế so với Cương lĩnh đầu tiên ?
*Hoàn cảnh ra đời
Năm 1930: Tháng 4-1930 Trần Phú sau thời gian học tập ở Liên Xô được quốc tế cộng sản cử về nước. Đến tháng 7-1930 đợc bổ sung vào BCH TW Đảng.
Từ 14- 30/10/1930 hội nghị BCH TW họp lần thứ nhất tại Hương Cảng, do Trần Phú chủ trì.
*Nội dung của hội nghị gồm: Thảo luận Luận cương chính trị, quyết định đổi tên Đảng từ Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương, trong hội nghị các đại biểu cũng nhất trí bầu đồng chí Trần Phú làm tổng bí thư.
* Nội dung luận cương
-Phân tích đặc điểm, tình hình xã hội nước ta là xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của Cách mạng tư sản dân quyển ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Chỉ rõ mâu thuẫn gay gắt của Cách mạng Việt Nam: mâu thuẫn giai cấp giữa một bên là thợ thuyên, dân cày, các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến, tư bản đế quốc.
-Vạch ra chiến lược Cách Mạng: Thực hiện Cách mạng tư sản dân quyền, giải phóng dân tộc. Sau đó tiến thẳng lên Chủ nghĩa Xã Hội, không trải qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
- Khẳng định nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền là: Đánh đổ phong kiến, thực hành CM ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, nhưng Luận cương xác định "Vấn đề thổ địa là cái cốt của CM tư sản dân quyền".
- Lực lượng CM: giai cấp vô sản vừa là động lực chính của CM tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo CM, dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của CM. Ngoài ra còn có các phần tử lao khổ ở đô thị như trí thức thất nghiệp, người bán hàng rong..)
-Phương pháp thực hiện cách mạng: phương pháp vũ trang bạo động, đó cũng là một nghệ thuật (nghệ thuật quân sự).
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Luận cương khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của CM. Đảng là đội quân tiên phong của giai cấp vô sản, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sàn ỏ Đông Dương. Để đảm nhận vai trò đó, Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, lấy chủ nghĩa Mac - Lênin làm nền tảng tư tưởng, phải có kỷ luật tập trung, phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
-Quan hệ giữa Cm Việt Nam với CM thế giới: CM Việt Nam là một bộ phận của Cm thế giới.
*Hạn chế so với Cương lĩnh
+Luận cương tháng 10 -1930 không đưa nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, không nêu ra mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp.
+Đánh giá không đúng vai trò CM của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc, do đó Luận cương không đề ra được một liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
+Luận cương chưa phân tích những mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa nửa phong kiến của Việt Nam.
+Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề giai cấp, dân tộc trong CM thuộc địa.
+Chịu ảnh hưởng trực tiếp tử khuynh hướng "Tả" của Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó.Luận cương tháng 10-1930 đã không chấp nhận những điểm mới, sáng tạo trong Chính cương của Nguyễn Ái Quốc.
Câu 6: Nghị quyết TU 6/7/8 ? Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam
*Hoàn cảnh lịch sử:
+) hoàn cảnh lịch sử thế giới:
- 1/3/1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ngay khi chiến tranh nổ ra chính phủ pháp tham chiến.
- 1940 Đức tấn công pháp, pháp bại trận chính phủ mặt trận nhân dân pháp bị tan vỡ, ĐCS pháp chịu nhiều tổn thất.
+) hoàn cảnh lịch sử trong nước
- Ngay khi chiến tranh nổ ra lực lượng pháp thống trị ở Đông Dương đã thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ của người dân mở ra các cuộc tấn công vào ĐCS, tăng cường bóc lột về kinh tế, đàn áp về chính trị.
- 22/9/1940 Nhật tấn công Đông Dương. Nhật-Pháp bắt tay với nhau để thống trị nhân dân Đông Dương. Chính sách thống trị của Pháp Nhật đè nặng lên vai nhân dân Đông Dương, thúc đẩy mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt ở Đông Dương đòi hỏi phải giải quyết
*Chủ trương mới của Đảng 1939-1941
*) Lần VI-11/1939: họp tại Bà Điểm- Hóc Môn(Gia Định) phân tích tình hình thế giới, tình hình Đông Dương hội nghị khẳng định mâu thuẫn giữa các dân tộc ở Đông Dương với các nước đế quốc phát xít đã phát triển gay gắt cao độ, trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất, yêu cầu bức thiết là giải phóng dân tộc. Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc, cảu việt gian chia cho dân nghèo, thực hiện giảm tô, giảm tức.
+ hội nghị chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
+ hội nghị xác định con đường đấu tranh của cách mạng Đông Dương là con đường đấu tranh vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân.
*) Lần VII-11/1940: họp tại Đình Bảng- Bắc Ninh, tán thành chủ trương lần VI tuy nhiên có bổ sung mới.
+ xác định đối tượng đâu tranh: Nhật- Pháp
+ khẩu hiệu đấu tranh: đánh đuổi đế quốc phát xít, Pháp, Nhật thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương.
+ ra quyết định: duy trì củng cố đội du kích Bắc Sơn quyết dịnh đình chỉ cuộc cách mạng Nam Kì
*) Lần VIII-5/1941: Là hội nghị phát triển hoàn chỉnh chủ trương mới của Đảng có sự tham gia chủ trì của Nguyễn Ái Quốc.
+ 2/1941: NAQ trở về nước hoạt động ở Pắc pó- Cao Bằng
+ 10/5/1941 =>19/5/1941: Hội nghị VIII được triệu tập tại Pắc pó- Cao Bằng dưới sự chủ trì của NAQ.
+ Phát triển dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, hội nghị nhấn mạnh hơn nữa vấn đề giải pháp dân tộc, khẳng định hơn nữa vấn đề giải phóng dân tộc là vấn đề bức thiết nhất.
+ Hội nghị chủ trương giải pháp vấn đề giải phóng dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương ở mỗi một nước Đông Dương sẽ thành lập một mặt trận riêng, có đường lối riêng ở việt nam sẽ thành lập một mặt trận lấy tên gọi là Việt nam độc lập Đồng minh hay mặt trận Việt Minh.
+ Các tổ chức chính trị của quần chúng đứng trong hàng ngũ của Mặt trận việt minh đều được lấy tên gọi là cứu quốc.
+ Hội nghị đã dự đoán thời cơ Cách mạng xã hội
- Đức chắc chắn sẽ tấn công Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới.
- Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945.
+ Khi lực lượng ở Đông Dương lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc toàn dân không thể thống trị nhân dân thêm được nữa
+ Hình thái cuộc khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần ở từng địa phương tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
*Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam
- Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi : Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc ta lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc với phát xít Pháp - Nhật. Ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu "Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho cho dân cày" thay bằng khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo".
- Xây dựng lực lượng cách mạng: thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng tham gia giải phóng dân tộc. Trực thuộc Mặt trận Việt Minh có Hội công nhân cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc...
- Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại , pt llcm bao gồm chính trị quân sự thành lập các khu căn cứ , chú trọng công tác xd đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng
Câu 7 : Nội dung cơ ban đường lối kháng chiến chống Pháp (1945-1954) ?
*Nội dung được thể hiện trong ba văn kiện
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, t/giả chủ tịch Hồ Chí Minh
- Chỉ thị toàn dân kháng chiến của ban thường vụ TW Đảng
- Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Đ/c Trường Chinh
*) Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược giành độc lập thống nhất.
*) Tính chất của cuộc kháng chiến: cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và tính chất dân chủ mới.
*) Nhiệm vụ: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ nóng bỏng nhất, cấp bách nhất.
*) Tư tưởng chỉ đạo của cuộc kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, lâu dài trường kì và tự lực cánh sinh(dựa vào sức mình là chính).
- Toàn dân: kháng chiến do nhân dân tiến hành, làm cho toàn dân tham gia kháng chiến và phục vụ kháng chiến.
- Toàn diện: Kháng chiến đánh địch trên tất cả các mặt trận, kinh tế, chính trị, ngoại giao, quân sự... trong đó quân sự là mặt trận là quan trọng hàng đầu. Cụ thể;
+ Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân các nước Đông Dương. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân tiến bộ yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
+ Về quân sự: Ta thực hiện chiến lược đánh lâu dài nhưng trong từng chiến dịch thì có những chiến thuật cụ thể và phải đánh nhanh thắng nhanh, tránh tỏn hao về lực lượng. Ta dùng lối đánh du kích, đây là lối đánh của toàn dân, từ chiến tranh du kích sẽ phát triển lên chiến tranh chính quy.
+ Về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế kháng chiến đảm bảo tự cung tự cấp về mọi mặt, thực hiện vừa kháng chiến vừa kiến quốc.
+ Về văn hóa: Đánh đổ văn hóa ngu dân, xây dựng nền văn hóa mới, bài trừ mê tín dị đoan.
- Kháng chiến lâu dài, trường kì: vừa đánh, vừa xây dựng lực lượng của ta, từng bước làm biến đổi tương quan lực lượng của ta và địch để tiến lên giành thắng lợi, về cơ bản thì cuộc kháng chiến của ta trải qua 3 giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, tổng phản công.
- (Phương châm kháng chiến) Dựa vào sức mình là chính: phát huy sức mạnh toàn dân, toàn diện để thực hiện trường kì kháng chiến. Đồng thời hết sức tranh thủ sự giúp đỡ và ủng hộ của quốc tế, coi cách mạng việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
*Phân tích phương châm :Sở dĩ ta luôn thực hiện phương châm này là vì như Bác Hồ dạy rằng : " Kháng chiến trường kì gian khổ đồng thời lại phải tự lực cánh sinh. Trông vào sức mình, nhất là ở những vùng sau lưng địch thì lại càng phải đặc biệt chú ý. Cố nhiên sự giúp đỡ của nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không được ngồi đó mong chờ người khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập. Người cho rằng, có tự lập mới có độc lập, có tự cường mới có tự do, có độc lập tự chủ mới có sáng tạo". +Khởi đầu cuộc chiến tranh, so sánh lực lượng giữa ta và địch, chúng đông hơn và mạnh hơn ta gấp nhiều lần, nhân dân ta lại đang đứng trước muôn vàn khó khăn, nạn đói vừa cướp đi của chúng ta hơn hai triệu người, trên đất nước thì có vài chục vạn quân của nhiều nước đế quốc, với các âm mưu và tham vọng khác nhau. +Chúng ta chưa thể thể trông cậy vào sự giúp đỡ của ai, mà phải hoàn toàn tự lực cánh sinh. +Trước hết và quan trọng nhất là tự lực cánh sinh về đường lối, chủ trương kháng chiến. Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì dựa vào sức mình là chính của Đảng ta và Bác Hồ đặt ra hoàn toàn đúng đắn. +Sau 5 năm chiến đấu trong vòng vây, ta không hề nhận được sự giúp đỡ về vật chất nào từ bên ngoài, song cuộc kháng chiến của nhân dân ta ngày càng phát triển, ta càng đánh càng mạnh.
Câu 8 : Nguyên nhân thắng lợi kháng chiến chống TDP xâm lược 1945-1954 ?
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính, có sức mạnh động viên và tổ chức toàn dân đánh giặc.
- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi - Mặt trận Liên Việt - được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông và trí thức vững chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai của Tổ quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; có sự đồng tình, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, của các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
Với ý chí "thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ", nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã chiến đấu kiên cường và chiến thắng ngày càng to lớn, tiêu biểu là chiến thắng lẫy lừng Điện Biên Phủ. Chúng ta đã bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước.
Câu 9 : Nội dung đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở Việt Nam ( 1954-1975) do đại hội Đảng III xác định
*Hoàn cảnh :Từ ngày 05 đến 10/09/1960; ĐHĐBTQ lần thứ 3 của Đảng được triệu tập tại Hà Nội.
Đại hội đã thống nhất đường lối cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới;
*Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân để thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ cách mạng ở 2 miền để thống nhất đất nước, tăng cường sức mạnh của phe XHCN, bảo vệ hòa bình ở khu vực Đông Nam Á và trên thế giới.*Nhiệm vụ chiến lược:+ Miền Bắc: tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa+ Miền Nam: tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.- Mục tiêu chung của chiến lược: 2 nhiệm vụ CM ở 2 miền đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của dân tộc ta với đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất tổ quốc.*Mối quan hệ của CM 2 miền Xác định mối quan hệ và vị trí cách mạng từng miền, mỗi miền có một nhiệm vụ chiến lược cụ thể khác nhau song đều hướng tới cùng một mục tiêu chung là thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. Vì vậy nó được tiến hành đồng thời, song song với nhau để hỗ trợ nhau thúc đẩy nhau phát triển nhanh đi tới thực hiện mục tiêu chung;
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vị trí quyết định nhất đối với toàn bộ cách mạng miền Nam.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với việc giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất nước nhà.
- Con đường thống nhất đất nước: trước tiên vẫn kiên trì theo con đường hòa bình. Tuy nhiên phải đề cao cảnh giác nếu địch gây chiến tranh xâm lược MB.- Triển vọng của cách mạng Việt Nam: là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định thắng lợi*Xác định Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới
• Ý nghĩa của đường lối:- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của đảng giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nên đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp, tranh thủ đc sự giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc, kết hợp nội lực và ngoại lực.- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong hoạch định đường lối.- Đường lối chung của cả nước và đường lối CM của mỗi miền là cơ sở của Đảng ta chỉ đạo quân và dân ta thực hiện tốt các nhiệm vụ cách mạng.
Câu 10: Nghị quyết TƯ 15 (1/1959) của DCS VN về đường lối cách mạng Miền Nam ?
*Hoàn cảnh: Cho đến năm 1957 chủ trương chủ yếu của Đảng là đấu tranh cách mạng là chủ yếu, thực hiện thế giữ gìn lực lượng. Tuy nhiên Đảng ta cũng có chủ trương xây dựng, củng cố các lực lượng vũ trang, các căn cứ địa cách mạng.
+Chính quyền ngụy quân đề ra chính sách tố cộng, diệt cộng, theo thống kê đến cuối năm 1958 chỉ còn 5000 Đảng viên trên hàng chục vạn Đảng viên trước đây, đặt ra yêu cầu chuyển hướng đấu tranh.
*Nội dung 1/1959 Hội nghị lần thứ 15 của Đảng thông qua đường lối cách mạng miền Nam, nghị quyết xác định;
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng khỏi ách thống trị của đế quốc và tay sai, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
+ Nghị quyết xác định con đường phát trienr cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân dựa vào lực lượng của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
+ Đánh đổ tập đoàn Ngô Đình Diệm, thiết lập chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ nhân dân.
Hội nghị đánh dấu sự chuyển hướng tích cực cho cách mạng miền Nam, được coi là bước ngoặt cho quá trình phát triển của cách mạng ở miền Nam.
Câu 11: Nghị quyết TƯ 11 (3/1965) và 12 (12/1965) của DCS VN và quyết tâm đánh Mỹ , thắng Mỹ của toàn Đảng toàn dân ta ?
*Hội nghị Trung Ương lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12 (12-1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trên cả nước.
*Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
+ TƯ cho rằng cuộc chiến tranh cục bộ mà Mĩ đang tiến hành ở miền Nam là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
+ Mĩ thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.
+ TƯ quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mĩ cứu nước là nhiệm vụ hàng đầu thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
*Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:
+ Nêu cao khẩu hiệu "quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược", "kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ trong bất kì tình huống nào, để bảo vệ miền bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hòa bình thống nhất nước nhà"
*Phương châm chỉ đạo chiến lược:
Tiếp tục chiến tranh nhân dân để chống chiến tranh cục bộ của Mĩ ở miền Nam cũng như chiến tranh phá hoại ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính, cố gắng đến mức cao, tập trung lực lượng để mở cuộc chiến tranh qui mô lớn.
- Tử tưởng chủ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam
Giữ vững và phát triển tiến công, kiên quyết tiến công và lien tục tiến công
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc
+ Chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh; tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mĩ
+ Miền Bắc làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn chi viện cho miền Nam.
-Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến tranh ở 2 miền
+ Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn
+ Bảo vệ miền bắc là nhiệm vụ cả nước, vì miền Bắc XHCN là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mĩ. Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại ở miền bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền nam càng đánh càng mạnh.
* Ý nghĩa đường lối
- Thể hiện quyết tâm đánh Mĩ và thắng Mĩ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý trí, nguyện vọng của toàn đảng toàn quân toàn dân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện lâu dài, dựa vào sức mình la chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mĩ xâm lược..
Câu 12: Quan điểm của Đảng về CNH-HDH ở nước ta hiện nay
+CNH gắn với HĐH, CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thế giới. Tiến hành CNH- HĐH tiếp thu những thành tựu tiến bộ trên thế giới để bắt kịp xu thế thế giới; nền kinh tế thế giới là nền kinh tế tri thức.
+CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế quốc tế.
+CNH- HĐH lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triern nhanh và bền vững.
+ Khoa học và công nghệ là nền tảng động lực của CNH- HĐH
+ Phát triển nhanh hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Câu 13: Làm rõ quan điểm của Đảng về CNH-HDH hiện nay
*CNH phải gắn với HĐH, CNH - HDH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức
-Khái niệm CNH truyền thống: CNH là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc trong sản xuất
-CNH phải gắn liền với HDH do sự phát triển của cách mạng KHCN cùng với xu hướng hội nhập toàn cầu hoá. Vì vậy, chúng ta có thể tận dụng, nhập khẩu công nghệ mới để phát triển kinh tế ở một số khâu, một số lĩnh vực.
-CNH - HDH phải gắn với phát triển nền kinh tế tri thức vì trên thế giới nhiều nước đang chuyển từ nước công nghiệp sang phát triển kinh tế tri thức. Do đó ta tận dụng được lợi thế của một nước phát triển sau, ta ko cần phát triển tuần tự mà phát triển theo con đường rút ngắn
-Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
-Đặc trưng của kinh tế tri thức:
+ Tất cả những ngành tác động đến nền kinh tế là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới của KHCN
+Những ngành kinh tế truyền thống được ứng dụng KHCN cao
Đặc điểm của kinh tế tri thức:
+LLSX - trí thức: trở thành yếu tố hàng đầu quyết định đến sự tăng trưởng ktế
+Công nghệ thông tin: thông tin là tài nguyên của quốc gia và nền kinh tế có hệ thống mạng thông tin được phát triển rộng rãi.
+Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá, sáng tạo và học tập trở thành nhu cầu và đổi mới thường xuyên.
+Nhiều điều tưởng như nghịch lí: giá trị sử dụng của hàng hoá càng cao thì giá bán càng rẻ, cái đã biết không còn giá trị và tìm ra cái chưa biết sẽ làm mất giá trị của cái đã biết.
Cơ hội và thách thức: thách thức mang tính cơ hội
+Cho phép những nước đi sau phát triển theo con đường rút ngắn song cũng tạo ra nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước đã phát triển
+Tận dụng được lợi thế về công nghệ mới để hiện đại hoá nền kinh tế nhưng cũng có thể biến nước ta thành một bãi rác công nghệ của các nước phát triển.
+Tình trạng dễ nhập khẩu chuyên gia có thể bị đảo ngược bởi tình trạng chảy máu chất xám.
+Đôi khi, thách thức hay sự yếu kém của nền kinh tế lại mang đến cơ hội mới. VD: khi mạng lưới điện thoại viễn thông chưa có gì -> ta có thể phát triển mạng lưới này với tốc độ nhanh, đi thẳng đến công nghệ hiện đại mà ko mất chi phí tháo dỡ mạng lưới cũ.
*CNH - HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế
Lực lượng:
+Trước đây, tiến hành CNH trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp -> lực lượng tiến hành CNH là Nhà nước bằng một hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, pháp lệnh.
+Trong thời kì đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế nên CNH - HDH được xem là sự nghiệp của toàn dân trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phương thức phân bổ các nguồn lực
+Trước đổi mới: phân bổ các nguồn lực thông qua kế hoạch, chỉ tiêu Nhà nước
+Trong thời kì đổi mới: phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị trường -> hiệu quả kinh tế cao hơn
Chiến lược phát triển:
+Trước đổi mới: phát triển theo mô hình khép kín
+Trong thời kì đổi mới: CNH được tiến hành trong bối cảnh mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới.
*Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Để phát huy được nhân tố con người cần coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phải có cơ cấu lao động hợp lí.
*KHCN là nền tảng, động lực của CNH - HDH
Vai trò của KHCN: quyết định đến năng suất, chất lượng, hiệu quả của SXKD. Từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế.
Đặc điểm của KHCN nước ta: trình độ thấp, nên để tiến hành CNH - HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phải phát triển KHCN
Giải pháp: nhập khẩu công nghệ, kết hợp với công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học...
*Phát triển nhanh hiệu quả cao và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Mục tiêu xây dựng CNXH là thực hiện dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Biện pháp: phát triển kinh tế nhanh, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tốt nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng.
Phát triển bền vững đòi hỏi: phải bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng sinh học, đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của con người.
Câu 14: Những đặc trưng về nền kinh tế thị trường , định hướng XHCN?
Đại hội Đảng 10 , 11 bổ sung những nội dung gì về vấn đề này ?
a, Đặc trưng cơ bản:
- Nền kinh tế có mức tăng trưởng cao, bền vững, lực lượng sản xuất phát triển trên cơ sở sử dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, cùng với đội ngũ lao động có trình độ, chuyên môn cao.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nhằm thành công mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
- Mục tiêu còn nhằm nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội, hạn chế những bất bình đẳng trong thu nhập, bảo vệ môi trường, giữu gìn bản sắc văn hóa dân tộc, ổn định chính trị xã hội, quốc phòng và an ninh.
- Là một nền kinh tế mở, mang tính chất quốc tế hóa, khu vực hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm phát huy vị thế của đất nước trên trường quốc tế, đồng thời đảm bảo độc lập tự chủ về kinh tế.
- Các yếu tố: vốn, vật tư, nguyên liệu và các sản phẩm do sản xuất làm ra đều trở thành hàng hóa được lưu thông tự do trên thị trường.
- Hệ thống thị trường với các quy luật cung cầu, giá trị cạnh tranh là yếu tố trực tiếp tác động điều tiết các hoạt động doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế.
- Nhà nước quản lý nền kinh tế, điều tiết, tác động tới hoạt động của doanh nghiệp, của chủ thể kinh tế bằng luật pháp, cơ chế chính sách.
b, Lý do phải tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là:
- Làm các thể chế phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCn.
- Để phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Đại hội X: Tính định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta thể hiện qua 4 tiêu chí:
-Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh". Thể hiện mục tiêu phát triển kt vì con người gp llsx pt kt để nâng cao đời sống cho mọi người
-Phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo , là công cụ chủ yếu điều tiết nền kt
Đại hội X tiếp tục hoàn thiện nhận thức về sở hữu và các thành phần kinh tế:
+Khẳng định có 3 chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể và tư nhân), hình thành 5 thành phần kinh tế
+KTNN giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết và định hướng nền kinh tế
+KTNN và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân là một trong các động lực của nền kinh tế
-Về định hướng xã hội và phân phối
+Lĩnh vực xã hội: kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
+Lĩnh vực phân phối: nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo kết quả lao động,hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu
+Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân,bảo đảm vai trò quản lí của nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Câu 15: Quan điểm của Đảng về nền kinh tế thị trường , định hướng XHCN hiện nay
Đại hội IX:
-Mô hình tổng quát: KTTT định hướng XHCN
+Khái niệm nền KTTT định hướng XHCN theo dh IX : 1 kiểu tổ chức kt vừa tuân theo quy luật của kt3 vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bới các nguyên tắc và bản chất của CNXH
Điểm phát triển: quan niệm trước đây chỉ coi KTTT là phương tiện, thì hiện nay coi KTTT vừa là phương tiện vừa là mục đích
+Thế mạnh của thị trường là để phát triển LLSX
+Tính định hướng XHCN: thể hiện ở QHSX
-Bản chất của KTTT định hướng XHCN: không phải là kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không phải là KTTT TBCN và cũng chưa hoàn toàn là KTTT XHCN vì nó chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN
Đại hội X: Tính định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta thể hiện qua 4 tiêu chí:
-Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh". Thể hiện mục tiêu phát triển kt vì con người gp llsx pt kt để nâng cao đời sống cho mọi người
-Phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo , là công cụ chủ yếu điều tiết nền kt
Đại hội X tiếp tục hoàn thiện nhận thức về sở hữu và các thành phần kinh tế:
+Khẳng định có 3 chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể và tư nhân), hình thành 5 thành phần kinh tế
+KTNN giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết và định hướng nền kinh tế
+KTNN và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân là một trong các động lực của nền kinh tế
-Về định hướng xã hội và phân phối
+Lĩnh vực xã hội: kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
+Lĩnh vực phân phối: nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo kết quả lao động,hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu
+Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân,bảo đảm vai trò quản lí của nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Câu 16: Mục tiêu quan điểm của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta tong giai đoạn hiện nay , nhiệm vụ bản thân ?
Mục tiêu:
- Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
- Bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân
Quan điểm:
-Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
-Đổi mới hệ thống chính trị nhằm làm cho từng thành tố và cả hệ thống hoạt động năng động hơn, hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ
- Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, với bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị với nhau và với xã hội nhằm đạt được mục tiêu đổi mới toàn diện
*) Nội dung thực hiện:
- Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua việc đề ra chủ trương, đường lối, các chính sách, định hướng cho sự phát triển, kiểm tra việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, hiến pháp và pháp luật của nhà nước.
- Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị
- Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra bằng hoạt động gương mẫu của Đảng viên.
- Đảng giới thiệu những Đảng viên ưu tú có đủ năng lực, đủ phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo, chính quyền các đoàn thể.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị nhưng đồng thời cũng là bộ phận của hệ thống chính trị, liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
- tăng cường cường độ lao động tập thể, đi đôi với việc phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của cá nhân.
b, Xây dựng nhà nước Pháp quyền XHCN.
- Tại ĐHĐBTQ lần thứ 6 (1986) khẳng định quản lý nhà nước bằng pháp luật chứ không bằng đạo lý.
- Tại ĐHĐBTQ lần thứ 7 (1991) khẳng định nhà nước Việt Nam thống nhất 3 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- ĐHĐB giữa nhiệm kì khóa 7 (1994) Nói tới việc xây dựng nhà nước Pháp quyền.
- Năm 2006: Đại hội 10 chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN xác định các đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCn Việt Nam:
+ Nhà nước pháp quyền là nhà nước có hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lượng cao, thể hiện được tiện ích, ý trí, nguyện vọng của nhân dân, phù hợp kết quả, thúc đẩy tiến bộ xã hội trong đó hiến pháp và các điều luật giữ vị trí tối cao.
+ Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về tay nhân dân, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế trong xã hội, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Bảo vệ quyền tự do, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
+ Nhà nước pháp quyền là nhà nước tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm hạn chế sự lạm quyền xâm hại tới lợi ích hợp pháp của công dân từ phía nhà nước.
+ Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng CSVN lãnh đạo. đồng thời đảm bảo sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của mặt trận.
c, Xây dựng mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội khác.
- Nhà nước ban hành cơ chế để mặt trận tổ quốc và các tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
- Thực hiện tốt luật mặt trận tổ quốc, luật công đoàn.
- Đổi mới hoạt động của mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phô trương hình thức, nâng cao chất lượng hoạt động, làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.
Câu 17 :Hệ thống chính trị ơ nước ta , vai trò các tổ chức
*Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị nhưng lại là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị.
Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau:
+Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
+Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các đoàn thể quần chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận, thể chế hoá cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước và bộ máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các Nghị quyết của Đảng.
+Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường lối, chính sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã hội.
+Ngoài ra, Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương, làm công tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ...
* Nhà nước:
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Như vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị, hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập ra Hiến pháp và luật pháp (lập hiến và lập pháp). Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Với ý nghĩa đó, Quốc hội được gọi là cơ quan lập pháp. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ là cơ quan chấp hành, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo công tác với Quốc hội. Trên ý nghĩa đó, Chính phủ được gọi là cơ quan hành pháp.
Cơ quan tư pháp gồm: Toà án, Viện kiểm sát và các cơ quan điều tra. Đây là những cơ quan được lập ra trong hệ thống tổ chức Nhà nước để xử lý những tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác.
Toà án các cấp là cơ quan nhân danh Nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của Nhà nước trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Toà án là cơ quan duy nhất có quyền áp dụng chế tài hình sự, không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Để đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, đảm bảo việc xét xử đúng người đúng tội, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành hệ thống, tập trung thống nhất và độc lập thực hiện thẩm quyền của mình đối với các cơ quan khác của Nhà nước. Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra, truy tố...Với ý nghĩa đó, các tổ chức Toà án, Viện kiểm sát được gọi là cơ quan tư pháp.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
* Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội...
Đây là những tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp được tổ chức để tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản đại diện cho lợi ích của nhân dân, tham gia vào hệ thống chính trị, tuỳ theo tính chất, tôn chỉ, mục đích của mình nhằm bảo vệ quyền lợi dân chủ của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước; phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm công dân của các hội viên, đoàn viên, giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy công cuộc đổi mới, thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng; phát huy khả năng tham gia bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; thực hiện giám sát của nhân dân với cán bộ, công chức và giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
Các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, động viên và phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị; chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhân dân; tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, góp phần thực hiện và thúc đẩy quá trình dân chủ hoá và đổi mới xã hội, thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức theo một hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Cơ sở phân cấp theo quản lý hành chính gồm có xã, phường, thị trấn. Hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm: Tổ chức cơ sở Đảng, Hội đồng Nhân dân xã, phường; Uỷ ban Nhân dân xã, phường; Mặt trận Tổ quốc xã, phường và các tổ chức chính trị-xã hội khác như: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn... Tất cả các tổ chức trên đều có vị trí, vai trò và nhiệm vụ được quy định trong Luật Tổ chức của hệ thống chính trị ở nước ta.
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Câu 18 : Giai pháp hệ thống chính trị hoạt động hiêu quả
-Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi trong các văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và các quyết định của cơ quan công quyền
-Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
-Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
-Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
-Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.
Câu 19 : Những quan điêm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa ở Việt nam hiện nay ? Phân tích quan điểm văn hóa là nền tảng , mục tiêu , động lực , hội nhập quốc tế ? Liên hệ bản thân ?
*Các quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển văn hoá
Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế XH
-Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH
Văn hoá được tạo thành bởi một hệ các giá trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc, các giá trị này thấm nhuần trong mỗi con người và cả cộng đồng, được tiếp nối qua các thế hệ, được vật chất hoá bền vững trong cấu trúc kinh tế XH. Nó tác động hàng ngày đến cuộc sống vật chất tinh thần của mọi thành viên bằng môi trường văn hoá XH
-Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển
+Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo con người thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc .Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó
+Kinh nghiệm đổi mới thành công chứng minh luận điểm trên
+Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển
+Vai trò động lực và điều tiết của văn hoá trong kinh tế thị trường
+Vai trò động lực của văn hoá trong hội nhập và bảo vệ môi trường
+Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng XH mới
-Văn hoá là một mục tiêu của phát triển
+Mục tiêu: dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh là mục tiêu văn hoá
+Chiến lược phát triển kinh tế XH xác định: mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Đó là chiến lược phát triển bền vững
+Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục tiêu XH. Văn hoá vẫn thường bị xem là đứng ngoài kinh tế. Hệ qủa là kinh tế có thể tăng trưởng nhưng văn hoá bị suy giảm
Hai là, nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
-tiên tiến là yêu nước là tiến bộ
-tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong phương tiện chuyển tải nội dung
-bản sắc dân tộc bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống bền vững của dân tộc VN; thể hiện sức sống bên trong của dân tộc
-bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo
-bản sắc dân tộc cũng phát triển
Ba là, nền văn hoá VN là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN
-Hơn 50 dân tộc tren đất nước VN đều có những giá trị và bản sắc văn hoá riêng, bổ sung cho nhau
-Cả cộng đồng các dân tộc VN có nền văn hoá chung thống nhất
-Thống nhất cả bao hàm tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng thì xây dựng văn hoá là công việc do mọi người cùng thực hiện
-Văn hoá là thẩm thấu trong mọi lĩnh vực của đời sống XH do đó thực hành văn hoá là hoạt động hàng ngày của mỗi người dân
-Quần chúng là người hưởng thụ, tiêu dùng phổ biến sáng tạo và lưu giữ các tài sản văn hoá
-Các thành phần kinh tế cùng tham gia xây dựng phát triển văn hóa
-Các lực lượng văn hoá luôn giữ vai trò nòng cốt
Năm là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng
-Văn hoá là một mặt trận của cách mạng VN,quan trọng và gian khổ không kém mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị
-Hoạt động xây và chống trong văn hoá là quá trình cách mạng lâu dài khó khăn phức tạp và cần có ý chí cách mạng có tính chiến đấu tính kiên trì thận trọng
Sáu là, giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu
-Trong văn hoá theo nghĩa rộng thì giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là các lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt trong thời đại kinh tế tri thức
-Nhận thức được điều này ngay từ hội nghị TW2, khoá VIII (tháng 12-1996) đảng ta đã xác định: cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu
-Trong thực tế điều hành chúng ta đã chưa làm đúng nhận thức này. Hai lĩnh vực này đang có nhiều lúng túng, bất cập
Câu 20 : Thế nào là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta ?
+ Tiên tiến về trình độ học vấn, về dân trình độ KH và công nghệ;
+ Tiên tiến về tư tưởng, đạo đức, tinh thần, tình cảm lối sống;
+ Tiên tiến còn là sự kết hợp giữa hiện đại và truyền thống cả về hình thức và nội dung.
+ Nền VH tiên tiến VN là sự kết hợp truyền thống dân tộc với CN Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Mọi hoạt động GD, VH, Nghệ thuật của từng cá nhân của tập thể và của nhà nước vào xây dựng nần VH vối nội dung như trân Dân tộc VN có nền VH lâu đời giàu tinh hoa và giá trị sáng tạo sức mạnh VH ấy đã được tôi luyện, thử thách và phát huy trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. ĐCSVN coi trọng xây dựng và phát triển VH và trong thực tế đã lãnh đạo sự nghiệp đó đạt được những thành tựu to lớn. Hơn bảy thập kỷ quadưới sự lãnh đạo của Đảng truyển thống VH dân tộc VN đã được khơi dậy và phát huy.
- Tuy rất tự hào với truyền thống khẳng định những giá trị cao đẹp của nền VH nước nhà nhưng chúng ta cũng thừa nhận có những nếp suy nghĩ, những tập quán lạc hậu có hại cho việc nâng cao ời sống vật chất và tinh thần những của người dân cần phải xoá bỏ hoặc sửa đổi.
- Gần đây những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động KT, VH trong lối sống một bộ phận người dân, sự lan tràn các VH phẩm độc hại, tệ mê tín dị đoan, sự phát triển các tệ nạn XH đang làm mọi người lo lắng Đảng ta lãnh đạo các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và nhân dân kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực ấy, lập lại trật tự quản lý VH, phòng và chống các tệ nạn XH, đẩy mạnh công cuộc phát triển VH xây dựng nếp sống lành mạnh có VH.
Câu 21 : Đê giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay Đảng ta xác định những quan điểm nào ? Làm rõ quan điểm " Kết hợp các mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội " , trách nhiệm bản thân ?
-Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH
+Kết hợp để giải quyết các vấn đề XH ngay từ khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
+Kết hợp để lường trước được tác động và hậu quả XH có thể xảy ra do mục tiêu phát triển kinh tế để chủ động xử lý
+Kết hợp để tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách XH và chính sách khinh tế
-Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưỏng kinh tế với tiến bộ, CBXH trong từng bước và từng chính sách phát triển
+Nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như một khẩu hiệu,một lời khuyến nghị mà phải được pháp chế hoá thành các thể chế có sức cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thực hiện
+Chúng ta hiện đang thiếu các thể chế này
-Chính sách XH được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ
+Xoá bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, cơ chế xin cho trong chính sách XH
+Thực hiện yêu cầu CBXH và tiến bộ XH trong chính sách XH
-Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực XH
+Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển không phải là số lượng tăng trưởng mà là vì con người, vì một XH công bằng dân chủ văn minh
+Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững
Câu 22: Chủ trương của Đảng trong giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay
-Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, làm giàu theo pháp luật và không quay lưng lại XH
-Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập chăm sóc sức khẻo cộng đồng
+Xây dưng hệ thống an sinh XH đa dạng
+Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ XH
-Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả
-Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi
-Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
+Đảm bảo bình đẳng giới
+Chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình
-Chú trọng các chính sách ưu đãi XH
-Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng
Câu 23 : Quan điểm của Đảng chỉ đạo công tác đối ngoại hiện nay ? trách nhiệm bản thân
-Bảo đảm lợi ích của dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững trắc Tổ quốc XHCN,thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.
-Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
-Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Đấu tranh để hợp tác, tránh trực diện đối đầu,bị đẩy vào thế cô lập.
-Mở rông quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ ko phân biệt chế độ chính trị.
-Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân.Hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
-Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội: giữ gìn bản sắc dân tộc bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập.
-Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu ngoại lực: Vốn,KHCN...
+Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
+Tạo ra và sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh cảu đất nước trong quá trình hội nhập.
- Cải thiện thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước và theo lộ trình cam kết hội nhập WTO.
-Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân,tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dẩntong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com