Đề cương Chính trị( Dành cho hệ trung cấp)
Câu 1: Làm rõ tính thống nhất VC của thế giới và bản chất thế giới là VC. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các vấn đề này.
1.Tính thống nhất VC của thế giới
- Những quan điểm khác nhau
- Triết học duy tâm cho rằng : Bản chất của thế giới là tinh thần, nên thế giới thống nhất là thống nhất ở tinh thần. Hê-ghen cho thế giới thống nhất ở “ý niệm tuyệt đối”, Đuy-rinh cho thế giới thống nhất là thống nhất ở “tồn tại”. Mác-Ăng – ghen đã phê phán và chỉ ra: nếu thế giới ở “tồn tại” thì vẫn chưa phân biệt được sự khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Vẫn chưa phân biệt được người duy vật với người duy tâm vì “thượng đế”, “chúa” cũng tồn tại.
-Triết học duy vật cổ đại: cho thế giới thống nhất là thống nhất ở một dạng vật cụ thể nào đó như nước, Không khí, Lửa…Nhưng những vật thể cụ thể này không bao quát hết được sự phong phú, đa dạng của thế giới, như vật chất biểu hiện dưới dạng “trường”, dạng “hạt” và dạng xã hội.
- Quan điểm triết học Mác-Lênin : Xuất phát từ quan điểm bản chất thế giới là vật chất, thế giới duy nhất là thế giới vật chất, ngoài nó ra không có một thế giới nào khác tồn tại khách quan, vận động phát triển không ngừng. Nên khi nói đến tính thống nhất của thế giới, Ăng-ghen có viết:”tính thống nhất chân chính của thế giới là ở tính vật chất của nó. Tính vật chất ấy được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà do sự phát triển lâu dài, khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên”.
2. Bản chất của thế giới là VC
* Những quan điểm khác nhau
- Quan điểm duy tân cho rằng bản chất của thế giới là YT. Theo quan điểm này trong mối quan hệ giữa VC và YT thì YT là cái có trước, VC là cái có sau. YT quyết định VC, là cơ sở là nguồn gốc cho sự ra đời tồn tại vận động, phát triển của các sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Quan điểm duy vật cho rằng bản chất của thế giới là VC, ngoài thế giới VC không có thế giới nào khác. Các sự vật hiện tượng chỉ là biểu hiện cụ thể các dạng khác nhau của thế giới VC mà thôi. Trong mối quan hệ giữa VC và YT thì VC là cái có trước, YT là cái có sau. VC quyết định YT còn YT chỉ là sự phản ánh thế giới VC vào đầu óc con người mà thôi.
- Ngoài quan điểm nhất nguyên luận còn có quan điểm nhị nguyên luận. Quan điểm này cho rằng VC và YT là hai nguyên thể đầu tiên cùng song song tồn tại, không cái nào có trước không cái nào có sau, không cái nào quyết định cái nào.
* Theo quan điểm triết học Mác-Lênin
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới VC tồn tại khách quan, độc lập với YT. Thế giới VC là vô tận, vô hạn, vô sinh, vô diệt. Trong thế giới đó không có gì khác ngoài quá trình VC vận động, chuyển hoá lẫn nhau. Tất cả đều là nguyên nhân, đều là kết quả của nhau, đều là vật chất.
- Mỗi lĩnh vực của thế giới (tự nhiên, xã hội) đều là những dạng cụ thể của VC, dù hình thức có khác nhau đến đâu chăng nữa thì chúng đều có: nguồn gốc VC, quan hệ, liên hệ VC, kết cấu VC và đều chịu chi phối bởi những quy luật chung, khách quan của thế giới VC.
- Các cơ sở chứng minh sự thống nhất
/ Về sự phát triển của khoa học tự nhiên, đặc biệt là ba phát minh lớn của thế kỉ XIX đã chứng minh: thế giới là một chỉnh thể thống nhất. Những tri thức khoa học hiện đại của thế kỉ XX càng chứng minh thế giới duy nhất là thế giới vật chất, ác sự vật hiện tượng liên hệ mật thiết với nhau trong sự vận động phát triển không ngừng. Như vậy, thế giới thống nhất với nhau là thống nhất ở “tính VC của nó”.
/ Về những thành tựu của triết học: với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng, của phép duy vật biện chứng, đặc biệt là sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử, đóng góp vai trò quan trọng trong việc chứng minh thế giới thống nhất ở tính VC của nó.Như vậy, sự thống nhất của thế giới ở tính VC của nó, không chỉ thể hiện trong tự nhiên mà cả trong XH.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý bản chất thế giới là VC, và thế giới thống nhất ở tính VC của nó, đòi hỏi con người trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực khách quan, lấy đó làm cơ sở, tiền đề, điều kiện cho hoạt động của mình. Đó là một trong những nguyên tắc phương pháp luận duy vật. Phải từ bản thân sự vật mà phân tích xem xét rút ra kết luận cần thiết.
Câu 2: Vì sao vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối tạm thời?
Triết học Mac- Lênin cho rằng: Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối.
- Vận động là tuyệt đối vì đó là phương thức tồn tại của VC, là thuộc tính cố hữu của VC nên không ở đâu, không lúc nào có VC mà lại không có vận động.
- Đứng im là tương đối, tạm thời vì:
- Không có đứng im tương đối thì không thể có những sự vật cụ thể, riêng lẻ, tồn tại, xác định.
- Chỉ xảy ra với một hình thức vận động, có tính chất cá biệt. Chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng lúc.
- Chỉ là biểu hiện một trạng thái vận động là vận động thăng bằng, bảo tồn cấu trúc, xác định sự vật, nó là nó chứ chưa là cái khác. Hơn nữa không có đứng im tương đối thì không thể có sự vật riêng lẻ xác định. Do vậy không thể nhận thức được bất cứ cái gì.
- Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, đó là một trong những nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Câu 3: Làm rõ định nghĩa VC của Lênin. Mối quan hệ biện chứng giữa VC và YT từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
a.Định nghĩa VC: “ VC là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại,chép lại. Phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
- Nội dung định nghĩa trên bao gồm
/ “VC là một phạm trù triết học” : Với tính cách là một phạm trù triết học, VC không tồn tại cảm tính, nghĩa là nó không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể( vật thể), vật thể là cái có sinh, có diệt và chuyển hoá từ dạng này snag dạng khác còn VC là cái vô sinh, vô diệt, vô hại vì thế không thể quy vật thể và VC và ngược lại.
/ Thuộc tính chung nhất của VC là thực tại khách quan “ tồn tại bên ngoài không lệ thuộc vào cảm giác”. Nó được xem là tiêu chuẩn để phân biệt giữa VC với những cái không phải là VC, cả trong tự nhiên lẫn trong xã hội.
/ “ VC đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác chép lại, chụp lại” nghĩa là VC tồn tại khách quan nhưng không tồn tại trừu tượng mà tồn tại hiện thực qua các sự vật cụ thể, khi tác động vào giác quan thì gây nên cảm giác và được cảm giác chép lại,chụp lại. Điều đó chứng tỏ con người có khả năng nhận thức được thế giới.
- Ý nghĩa
/ Thứ nhất, giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy học biện chứng. bác bỏ tất cả những quan điểm sai lầm của Chủ nghĩa Duy tân về VC.
/ Trang bị thế giới quan phương pháp luận khoa học, mở đường cho các khoa học cụ thể phát triển đem lại niềm tin cho con người trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
b.Mối quan hệ biện chứng giữa VC và YT
· Những quan điểm khác nhau
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng YT có trước, VC có sau, nên trong quan hệ giữa chúng thì YT quyết định VC.
- Chủ nghĩa duy vật tầm thường cho rằng VC có trước, YT có sau, VC quyết định YT, nhưng họ chỉ thấy có vậy thôi, không thấy được vai trò tác động trở lại của YT đối với VC.
· Triết học Mac-Lênin cho rằng trong mối quan hệ giữa VC và YT thì VC quyết định YT , YT tác động trở lại VC
+ VC quyết định YT thể hiện
- VC là tiền đề , cơ sở, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của YT
- Điều kiện VC như thế nào thì YT như thế đó. Khi cơ sở VC, điều kiện VC thay đổi thì YT cũng thay đổi theo. VC quyết định YT là quyết định cả nội dung, bản chất và khuynh hướng vận động, phát triển của YT.
- Cơ sở VC,điều kiện VC còn là nơi hình thành các công cụ, phương tiện “nối dài”các giác quan của con người để nhận thức thế giới.
- Cơ sở VC, điều kiện VC, môi trường sống còn là nơi kiểm nghiệm nhận thức của con người, xác định nhận thức đúng, bác bỏ nhận thức sai.
- Tất cả những điều trên đều chứng tỏ rằng trong mối quan hệ giữa VC và YT thì VC quyết định.
+ YT tác động trở lại VC thể hiện
- YT phản ánh hiện thực khách quan vào óc con người, giúp con người hiểu được bản chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Trên cơ sở đó hình thành phương hướng, mục tiêu và những phương pháp biện pháp thực hiện mục tiêu đó, phương hướng đó.
- Trong hoạt động thực tiễn sự việc bộc lộ nhiều khả năng, nhờ có YT con người biết lựa chọn những khả năng đúng, phù hợp mà thúc đẩy sự vật phát triển đi lên.
+ Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ nguyên lý VC quyết định YT,tất yếu đòi hỏi trong hoạt động nhận thức, thực tiễn phải luôn luôn tôn trọng hiện thực khách quan, quy luật khách quan. Nghĩa là phải xuất phát từ điều kiện kinh tế, CT, XH nhất định mà đề ra đường lối chủ trương chính sách đúng đắn, phù hợp thúc đẩy lịch sử tiến lên.
- Từ nguyên lý YT tác động trở lại VC, đòi hỏi phải luôn luôn chú ý phát huy đầy đủ tính năng động,chủ quan, sự sáng tạo của con người trong việc nhận thức,cải tạo thế giới. Nhưng không nên tuyệt đối hoá vai trò của YT nếu không sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Câu 4: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm phát triển.
a.Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý mối liên hệ phổ biến
+ Nội dung lý luận
- Các nhà triết học duy tâm tôn giáo thừa nhận có mối liên hệ phổ biến nhưng họ lại cho nguồn gốc của nó là từ thần linh thượng đế sinh ra.
- Các nhà triết học siêu hình không thừa nhận mối liên hệ phổ biến, họ cho rằng sự vật, hiện tượng có thể tồn tại một cách cô lập, tách rời, giữa chúng không có sự liên hệ ràng buộc nhau.
- Triết học Mac-Lênin cho rằng: thế giới có vô vàn các sự vật, hiện tượng nhưng chúng lại thống nhất với nhau ở tính VC nên tất yếu giữa chúng phải có mối liên hệ chằng chịt với nhau. Mối liên hệ có nhiều thuộc tính: đó là tính khách quan, phổ biến, đa dạng muôn hình muôn vẻ.
- Một số loại mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài.
- Mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng
- Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
- Mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên
- Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản
- Quan hệ là một phạm trù lôgic nó khái quát về phương thức tồn tại của các sự vật, hiện tượng trong thế giới và phương thức nhận thức chúng. Liên hệ là một loại quan hệ đặc biệt trong đó sự ra đời, tồn tại vận động, phát triển và chuyển hoá của cái này là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự ra đời, tồn tại, vận động, phát triển và chuyển hoá của cái khác. Liên hệ phổ biến là loại liên hệ có 3 đặc trưng sau: Thứ nhất, nó tạo lên cấu trúc tuyệt đối cho sự ra đời và tồn tại của các sự vật hiện tượng trong thế giới. Thứ hai, khi xem xét bất kỳ mối liên hệ nào thì nó cũng phải có mặt cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy.Thứ ba, tính đa dạng phong phú và nhiều vẻ của các mối liên hệ càng được xem là thuộc tính phổ biến.
+ Ý nghĩa, phương pháp luận của nguyên lý
- Nguyên lý mối liên hệ phổ biến có ý nghĩa quan trọng trong việc nhận thức thực tiễn. Nó là cớ sở lý luận cho quan điểm toàn diện. Nguyên tắc này đòi hỏi: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải xem xét các mặt các mối liên hệ của nó. Phải biết được đâu là mối liên hệ cơ bản chủ yếu có như vậy mới nắm được bản chất sự vật, hiện tượng.
- Cần chống các quan điểm chiết trung, quan điểm phiến diện, quan điểm nguỵ biện. Nếu mắc phải những quan điểm trên sẽ dẫn đến những sai lầm trong nhận thức, thực tiễn.
b.Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển là nguyên lý sự phát triển
+ Nội dung lý luận
- Triết học siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần tuý về lượng, không có sự thay đổi về chất. Triết học Mac-Lênin cho rằng các sự vật, hiện tượng không những có mối liên hệ phổ biến mà còn luôn luôn vận động phát triển không ngừng. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới.
- Khái niệm và đặc trưng của sự phát triển: Phát triển là hình thức cao nhất của vận động dẫn tới sự ra đời cái mới với những đặc trưng sau:
/ Cái mới đó phải có cấu trúc đa dạng, phức tạp hơn
/ Cái mới đó phải có chức năng chuyên biệt hơn
/ Cái mới đó phải tăng cường khả năng tự điều chỉnh để tồn tại trong trạng thái cân bằng hệ thống.
- Quan điểm biện chứng về sự phát triển
/ Phát triển không phải là sự tăng dần về số lượng hoặc lặp đi lặp lại một quá trình nào đó, mà phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập, là kết hợp tiên tiến và nhảy vọt, là sự nảy sinh cái mới, phát triển không theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc.
/ Phát triển là khuynh hướng thống trị của thế giới như thế giới VC thì đổi mới và đi lên từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý sự phát triển là cơ sở lý luận trực tiếp của quan điểm phát triển, nghĩa là khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải theo khuynh hướng vận động đi lên của nó, mặc dù con đường ấy là quanh co, phức tạp. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn không được thành kiến, định kiến khi xem xét đánh giá các sự vật, hiện tượng. Đặc biệt khi xem xét đánh giá con người và phong trào
Câu 5: Hãy làm rõ nguồn gốc, bản chất của ý thức? Vai trò của YT trong hoạt động thực tiễn của con người.
Triết học Mac-Lênin cho rằng: YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hay YT chẳng qua chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan,được di chuyển vào trong đầu óc con người và cải biến đi.
a.Nguồn gốc của YT
- YT ra đời từ hai nguồn gốc
- Nguồn gốc tự nhiên của YT có hai yếu tố. Một là, phải có bộ óc người phát triển cao. Do quá trình vận động, phát triển lâu dài của giới tự nhiên, làm xuất hiện con người với bộ nào phát triển cao. Từ đó,có sự ra đời của YT. Hai là, phải có thế giới khách quan tồn tại bên ngoài con người, chính đó là đối tượng nội dung của YT.
/ Nguồn gốc xã hội của YT cũng có hai yếu tố: Một là, lao động, nhờ có lao động, các giác quan của con người phát triển, cơ cấu thức ăn thay đổi, thức ăn bằng thịt ngày càng tăng lên, bộ óc có điều kiện phát triển, YT ra đời. Hai là, ngôn ngữ. Do yêu cầu của lao động, con người có quan hệ, liên hệ với nhau, tất yếu nảy sinh nhu cầu giao tiếp. Con người cần phải nói với nhau điều gì đó. Ngôn ngữ không chỉ là chức năng trao đổi thông tin, tình cảm mà còn là công cụ của tư duy, diễn đạt sự hiểu biết của con người, nó trở thành tín hiệu VC của YT. Không có hệ thống tín hiệu này thì không có sự ra đời của YT.
Như vậy, YT ra đời từ hai nguồn gốc tự nhiên và xã hội. Trong hai nguồn gốc đó, nguồn gốc xã hội có ý nghĩa quyết định sự ra đời của YT vì nguồn gốc trực tiếp cho sự ra đời của YT là hoạt động thực tiễn.
b.Bản chất của YT
+ Khái niệm phản ánh: Phản ánh là sự ghi dấu ấn của hệ thống VC này lên hệ thống VC khác, khi giữa chúng có sự tương tác nhau. Phản ánh thuộc tính chung của mọi dạng VC từ vô sinh đến não người.
- Phân loại phản ánh:
- Dạng VC vô cơ là phản ánh cơ, lý, hoá. Phản ánh này mang tính thụ động giản đơn, không có sự lựa chọn.
- Dạng VC hữu cơ bậc thấp: Phản ánh này đã mang tính chất chọn lọc, định hướng.
- Dạng VC là động vật có hệ thần kinh thì sự phản ánh thông qua hệ thống phản xạ
- Dạng VC là động vật có hệ thần kinh trung ương thì sự phản ánh đã có yếu tố tâm lý như vui, buồn, lo sợ trong các mối quan hệ.
+ Phản ánh của óc người với hiện tượng khách quan
- Đó là sự phản ánh đặc biệt có những đặc trưng sau:
- Phản ánh có quy trình, theo trình tự ba giai đoạn: Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng có chọn lọc và định hướng. Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy. Ba là, hiện thực hoá đối tượng trong hoạt động thực tiễn.
- Phản ánh mang tính chủ động, sáng tạo và tự giác thể hiện
* Phản ánh gián tiếp, nhờ thế nó có thể phản ánh được cả quá khứ và tương lai
* Phản ánh khái quát hoá, tức là phản ánh những thuộc tính chung nhất của cá sự vật, hiện tượng khác nhau.
* Phản ánh trừu tượng hoá tức là thông qua những giả định của tư duy về đối tượng nghiên cứu để nghiên cứu dễ dàng hơn.
Như vậy, phản ánh của ý thức mang tính chất chủ động, tích cực, sáng tạo. Có nghĩa là nó không phản ánh y nguyên mà phản ánh có chọn lọc theo mục đích yêu cầu lợi ích của con người. Có dự báo những khía cạnh mới, thuộc tính mới.
c.Vai trò của YT trong hoạt động thực tiễn của con người
Nói đến vai trò của YT đối với VC thực chất là nói tới vai trò hoạt động thực tiễn của con người, vì YT “tự nó” không thể thực hiện được gì hết. YT chỉ có tác dụng đối với hiện thực trong thực tiễn, thông qua hoạt động thực tiễn. Khi nói đến vai trò của YT, tư tưởng đối với thành bại trong hoạt động thực tiễn thì cần lưu ý các điểm sau:
- Một là chỉ xét sự vật, hiện tượng trong một giới hạn hết sức hẹp: một trạng thái, một tình huống, một thời điểm nhất định mà thôi. Trong một trận đánh, ta kém địch về nhiều mặt: binh khí, kĩ thuật…nhưng, ta thắng, địch thua. Ở đây xem như yếu tố tư tưởng,tinh thần là quyết định.
- Hai là trong khi khẳng định yếu tố tư tưởng, tinh thần là quyết định thì chính yếu tố tư tưởng, tinh thần đó cũng không thể vượt ra khỏi hoàn cảnh khách quan, cũng không thể thay thế được yếu tố VC mà chỉ là sự phát hiện và sử dụng có hiệu quả của yếu tố VC mà thôi.
- Ba là YT dù có năng động đến đâu, dù có vai trò to lớn đến đâu, xét đến cùng bao giờ nó cũng bị yếu tố VC quy định, quyết định.
Câu 6: Nội dung và ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Các loại mâu thuẫn. Cho VD
- Mặt đối lập biện chứng: Mỗi sự vật, hiện tượng cũng như giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác trong thế giới có vô vàn những mặt đối lập nhau, nhưng chỉ có hai mặt đối lập biện chứng khi chúng có các thuộc tính sau:
-Thứ nhất, đó là hai mặt đối lập “của nhau”.
- Thứ hai, cả hai mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự vật, hiện tượng nào đó.
- Thứ ba, cả hai mặt đối lập cùng tham gia tạo nên bản chất của sự vật, hiện tượng nào đó.
- Mâu thuẫn biện chứng: Là mối quan hệ của hai mặt đối lập biên chứng mà ở đó có 3 quá trình diễn ra:
- Một là,quá trình thống nhất của hai mặt đối lập làm cho một sự vật hiện tượng nào đó ra đời và tồn tại.
- Hai là, quá trình đấu tranh của hai mặt đối lập làm cho sự vật, hiện tượng vận động và phát triển không ngừng.
- Ba là, quá trình chuyển hoá của hai mặt đối lập, luôn vượt nó trở thành cái khác cao hơn.
- Quan niệm biện chứng về thống nhất và “đấu tranh”: Thống nhất là sự cùng tồn tại bên nhau của hai mặt đối lập để xác định sự vật hiện tượng “nó là nó”. Đấu tranh chỉ là sự vận động, triển khai ngược chiều nhau,hoặc sự nhằm vào nhau mà chuyển hoá của 2 mặt đối lập. Trong quan hệ với nhau thì thống nhất là tương đối, tạm thời còn đấu tranh là tuyệt đối vĩnh cửu.
- Thống nhất của các mặt đối lập là tương đối vì bất cứ sự thống nhất nào cũng là sự thống nhất có điều kiện tạm thời, thoáng qua, gắn liền với đứng im tương đối của sự vật. Đó là thời điểm các mặt đối lập nhau và giữa hai mặt đối lập có trạng thái cân bằng nhau.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vì nó diễn ra liên tục không bao giờ ngừng. Trong suốt quá trình tồn tại của các mặt đối lập từ đầu đến cuối. Ngay trong thống nhất cũng có đấu tranh, đấu tranh làm cho thể thống nhất này mất đi, thể thống nhất mới ra đời và sự đấu tranh lại tiếp tục. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự phát triển,hơn nữa đấu tranh gắn liền với vận động mà vận động của Vật chất là tuyệt đối. Do đó, đấu tranh cũng là tuyệt đối.
+ Chúng ta có một số loại mâu thuẫn như sau:
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:
- Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa những mặt, những bộ phận bên trong sự vật.
VD
- Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa sự vật này với sự vật kia. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn không được xem nhẹ mâu thuẫn bên ngoài và cũng không được tuyệt đối hoá thổi phồng mâu thuẫn bên trong.
VD :
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn tồn tại trong suốt quá trình sự vật tồn tại.Nó quyết định bản chất và quá trình phát triển của sự vật.
VD:
- Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn không giữ vị trí vai trò quyết định bản chất sự vật và nó phụ thuộc vào mâu thuẫn cơ bản. Bản chất của sự vật chỉ thay đổi khi mâu thuẫn cơ bản được giải quyết. Vậy muốn thay đổi bản chất của sự vật, phải phát hiện ra mâu thuẫn cơ bản và tìm cách giải quyết nó.
VD:
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn không chủ yếu:
- Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong mỗi thời kỳ,gian đoạn của quá trình phát triển sự vật. Nó có ảnh hưởng quyết định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng thời kỳm, giai đoạn đó.
VD:
- Mâu thuẫn không chủ yếu là mâu thuẫn không giữ vai trò quyết định tính chất, đặc điểm của sự vật trong thời kì, giai đoạn nhất định.
VD:
- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng:
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích căn bản đối lập nhau, không thể điều hoà.
VD:
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
VD:
- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn đặc thù của xã hội,chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp.
+ Vị trí và ý nghĩa :
Vị trí: quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, có vị trí vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển. Lênin gọi nó là hạt nhân của phép biện chứng duy vật vì: Thứ nhất, nó trả lời một câu hỏi lớn của lịch sử triết học là do đâu mà các sự vật, hiện tượng trong thế giới lại vận động và phát triển không ngừng. Hai là, lý luận là cơ sở luận chứng cho các quy luật khác của phép biện chứng duy vật.
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn: Quy luật này là cơ sở lý luận để xây dựng phương pháp tư duy mâu thuẫn, phương pháp đó chỉ ra: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới phải luôn đặt nó trong những tinh huống đối lập nhau.
__________________________________________________________________________________
Câu 7: Thế nào là phủ định biện chứng? Đặc điểm của phủ định biện chứng, làm rõ tính chu kỳ và khuynh hướng về sự phát triển của quy luật phủ định của phủ định. Từ đó rút ra ý nghĩa cần thiết.
- Một sự vật hiện tượng nào đó xuất hiện rồi mất đi được thay thế bằng một sự vật hiện tượng khác, sự thay thế đó gọi là phủ định.
- Phủ định gồm có hai loại:
- Phủ định siêu hình: Là phủ định làm cho sự vật vận động thụt lùi, đi xuống, tan rã nghĩa là nó không tạo điều kiện cho sự phát triển.
- Phủ định biện chứng: Là phủ định gắn liền với sự vận động đi lên, vận động phát triển nghĩ là nó phải tạo điều kiện cho sự phát triển. Các đặc trưng của sự phát triển:
- Là sự phủ định có kế thừa, mang tính chất chọn lọc.
- Là sự tự phủ định, của các sự vật do mâu thuẫn bên trong tạo ra.
- Là sự phủ đinh vô tận, nghĩa là không có lần phủ định nào là lần phủ định cuối cùng.
- Phủ định biện chứng phải gắn với hoàn cảnh điều kiện cụ thể.
Vậy phủ định biện chứng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. Nó đòi hỏi phải tôn trọng ý nghĩa khách quan trong sự phủ định, chống chủ quan duy ý chí, chống phủ định sạch trơn hoặc kế thừa tất cả.
Những nội dung cơ bản của quy luật:
- Tính chu kỳ của sự phát triển: Chu kỳ củu sự phát triển là từ một điểm xuất phát trải qua 1 số lần phủ định, sự vật dường như quay trở lại với điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn. Số lần phủ định đối với mỗi chu kỳ của từng sự vật cụ thể có thể khác nhau nhưng khái quát lại vẫn chỉ có hai lần phủ định cơ bản trái ngược nhau mà thôi. Mỗi lần phủ định là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hoá của các mặt đối lập.
- Khuynh hướng của sự phát triển
Phép biện chứng duy vật thừa nhận, vận động phát triển đi lên là xu hướng chung của thế giới, nhưng không diễn ra theo đường thẳng, mà diễn ra theo đường “xoáy ốc” quanh co phức tạp. Sở dĩ như vậy là vì: trong điều kiện nhất định, cái cũ tuy đã cũ, nhưng còn có những yếu tố, những mặt, những bộ phận còn mạnh hơn cái mới. Cái mới vì là mới nên còn non nớt, chưa có khả năng thắng ngay cái cũ. Do vậy, có lúc, có nơi, cái mới hợp với quy luật của sự phát triển, nhưng vẫn bị cái cũ tác động trở lại, gây khó khăn, cản trở, cái mới phải tạm thời thụt lùi. Vì vậy , sự phát triển có tính quanh co, phức tạp diễn ra theo đường “xoáy ốc”.
- Vị trí và quy luật
Vị trí: Quy luật phủ định của phủ định có vị trí vạch ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật. Đó là sự vật vận động phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà diễn ra theo đường xoáy ốc quanh co phức tạp.
Ý nghĩa: Khi xem xét sự vận động phát triển của sự vật phải xem xét nó trong quan hệ đối lập. Cái mới ra đời từ cái cũ, cái tiến bộ ra đời từ cái lạc hậu. Cái phủ định ra đời từ cái khẳng định. Có như vậy, mới thấy được những nhân tố cần kế thừa trong sự phát triển đi lên.
Câu 8: Bản chất của nhận thức. Làm rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
a.Bản chất của nhận thức
+ Những quan điểm khác nhau
- Thuyết hoài nghi và thuyết không thể biết thường hoài nghi và phủ nhận khả năng nhận thức đúng đắn của con người. Cho rằng con người chỉ nhận thức được những hiện tượng bề ngoài của thế giới không có khả năng nhận thức được bản chât của nó.
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác thừa nhận có thế giới khách quan tồn tại và khả năng nhận thức của con người về thế giới đó, nhưng không xem nhận thức là một quá trình biện chứng mà chỉ là một quá trình phản ánh giản đơn có tính chất máy móc siêu hình.
- Quan điểm triết học Mc-Lênin:
/ Bản chất của nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc con người. Nhưng đó không phải là sự phản ánh giản đơn thụ động mà là sự phản ánh chủ động tích cực, sáng tạo của chủ thể trước khách thể.
/ Nhận thức là sự phản ánh của chủ thể đối với khách thể
· Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan nhưng không phải là sự thụ động tức thì mà là sự phản ánh chủ động, tích cực, sáng tạo.Nhận thức không chỉ phản ánh những cái đã và đang tồn tại mà còn phản ánh những cái sẽ tồn tại với ý nghĩa đó, nhận thức đã dự báo hiện thực, sáng tạo hiện thực.
· Nhận thức không chỉ phản ánh thế giới mà còn nhằm cải tạo thế giới đó là những nhận thức khoa học, như lý luận học thuyết của Chủ nghĩa Mác còn vượt trước hướng dẫn thực tiễn, nhằm cải tạo thế giới, vì thế nhận thức và thực tiễn về bản chất là không tách rời nhau.
b.Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
/ Thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc của nhận thức: Mọi nhận thức của con người,. xét đến cùng đều có nguồn gốc thực tiễn. Thực tiễn cung cấp những tài liệu khách quan, hiện thực làm cơ sở để con người nhận thức. Bằng hoạt động thực tiễn, con người trực tiếp tác động vào thế giới khách quan, bắt đối tượng bộc lộ ra những đặc trưng, thuộc tính, những quy luật vận động, phất triển để con người nhận thức, qua đó làm cho nhận thức không ngừng được nâng cao.
/ Thực tiễn là động lực và mục đích của nhận thức: Mục đích nhận thức của con người không chỉ để nhận thức, mà suy cho cùng nhận thức là để cải tạo hiện thực, cải tạo thế giới theo nhu cầu, lợi ích của con người. Với nghĩa đó, thực tiễn là động lực và mục đích của nhận thức lý luận.
/ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính tương đối. Tính tuyệt đối ở chỗ: thực tiễn là cái duy nhất làm tiêu chuẩn của chân lý, ngoài nó ra không có cái nào khác có thể làm tiêu chuẩn cho chân lý được. Còn tính tương đối của nó là ở chỗ: thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì. Hơn nữa, bản thân của thực tiễn cũng có tính biện chứng, thực tiễn hôm qua khác thực tiễn hôm nay. Nên nó không cho phép người ta biến một hiểu biết bất kỳ thành chân lý vĩnh viễn, bất biến.
Câu 9: Thế nào là phương thức sản xuất (PTSX)? Cấu trúc và vai trò của PTSX trong sự phát triển của xã hội.
a. PTSX: là cách thức tiến hành sản xuất ra của cải vật chất trong một giai đoạn nhất định.
b. Cấu trúc của PTSX: Mỗi PTSX bao gồm hai mặt cấu thành là: Lực lượng sản xuất (LLSX) và quan hệ sản xuất ( QHSX)
* LLSX là mặt tự nhiên của PTSX thể hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Đó là trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định nhằm đảm bảo sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người.
/ LLSX bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với trình độ kỹ thuật, kỹ năng và thói quen trong lao động của họ.Tư liệu sản xuất gồm có đối tượng lao động và công cụ lao động, trong đó công cụ lao động là yếu tố động nhất luôn luôn đổi mới theo tiến trình phát triển khách quan của sản xuất vật chất.
* QHSX là mối quan hệ giữa con người với người trong quá trình sản xuất, là mặt xã hội của PTSX, QHSX bao gồm
/ QH sở hữu đối với tư liệu sản xuất, có hai kiểu cơ bản trong mối quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội. Trong quan hệ sở hữu tư nhân, thì giai cấp nào chiếm hữu tư liệu sản xuất là giai cấp bóc lột,thống trị và giai cấp, tầng lớp nào không có tư liệu sản xuất là giai cấp,tầng lớp bị thống trị. Quan hệ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất mối quan hệ giữa người và người là quan hệ bình đẳng, hợp tác, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau.
/ QH trong tổ chức quản lý phân công lao động: Mỗi kiểu quan hệ sản xuất tương ứng với một loại quan hệ trong tổ chức,quản lý và phân công lao động. Trong các quan hệ sản xuất tư nhân thì tầng lớp sở hữu tư liệu sản xuất là tầng lớp đứng ra tổ chức và quản lý quá trình sản xuất theo hướng có lợi cho giai cấp mình. Ngược lại tầng lớp không có tư liệu sản xuất buộc phải làm thuê cho họ và bị bóc lột dưới nhiều hình thức khác nhau.
/ QH về phân phối sản phẩm lao động cũng phụ thuộc vào quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất. Trong các quan hệ sở hữu tư nhân thì ai năm tư liệu sản xuất sẽ là người quyết định tính chất, hình thức phân phối quy mô thu nhập. Trong các quan hệ sở hữu xã hội thì quan hệ phân phối theo những nguyên tắc đảm bảo công bằng: ai có cống hiến bao nhiêu thì hưởng thụ bấy nhiêu.
Ba mặt này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. thì QH sở hữu đối với tư liệu sản xuất là mặt quan trọng nhất, quyết định hai mặt kia.
c. Vai trò của PTSX
PTSX quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội thể hiện
- Thứ nhất, PTSX quyết định tính chất của xã hội. Xã hội là do những con người kết hợp các hoạt động với nhau tạo ra,nhưng con người lại không thể tuỳ ý lựa chọn chế độ xã hội cho mình. Ngay cả những tư tưởng lớn, những học thuyết khoa học cũng không tuỳ ý áp đặt được chế độ xã hội. Sự ra đời một chế độ xã hội trong lịch sử do một yếu tố kinh tế hoàn toàn khách quan là PTSX quyết định.
- Thứ hai, PTSX quyết định tổ chức, kết cấu xã hội. Tổ chức kết cấu của xã hội bao gồm từ tổ chức kết cấu kinh tế đến các quan điểm tư tưởng, các giai cấp, các đảng phái, các thiết chế xã hội và các tổ chức CT-XH khác. Toàn bộ tổ chức kết cấu ấy của XH không phụ thuộc vào ý mốn chủ quan của con người mà do PTSX quyết định, nghĩa là mỗi PTSX khác nhau sinh ra một kiểu tổ chức kết cấu XH khác nhau phù hợp với nó.
- Thứ ba, PTSX quyết định sự chuyển hoá của xã hội loài người qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Lịch sử loài người trước hết là lịch sử của sản xuất và thực chất là sự phát triển kế tiếp nhau của các PTSX. Khi PTSX cũ mất đi, PTSX mới ra đời thì chế độ xã hội cũ mất đi và chế độ xã hội mới ra đời. Loài người đã và sẽ trải qua năm PTSX, tương ứng với nó là năm chế độ xã hội: Cộng sản nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, tư bản CN và Cộng sản chủ nghĩa.
Do sự quyết định của PTSX như vậy, nên khi nghiên cứu các hiện tượng xã hội, phải “quy xuống” để tìm nguồn gốc phát sinh từ PTSX, từ tính tất yếu kinh tế.
Câu 10: Trình bày nội dung quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Đảng ta đã vận dụng quy luật này trong đường lối đổi mới như thế nào?
a. Khái niệm về tính chất và trình độ của LLSX
- Tính chất của LLSX là tính chất cá nhân hay tính chất xã hội(XH) trong việc sử dụng tư liệu lao động mà chủ yếu là công cụ lao động của con người để chế tạo sản phẩm.
- Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của khoa học công nghệ, khoa học kĩ thuật, công cụ lao động, phân công lao động và người lao động. Trong đó, phân công lao động và trình độ chuyên môn hoá là sự biểu hiện rõ ràng nhất. Bên cạnh đó, người ta coi công cụ lao động là tiêu chí quan trọng nhất là bậc thang phát triển của LLSX.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
Trong mỗi PTSX thì hai mặt LLSX và QHSX gắn bó hữu cơ với nhau,trong đó LLSX là nội dung VC, kĩ thuật và QHSX là hình thức XH của PTSX. Do đó mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ nội dung-hình thức trong đó nội dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung.
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX diễn ra như sau:
/ LLSX như thế nào về tính chất và trình độ thì nó đòi hỏi QHSX phải như thế ấy để đảm bảo sự phù hợp. Chẳng hạn trình độ của LLSX thể hiện ở công cụ thô sơ,tính chất là cá nhân thì QHSX cá thể là phù hợp, nếu thiết lập QHSX tập thể thì không phù hợp, sẽ kìm hãm thậm chí phá vỡ LLSX. Đây là mối quan hệ một chiều, không có chiều ngược lại.
/ Khi LLSX đã thay đổi về tính chất và trình độ thì QHSX cũng phải thay đổi theo để đảm bảo sự phù hợp. Trong quá trình sản xuất,sự phát triển của LLSX là khách quan do con người luôn luôn muốn cải tiến công cụ, cải tiến phương pháp,tích luỹ sáng kiến và kinh nghiệm. Khi LLSX phát triển đến mức nhất định, làm cho QHSX cũ không còn phù hợp nữa nó sẽ cản trở LLSX phát triển.
/ Khi LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng phải mất đi và QHSX mới phải ra đời để đảm bảo sự phù hợp.LLSX vận động, phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX, mâu thuẫn này ngày càng gay gắt đòi hỏi khách quan phá vỡ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới để mở đường cho LLSX phát triển.
- QHSX tác động trở lại LLSX, thể hiện
/ Nguyên tắc tác động trở lại là, QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX thì nó thúc đẩy LLSX phát triển, ngược lại nếu QHSX không phù hợp thì nó kìm hãm sự phát triển của LLSX. Vì thế, không chấp nhận một QHSX quá bảo thủ lạc hậu cũng như một QHSX vượt trước, “tiên tiến” so với LLSX.
/ Một QHSX được gọi là phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX khi nó tạo ra những tiền đề, những điều kiện cho các yếu tố trong LLSX kết hợp với nhau một cách hài hoà để cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường và đưa lại năng suất lao động cao.
/ Sự phù hợp giữa QHSX với LLSX không phải chỉ thực hiện một lần là xong mà phải là một quá trình, một “cân bằng động”. Nghĩa là một sự phù hợp cụ thể nào đó giữa QHSX và LLSX luôn luôn bị phá vỡ để thay bằng một sự phù hợp khác cao hơn. Cho nên quy luật này đòi hỏi tính năng động cao của yếu tố chủ quan, để chủ động điều chỉnh QHSX luôn luôn phù hợp với sự diễn biến nhanh chóng của LLSX.
c. Sự vận dụng quy luật này trong cách mạng XHCN ở nước ta
- Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Nhìn từ góc độ quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX thì công thức đường lối đổi mới đó nghĩa là: Thực trạng nước ta đi lên CNXH có nhiều loại trình độ của LLSX. Để đảm bảo sự phù hợp của nó thì phải có nhiều kiểu QHSX, tức là nền kinh tế có nhiều thành phần (tương ứng với mỗi QHSX là một thành phần kinh tế nhà nước): kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đã là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó các thành phần đều bình đẳng trước pháp luật nhà nước thì mốiquan hệ giữa các thành phần phải được xây dựng trên cơ sở trao đổi hàng hoá và nền kinh tế đó chủ yếu vận hành theo quy luật giá trị,tức là theo cơ chế thị trường. Đã là nền kinh tế thị trường thì các thành phần kinh tế đều có nhiều khuynh hướng vận động khác nhau. Muốn cho nền kinh tế vận động theo định hướng XHCN thì phải tiến hành những tác động “phi kinh tế” đó là sự lãnh đạo của ĐCS, sự quản lý của nhà nước chuyên chính vô sản, và thành phần kinh tế nhà nước phải vươn lên đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
____________________________________________________________________________________
Câu 11: Nội dung, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) với kiến trúc thượng tầng( KTTT) và sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối đổi mới.
a. Khái niệm CSHT và KTTT
· CSHT
- Là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái KT-XH nhất định. CSHT bao gồm QHSX thống trị và QHSX tàn dư của hình thái KT-XH cũ và QHSX mầm mống của hình thái KT-XH tương lai.
- Đặc trưng cho tính chất của một CSHT do QHSX thống trị quy định tức là cái giữ địa vị chi phối có vai trò chủ đạo và tác dụng quyết định đối với toàn bộ CSHT là QHSX thống trị. Tuy nhiên, QHSX tàn dư và mầm mống cũng có vai trò quan trọng.
- Trong XH có đối kháng giai cấp thì CSHT cũng có tính đối kháng.
· KTTT
- KTTT là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng và những thiết chế tương ứng. Được hình thành trên một CSHT nhất định và phản ánh CSHT đó.
- Mỗi yếu tố của KTTT có đặc điểm riêng, quy luật phát triển riêng nhưng liên hệ tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và cùng nảy sinh trên một CSHT nhất định. Trong đó, nhà nước là một thiết chế có vai trò đặc biệt quan trọng vì nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị (GCTT) mới thống trị được toàn bộ đời sống XH.
- KTTT của XH có giai cấp đối kháng bao gồm: hệ tư tưởng và thiết chế của GCTT, tàn dư của các quan điểm CT, XH, của giai cấp trong XH cũ và các quan điểm thiết chế của các giai cấp mới ra đời. Tất nhiên, hệ tư tưởng của GCTT giữ vai trò quy định tính chất của KTTT, tính giai cấp của KTTT thể hiện rõ ở sự đối lập về quan điểm, tư tưởng và cuộc đấu tranh về CT, tư tưởng của các giai cấp đối kháng, mâu thuẫn trong KTTT cũng bắt nguồn từ mâu thuẫn trong CSHT.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
· CSHT quyết định KTTT thể hiện
- CSHT như thế nào thì KTTT dựng trên nó phải như thế ấy để đảm bảo sự tương ứng. Nghĩa là CSHT nào thì KTTT ấy, QHSX nào thống trị thì tạo ra một KTTT chính trị tương ứng, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì tư tưởng của nó cũng thống trị, mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
- Khi CSHT biến đổi thì nó đòi hỏi KTTT cũng phải biến đổi theo để đảm bảo sự tương ứng. Nghĩa là những biến đổi trong CSHT sớm muộn cũng dẫn tới sự biến đổi trong KTTT.
- Khi CSHT cũ mất đi, CSHT mới ra đời thì “ sớm muộn” KTTT cũ cũng mất đi và KTTT mới cũng ra đời theo để đảm bảo sự tương ứng. Sở dĩ có sự sớm muộn trong sự mất đi hay sự ra đời của KTTT so với CSHT là vì KTTT là lĩnh vực ý thức xã hội nó có tính độc lập tương đối và có tính phức tạp của quá trình mất đi hay nảy sinh.
· KTTT tác động lại CSHT thể hiện
- Trong bất kỳ tình huống nào, KTTT cũng ra sức bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, kể cả CSHT tiến bộ và cả khi CSHT phản tiến bộ, cản trở sự phát triển của LLSX. Do đó, một KTTT được xem là tiên tiến khi nó bảo vệ cho một CSHT tiến bộ và ngược lại.
- Nếu là KTTT tiên tiến thì nó tác động cùng chiều với sự vận động của những quy luật kinh tế khách quan, trong trường hợp này nó sẽ thúc đẩy CSHT phát triển. Ngược lại nếu KTTT bảo thủ, lạc hậu nó sẽ tác động ngược chiều với sự vận động của những quy luật kinh tế khách quan, khi đó nó kìm hãm sự phát triển của CSHT. Tuy nhiên sự kìm hãm đó chỉ là nhất thời,sớm muộn cũng sẽ bị cái tất yếu đánh đổ thay thế bằng một KTTT mới thích ứng với CSHT.
- Mỗi bộ phận của KTTT tác động trở lại CSHT theo những hình thức và hiệu lực khác nhau. Trong đó, Nhà nước là bộ phận có vai trò quan trọng nhất và có hiệu lực mạnh mẽ nhất. Vì vậy, các giai cấp thống trị đều có ý tưởng xây dựng nhà nước mạnh, thật sự trở thành một công cụ bạo lực để tập trung quyền lực, kinh tế và CT nhằm thống trị các giai cấp khác và toàn xã hội.
c. Sự vận dụng mối quan hệ này của Đảng ta trong đường lối đổi mới
Trên nền tảng CSHT đã được xác định mà một KTTT tương ứng với nó hình thành. Để phản ánh được một CSHT thống nhất trong đa dạng, để đảm bảo sự năng động của KTTT trong việc tác động trở lại và định hướng XHCN cho CSHT, Đảng ta đã xác định tính chất của hệ thống chính trị trong thời kì quá độ là:
- Hệ thống chính trị - XH của nước ta phải mang bản chất giai cấp công nhân, tức là ĐCSVN là người lãnh đạo duy nhất, lấy học thuyết Mac-Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng chính trị và kim chỉ nam cho mọi hoạt động, biến hệ tư tưởng chính trị thành hệ tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân ta.
- Mỗi bộ phận trong hệ thống chính trị có nhiệm vụ,chức năng riêng, có phương thức hoạt động riêng song phải đoàn kết, hợp tác để đi tới mục tiêu chung là CNCS mà giai đoạn đầu là CNXH, một chế độ XH lấy con người làm trung tâm, tất cả do con người, “ sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do và toàn diện cho tất cả mọi người”.
Câu 12: Đấu tranh giai cấp là gì? Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển XH? Vì sao trong thời kì quá độ lên CNXH đấu tranh giai cấp của giai cấp VS vẫn còn là một tất yếu? Liên hệ đấu tranh giai cấp ở VN từ 1930 đến nay?
a.Định nghĩa đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám. Cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
- Định nghĩa đấu tranh giai cấp của Lênin gồm 3 mệnh đề, trong đó mệnh đề đầu nêu nguyên lý tổng quát, mệnh đề 2 giải thích và bổ nghĩa cho mệnh đề đầu, mệnh để 3 là ví dụ về một hình thái đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại là TBCN.
- Nghiên cứu định nghĩa đấu tranh giai cấp của Lênin cũng cần lưu ý là đấu tranh giai cấp khác với tranh chấp. Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của những tập đoàn người mà lợi ích kinh tế cơ bản của họ đối lập với nhau, không thể dung hoà.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống trị, chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.
- Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội hoá ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã hội: Mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất mới, với một bên là giai cấp thống trị bóc lột đại biểu cho những lợi ích gắn với quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
b.Vai trò của đấu tranh giai cấp
Trong XH có giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp là động lực cơ bản và trực tiếp của sự phát triển XH thể hiện:
- Trong PTSX, LLSX và QHSX luôn mâu thuẫn với nhau, biểu hiện về mặt XH của mâu thuẫn đó là mâu thuẫn giữa 2 giai cấp, trong đó giai cấp bị trị gắn liền và đại diện cho LLSX. Còn giai cấp thống trị đại diện cho QHSX, mâu thuẫn giai cấp tất yếu dẫn tới đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp phát triển đến đỉnh cao dẫn tới cách mạng XH thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới, mở đường cho LLSX phát triển, thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới, thay thế hình thái kinh tế XH cũ bằng hình thái KT-XH mới.
- Trong thời kì cách mạng XH chưa diễn ra đấu tranh giai cấp cũng thúc đẩy XH phát triển. Cuộc đấu tranh của giai cấp bị trị đã buộc giai cấp thống trị phải tiến hành những cải cách mang tính chất tiến bộ như cải thiện quyền dân sinh dân chủ, quyền tự do cho con người.
- Trong đấu tranh giai cấp, giai cấp bị trị cũng phải tự cải tạo, tự đổi mới mình.
- Đấu tranh giai cấp cũng tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của văn hoá, nghệ thuật, KH và các mặt khác của đời sống XH.
Do đó đấu tranh giai cấp không những chỉ là động lực phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp mà còn là động lực phát triển của xã hội.
c.Đấu tranh của giai cấp VS trong thời kì quá độ lên CNXH vẫn còn là một tất yếu
- Giai cấp VS là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là hiện thân của LLSX, XH hoá. Do đó, nó có tính tổ chức, kỉ luật cao.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp VS trong thời kì quá độ lên CNXH vẫn còn là một tất yếu vì:
/ Giai cấp tư sản tuy đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt, thậm chí còn rất mạnh trên nhiều lĩnh vực và luôn có âm mưu giành giật lại thiên đường đã mất.
/ Trong một thời gian dài, sau khi giai cấp VS giành được chính quyền những cơ sở để nảy sinh giai cấp bóc lột và sự phân chia giai cấp nói chung vẫn còn tồn tại.
/ Những tư tưởng, tâm lý, tập quán bảo thủ lạc hậu của các giai cấp cũ vẫn còn ảnh hưởng lâu dài trong đời sống của đông đảo quần chúng nhân dân.
/ Bọn đế quốc và các thế lực thù địch phản động vẫn luôn tìm cách phá hoại, can thiệp bằng nhiều thủ đoạn khách nhau.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp VS diễn ra trong thời kì quá độ có nhiều vấn đề mới so với thời kì chưa giành được chính quyền
/ Điều kiện mới quan trọng nhất là sự thay đổi căn bản vị trí XH của giai cấp VS: dù đã là giai cấp lãnh đạo XH
/ Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp là chuyển từ vấn đề giành chính quyền sang giữ chính quyền và dùng chính quyền làm công cụ để tổ chức, xây dựng XH mới.
/ Hình thức đấu tranh được sử dụng một cách tổng hợp. Cuộc đấu tranh đó cho phép và có điều kiện diễn ra trên tất cả các lĩnh vực: Kt,CT, văn hoá, tư tưởng…
Câu 13: Phân tích quan điểm của Các Mác:” Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hợp những quan niệm XH”.
Khái niệm về con người
- Con người là đối tượng được nhiều khoa học quan tâm, cả khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học nhân văn. Tuỳ theo góc độ nghiên cứu của mình mỗi khoa học có cách định nghĩa khác nhau về con người: “ Con người là cây sậy biết nói”, “Con người là cây vĩ cầm biết tư duy” , “Con người là bông hoa của đất”…
- Từ góc độ triết học người ta đưa ra một định nghĩa, khái quát: Con người là thực thể sinh học – XH giữ vai trò chủ thể trong mọi hoạt động.
/ Với tính cách là một chủ thể sinh học, cơ thể con người luôn chịu sự quy định của những quy luật sinh học để tồn tại và phát triển về mặt này giữa các cá nhân không có sự bình đẳng.
/ Với tư cách là một thực thể XH, con người trong quá trình tồn tại đã có những sinh hoạt cộng đồng như: lao động giao tiếp thông qua đó mà một hệ thống quan hệ XH được thiết lập và nhờ những quan hệ XH này mà con người sinh học “bật lên” trở thành con người văn hoá.
- Trong hai mặt sinh học và XH của thực thể con người thì mặt sinh học và điều kiện cần, mặt XH là điều kiện đủ để giúp con người luôn giữ vai trò chủ thể trong mọi hoạt động.
Bản chất của con người
- Các quan niệm khác nhau
/ Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng bản chất con người do những lực lượng siêu tự nhiên chi phối như “ý niệm”, “ý niệm tuyệt đối”…
/ Các loại chủ nghĩa duy vật: siêu hình, máy móc, tầm thường, nhân bản…thường giải thích bản chất con người một cách phiến diện, tuyệt đối hoá mặt này hay mặt kia. Khi thì nhấn mạnh yếu tố di truyền tộc loại, khi lại nhấn mạnh yếu tố môi trường địa lý hoặc tách rời mặt XH và mặt sinh vật…
/ Các nhà khoa học cụ thể như: y học, nhân chủng học, tâm lý học…nghiên cứu từng mặt, từng bộ phận về con người. Tuy đạt được nhiều hiểu biết về con người, song vẫn có khuynh hướng phiến diện, cực đoan về lĩnh vực nghiên cứu của mình.
- Khắc phục những khiếm khuyết của những quan điểm trên, Các Mác viết: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, luận điểm trên bao gồm những nội dung sau:
/ Khi nói “tổng hoà” tức là không phải là một tổng số giản đơn các quan hệ XH mà chúng có sự tương tác lẫn nhau và cùng tác động tổng hợp vào con người để hình thành nên bản chất. Mác gọi đó là “hoàn cảnh sống” của con người.
/ Khi nhấn mạnh mặt QH và XH là mặt chủ đạo, Mác không có ý xem nhẹ mặt sinh học của con người mà xác định mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt đó.
/ Bản chất của con người không cố định, bất biến mà vận động phát triển cùng với XH phụ thuộc vào bản chất mỗi hình thái KT-XH.
Câu 14: Khái niệm và cấu trúc nhân cách con người. Mô hình nhân cách con người mới XHCN VN.
a. Khái niệm và cấu trúc nhân cách con người
- Khái niệm: Nhân cách là tổ hợp thái độ, thuộc tính riêng trong quan hệ hành động của từng người với giới tự nhiên, với XH và bản thân. Khái niệm này nhấn mạnh vấn đề “hành động” điều đó có nghĩa là nhân cách của một người chỉ bộc lộ trong hành động thông qua các mối quan hệ, ứng xử của chính bản thân con người với tự nhiên, xã hội, bản thân.
- Cấu trúc: Nhân cách bao gồm:
/ Thế giới quan của cá nhân: Đó là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, niềm tin và những định hướng giá trị chung của cá nhân, đây là hạt nhân của nhân cách.
/ Năng lực và phẩm chất XH của con người: Bộ phận này được coi là không gian bên trong của nhân cách bao gồm: thể chất, năng lực, trí tuệ, trình độ chuyên môn, các phẩm chất về chính trị, pháp luật, đạo đức…
/ Tâm hồn: Là bộ phận sâu kín và nhạy cảm nhất của nhân cách, là tâm hồn của con người, nó là tầng sâu, là nơi lắng đọng và tiềm ẩn của nhân cách của mỗi cá nhân…Đó là thế giới nội tâm có chức năng làm tăng thêm hay giảm nhẹ, kiềm chế hay thúc đẩy hành vi của mỗi người.
b. Những tiền đề và quá trình hình thành nhân cách của con người mới XHCN VN
- Những tiền đề
· Tiền đề vật chất
/ Trước hết nhân cách phải dựa trên cơ sở sinh học là điều kiện cần, tức là một con người có sự phát triển đầy đủ, không khiếm khuyết về cơ thể, giác quan và tư duy.
/ Điều kiện đủ là môi trường XH đó là gia đình và XH với những giá trị văn hoá VC, văn hoá tinh thần.
/ Mối quan hệ giữa nhân cách và môi trường XH không phải là một chiều mà là quan hệ biện chứng: mỗi cá nhân một mặt tiếp nhận sự tác động môi trường một cách tích cực, có cải biến lọc bỏ, kế thừa và chuyển hoá biến thành cái bên trong của mình; mặt khác, thông qua hoạt động tích cực của mỗi các nhân lại tác động trở lại môi trường xã hội.
· Tiền đề văn hoá, tư tưởng giáo dục
/ Nòng cốt của tiền đề tư tưởng là CN Mác- Lênin và tư tưởng HCM, đó là những lý luận và tư tưởng vừa có tính khoa học,vừa có tính cách mạng,vừa thấm đậm chủ nghĩa nhân văn cao cả.
/ Sự hình thành nhân cách nói chung và nhân cách XHCN nói riêng diễn ra trong cả đời người, trong đó giáo dục và tự giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là đối với lứa tuổi trẻ. Vì giáo dục theo nghĩa chung nhất là hoạt động có định hướng của con người nhằm hình thành và phát triển nhân cách nhanh hơn.
- Quá trình hình thành nhân cách của con người mới XHCN VN
/ Nhân cách của mỗi cá nhân không phải hình thành một lúc một lần là xong, mà diễn ra theo một quá trình suốt cả đời người. Quá trình hình thành nhân cách con người mới XHCN nói chung và ở VN cũng không nằm ngoài quy luật đó.
/ Phải từng bước tạo lập những tiền đề cho sự hình thành nhân cách của con người mới XHCN đó là tiền đề về VC là nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tiền đề về tư tưởng là CN Mác-Lênin và tư tưởng HCM, tiền đề về giáo dục là cải cách hệ thống giáo dục quốc dân nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
/ Mô hình nhân cách con người mới XHCN VN là “mô hình động”. Trong thời kì quá độ hiện nay mô hình đó là:
+ Tự giác nâng cao trình độ lý luận Mac-Lênin để hình thành thế giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng.
+ Hăng say học tập nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn để có năng lực thực sự trong công việc, để có sáng kiến, cải tiến công tác đưa đến năng suất, hiệu quả cao.
+ Không ngừng nâng cao đạo đức, lối sống trên cơ sở những chuẩn mực giá trị mới đã và đang hình thành trong XH.
Câu 15: Trình bày mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, cá nhân và XH. Ý nghĩa của việc nghiên cứu những vấn đề này.
a. Quan hệ giữa cá nhân và tập thể
- Cá nhân người là một chỉnh thể đơn nhất với một hệ thống với những đặc điểm cụ thể, không lặp lại, khác biệt với những cá nhân khác về mặt sinh học cũng như về mặt XH.
- Tập thể là một tập hợp quan hệ các cá nhân thành từng nhóm XH dựa trên những quan điểm chung về lợi ích, về những nhu cầu như : KT, CT, đạo đức, thẩm mĩ…và những quan điểm tư tưởng.
- Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể: Giữa cá nhân và tập thể có mối quan hệ biện chứng vừa thống nhất vừa đối lập nhau.
· Sự thống nhất biện chứng: sự thống nhất biện chứng giữa cá nhân và tập thể thể hiện: Mỗi cá nhân chỉ tồn tại và phát triển được trong một cộng đồng nhất định, sự hình thành các tập thể như là một nhu cầu tự thân của mỗi cá nhân. Quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng như là quan hệ giữa bộ phận với chỉnh thể, giữa yếu tố với hệ thống. Một tập thể nào đó chỉ thật sự bền vững khi nó được ra đời từ nhu cầu khách quan của các cá nhân.
· Sự đối lập biện chứng thể hiện: Do mỗi cá nhân là một cá thể đơn nhất,có đặc điểm riêng, có nhu cầu riêng, hoạt động riêng…Để khẳng định cái “tôi” của mình vì vậy, mỗi cá nhân tồn tại không tách rời tập thể nhưng cũng luôn luôn có khuynh hướng muốn đứng đối diện với tập thể, không chịu sự quy định ràng buộc của tập thể.
· Cần tạo lập mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và tập thể theo nguyên tắc: thứ nhất, kết hợp hài hoà cả lợi ích và địa vị XH của cá nhân và tập thể trên tinh thần: Sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do và toàn diện của tất cả mọi người. Thứ hai, cá nhân tôn trọng tập thể, tôn trọng nhu cầu chung, tôn trọng các quyết định đúng đắn của tập thể, có ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ trước tập thể và có mối quan hệ bình đẳng, thân ái giữa các cá nhân trong tập thể.Thứ ba, tập thể luôn quan tâm đến mỗi cá nhân về các mặt: nhu cầu VC, tinh thần, sự phát triển tài năng, phẩm chất và nhân cách...
b. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội
- Xã hội là một cộng đồng người có tổ chức liên kết các cá nhân với nhau
- Mối quan hệ giữa cá nhân và XH là tất yếu và biện chứng
/ Là tất yếu vì không có cá nhân tồn tại, phát triển bên ngoài XH và không có XH nếu không có liên kết cá nhân.
/ Là quan hệ biện chứng vì giữa cá nhân và XH có sự tác động qua lại với nhau, thể hiện XH tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển và ngược lại, các cá nhân hợp thành XH sẽ tạo ra một hợp lực lớn hơn tổng số các cá nhân cộng lại.
- Sự phát triển của XH làm cho mối quan hệ giữa cá nhân và XH ngày càng đa dạng, phức tạp và phong phú. Tăng lên các loại quan hệ về số lượng và chất lượng, mỗi cá nhân không ngừng tiếp nhận được nhiều giá trị văn hoá VC và tinh thần từ XH, tính XH hoá ngày càng nâng cao của LLSX.
- Vai trò của các cá nhân đối với XH phụ thuộc vào sự phát triển của nhân cách. Những cá nhân có nhân cách lớn, có tài năng cao,có ý chí sắt đá, có tầm nhìn rộng mở và có trách nhiệm đối với XH, sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của XH,ghi dấu ấn sâu sắc vào XH và quốc gia đến quốc tế. Ngược lại những cá nhân có nhân cách thấp, hoặc thoái hoá biến chất thường gây hậu quả xấu thậm chí phá hoại sự phát triển của XH.
Câu 16: Phân tích bản chất của YTXH và biển hiện của nó. Do đâu YTXH có sức mạnh cải tạo TTXH? Sức mạnh đó thể hiện như thế nào? Liên hệ thực tế ở nước ta.
a. Nội dung, bản chất của YTXH và biển hiện của nó
· YTXH là sự phản ánh tồn tại XH
- TTXH là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt VC của XH bao gồm: Điều kiện địa lý tự nhiên, Dân số - mật độ dân số và PTSX. Trong đó, PTSX có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của XH.
- YTXH là toàn bộ đời sống tinh thần của XH bao gồm những quan điểm tư tưởng, tình cảm, truyền thống…là kết quả của sự phản ánh TTXH nhất định của LLSX. YTXH bao gồm 2 cấp độ phản ánh là:
/ Tâm lý XH là các hiện tượng ý thức như tình cảm, tâm trạng, thói quen, ước muốn, động cơ, thái độ và những xu hướng tâm lý của các nhóm người khác nhau được hình thành một cách tự phát trên cơ sở những điều kiện sinh sống hàng ngày của con người.
/ Hệ tư tưởng là những quan điểm tư tưởng, những học thuyết lý thuyết về kinh tế, CT, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, khoa học...phản ánh và bảo vệ lợi ích của một giai cấp nhất định trong XH. Hệ tư tưởng không hình thành tự phát mà nó được tạo ra một cách tự giác thông qua những trí thức có trình độ cao, có khả năng tổng kết thực tiễn và kinh nghiệm để khái quát thành lý luận, hệ thống hoá thành các học thuyết.
/ Tâm lý XH và hệ tư tưởng đều là lĩnh vực tinh thần, đều bắt nguồn từ TTXH, có sự tác động qua lại song không có quan hệ phát sinh, nghĩa là tâm lý XH không thể phát triển thành hệ tư tưởng và hệ tư tưởng cũng không ra đời trực tiếp từ tâm lý XH.
- Mối quan hệ biện chứng giữa YTXH và TTXH
/ TTXH quyết định YTXH thể hiện
+ Nhìn chung, TTXH thế nào thì YTXH thế ấy
+ Khi TTXH thay đổi( nhất là PTSX) thì những tư tưởng, tình cảm, tâm trạng…(YTXH) thì sớm hay muộn cũng sẽ thay đổi theo.
+ TTXH quyết định nội dung,tính chất, đặc điểm xu hướng phát triển của các hình thái YTXH.
+ Nếu TTXH còn phân chia giai cấp thì YTXH cũng mang tính giai cấp
/ YTXH phản ánh TTXH và phụ thuộc vào TTXH, TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo.
· Tính giai cấp của YTXH trong xã hội có giai cấp
- Trong XH có sự phân chia giai cấp thì YTXH của mỗi giai cấp là sự phản ánh lợi ích, địa vị XH và những điều kiện sinh hoạt VC của giai cấp đó.
- Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có điều kiện sinh hoạt vật chất khác nhau, có những lợi ích khác nhau; do đó ý thức xã hội của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển khác nhau hoặc đối lập nhau. Như vậy trong XH có giai cấp thì YTXH có tính giai cấp, tức là mỗi giai cấp có YT riêng của mình. YT của giai cấp thống trị là YT thống trị, nó không những chi phối về KT mà còn chi phối cả về CT.
- YTXH thường tồn tại thông qua những cá nhân do đó có cái gọi là YT cá nhân. Ý thức cá nhân phong phú,đa dạng hơn ý thức giai cấp, bởi vì không những nó phản ánh lợi ích của giai cấp, phản ánh những điều kiện tồn tại chung của một quốc gia của thời đại mà còn phản ánh hoàn cảnh sinh sống riêng lẻ của mỗi cá nhân. Do đó, trong thực tế có những YT cá nhân mâu thuẫn với YT giai cấp và lợi ích giai cấp của mình.
· Ý thức dân tộc
- Mỗi dân tộc có một YT riêng do sự khác nhau về KT, địa lý, ngôn ngữ, văn hoá và truyền thống DT kết tinh lâu dài trong lịch sử.
- Trong XH có giai cấp, YT dân tộc và YT giai cấp có quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau thể hiện:
/ Khi giai cấp thống trị ở thời kì tiến bộ, YT giai cấp của họ không những phản ánh bảo vệ lợi ích của giai cấp mình mà còn phản ánh và bảo vệ lợi ích của dân tộc.
/ Khi giai cấp thống trị đã trở thành lạc hậu, lỗi thời thì YT giai cấp của họ thường mâu thuẫn với YT dân tộc và có thể dẫn tới phản lại lợi ích dân tộc.
b. YTXH có sức mạnh cải tạo TTXH thể hiện
* YTXH là sự phản ánh TTXH nhưng không phản ánh giản đơn,máy móc, thụ động mà có tính độc lập tương đối cao.
- YTXH thường lạc hậu bảo thủ hơn so với TTXH. Nghĩa là một khi TTXH nào đó đã bị xoá bỏ nhưng YTXH phản ánh nó chưa mất đi theo ngay mà còn tồn tại một thời gian, thậm chí có những bộ phận ý thức tồn tại khá lâu dài.
VD
- Một bộ phận YTXH lại có khả năng vượt trước TTXH để dự báo một tương lai. Đó là bộ phận YT tiên tiến, khoa học phản ánh đúng đắn những quy luật phát triển của XH và nguyện vọng lợi ích chính đáng của đông đảo quần chúng nhân dân.
VD:.
- YTXH có tình kế thừa những tinh hoa và những giá trị tinh thần cao đẹp của truyền thống dân tộc và nhân loại để làm phong phú đời sống tinh thần của con người hiện tại. Nhìn chung, sự kế thừa này là có tính chất chọn lọc và cải biến để phù hợp với dân tộc và thời đại.
VD:
* Do YTXH có tính độc lập tương đối nên nó phản ánh TTXH một cách chủ động sáng tạo, tự giác và tác động trở lại TTXH theo hai khuynh hướng:
/ Nếu YTXH có tính chất bảo thủ, lạc hậu nó thường tác động theo hướng cản trở thậm chí là phá hoại sự phát triển của XH.
VD:
/ Nếu YTXH có tính tiến bộ khoa học nó thường tác động theo hướng thúc đẩy XH phát triển. Bởi vì, bộ phận ý thức này thường nhanh chóng thâm nhập vào quần chúng nhân dân, quy tụ, cổ vũ sức mạnh của quần chúng nhân dân và giáo dục, tổ chức,hướng dẫn quần chúng nhân dân trong hoạt động thực tiễn.
VD.
- YTXH sẽ mất dần sức mạnh của nó nếu không được phát triển theo năm tháng. Song, nhờ kế thừa, cả chiều dọc ( truyền thống) và chiều ngang ( thời đại), YTXH luôn luôn tự bồi bổ tự làm phong phú bằng tất cả những giá trị tốt đẹp của dân tộc và thời đại.
Câu 17: Trình bày nội dung cơ bản của thời đại hiện nay.
· Cơ sở xác định và phân chia thời đại
- Thời đại là khái niệm khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xã hội, phân biệt những nấc thang phát triển của XH loài người.
- Cơ sở để xác định phân chia lịch sử thành các thời đại khác nhau là sự thay thế hình thái KT-XH cũ lạc hậu bằng hình thái KT-XH mới, tiến bộ với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho XH đó, phù hợp với trình độ nhất định của LLSX và KTTT tương ứng, xây dựng trên QHSX ấy.
- Thời đại là thời kì lịch sử hình thành, phát triển và ngự trị của một hình thái KT-XH nhất định với một giai cấp đại biểu cho PTSX đó, giữ vị trí trung tâm thời đại là động lực chủ yếu chi phối sự vận động, quyết định xu hướng phát triển của thời đại.
· Nội dung cơ bản của thời đại hiện nay
- Là sự quá độ từ CNTB lên CNXH mở đầu bằng cách mạng XHCN tháng 10 Nga vĩ đại năm 1917.
- Thời đại hiện nay là một quá trình lịch sử lâu dài, khẳng định sự ra đời của CNXH, là quy luật phát triển của lịch sử, báo hiệu sự diệt vong không tránh khỏi của CNTB, mở ra thời kỳ sụp đổ của chủ nghĩa thực dân, tạo điều kiện cho các dân tộc tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc để quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
- Cuộc đấu tranh của CNXH và CNTB diễn ra rất gay go, phức tạp trong những điều kiện mới và dưới những hình thức mới. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới vẫn tồn tại và phát triển ngày càng sâu sắc hơn. Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân các nước vẫn đang diễn ra gay go,quyết liệt hướng tới mục tiêu hoà bình,độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.
Câu 18: Quá trình sản xuất giá trị thặng dư? Tại sao nói quy luật giá trị thặng dư là quy luật Kinh tế cơ bản của CNTB.
· Quá trình sản xuất của giá trị thặng dư
- Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa hai quá trình lao động tạo ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
- Đặc trưng
/ Công nhân lao động dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
/ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản
- Giá trị thặng dư (m): là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị H sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
- Tư bản chính là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
- Bản chất của CNTB chính là quan hệ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê dưới hình thức giá trị thặng dư.
- Có nhiều hình thức và biện pháp để sản xuất ra giá trị thặng dư. Song C.Mác khái quát thành hai phương pháp chủ yếu là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương thức sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
/ Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động quá giới hạn thời gian lao động cần thiết trong khi các điều kiện khác không đổi.( Các điều kiện khác bao gồm: cường độ lao động, năng suất lao động và giá trị sức lao động).
/ Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu trên cơ sở tăng năng suất lao động.
- Để làm rõ quá trình sản xuất TBCN và cũng là làm rõ vai trò khác nhau trong việc tạo ra m. Mac dùng các khái niệm là tư bản bất biến và tư bản khả biến.
/ Tư bản khả biến(v) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động. Trong quá trình sản xuất lại thay đổi về lượng tăng lên do giá trị sử dụng của nó. H sức lao động có đặc điểm khi tiêu dùng thì nó tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
/ Tư bản bất biến(c) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
Việc phân chia các bộ phận tư bản như trên đã chỉ rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị m là do lao động của công nhân làm thuê tạo ra và không được trả công. Còn TLSX có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công nhân.
Giá trị H = c+v+m
· Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB vì:
- Quy luật kinh tế cơ bản của CNTB là quy luật m nó vạch rõ mục đích và phương tiện của nền sản xuất TBCN
- Mục đích của nền sản xuất TBCN là sản xuất m càng nhiều càng tốt.Vì mục đích này,các nhà tư bản sản xuất bất kỳ H gì để thu được nhiều giá trị m.
- Phương tiện đạt mục đích là tiến hành cải tiến phát triển khoa học kĩ thuật tăng năng suất lao động, mở rộng qui mô sản xuất tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động...
- Nội dung: Tạo ra càng nhiều m cho nhà Tư bản bằng cách tăng cường các phương tiện kĩ thuật và quản lý để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê.
Quy luật giá trị thặng dư có tác động mạnh mẽ trong XHTB. Một mặt, nó thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển LLSX, tăng năng suất lao động XH, xã hội hoá sản xuất tạo ra nhiều H đa dạng, phong phú...Mặt khác, nó làm cho mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng gay gắt – mâu thuẫn giữa tính chất XH của sản xuất với sự chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất.
Câu 19: Trình bày tính tất yếu của CNXH, những đặc trưng cơ bản của CNXH VN theo quan điểm ĐH X
Bài làm
· Tính tất yếu của CNXH
- Quy luật chung của sự phát triển XH loài người đó là mỗi hình thái KT-XH tương ứng với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX và một KTTT được xây dựng trên QHSX ấy.
- Trong XH TBCN
/ Khi QHSX-TBCN mới được thiết lập đã được thúc đẩy LLSX-TBNC phát triển nhanh. LLSX-TBCN càng phát triển mang tính chất XH hoá càng cao làm cho mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX-TBCN càng sâu sắc.
/ Mâu thuẫn trên biểu hiện về mặt kinh tế là các cuộc khủng hoảng kinh tế, đình đốn sản xuất, đe doạ sự tồn tại và thống trị của CNTB.
/ Biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp VS và giai cấp TS và các cuộc đấu tranh của giai cấp VS thường xuyên nổ ra.
/ Đấu tranh giai cấp phát triển thành cuộc cách mạng XHCN để thay thế CNTB bằng CNXH, tiến tới CN cộng sản. Khi cách mạng XHCN nổ ra, giai cấp VS lật đổ giai cấp Tư sản xoá bỏ QHSX-TBCN thiết lập QHSX mới (chế độ công hữu về tư liệu sản xuất) làm cho QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX.
Như vậy. CNXH tất yếu sẽ ra đời trên cơ sở những tiền đề vật chất kỹ thuật, KT-XH, văn hoá mà CNTB đã tạo ra, thông qua các cuộc cách mạng XHCN nhằm thiết lập chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động để tiến hành cải tạo toàn bộ XH cũ và từng bước xây dựng XH mới.
· Đặc trưng cơ bản của CNXH
- Đặc trưng của CNXH
/ Cơ sở VC kĩ thuật của CNXH là nền đại công nghiệp cơ khí phát triển cao được từng bước xây dựng và mở ra khả năng hết sức rộng lớn để các LLSX phát triển bền vững, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện công bằng XH, tạo điều kiện cho mọi người lao động có quyền và có khả năng tham gia quản lý sản xuất, quản lý XH, nâng cao dần đời sống mọi mặt của các thành viên trong XH.
/ Chế độ dân chủ XHCN được xây dựng và không ngừng hoàn thiện, được thực hiện rộng rãi trong thực tế tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
/ Nền văn hoá XHCN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được thiết lập và phát triển. Lối sống XHCN dựa trên cơ sở bình đẳng XH, chủ nghĩa tập thể, tinh thần tương trợ được thực hiện. CNXH tạo ra sự bình đẳng hữu nghị giữa các dân tộc.
· Đặc trưng của XHCN VN theo quan điểm ĐH X
/ Là một XH dân giàu,nước mạnh,công bằng, dân chủ, văn minh
/ Do nhân dân làm chủ
/ Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện
/ Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng,đoàn kết,tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
/ Có nhà nước pháp quyền XNCN của nhân dân,do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu 20: Những điều kiện để quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Liên hệ thực tiễn với cách mạng VN. Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta.
· Những điều kiện để quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN: có 4 điều kiện sau
- Đảng cộng sản – đảng của giai cấp công nhân – kiên trì CN Mác-Lênin và giữ vai trò lãnh đạo là Đảng cầm quyền.
- Khối liên minh Công – Nông – Trí thức được thiết lập, củng cố sẽ đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, cơ sở XH-CT của nhà nước, lực lượng cơ bản trong thời kì quá độ lên CNXH
- Chính quyền dân chủ cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được thiết lập củng cố và ngày càng hoàn thiện đảm bảo chính quyền thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính quyền quyết tâm đưa đất nước quá độ lên CNXH,bỏ qua chế độ TBCN.
- Có sự giúp đỡ, ủng hộ của giai cấp công nhân ở các nước tiên tiến
· Liên hệ thực tiễn cách mạng VN
- ĐCS - Đảng của giai cấp công nhân – kiên trì Chủ nghĩa Mác-Lênin và giữ vai trò lãnh đạo là Đảng cầm quyền.
- Khối liên minh Công – Nông – Trí thức được thiết lập củng cố sẽ đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCS, cơ sở XH – CT của nhà nước, lực lượng cơ bản trong thời kì quá độ lên CNXH.
- Chính quyền dân chủ cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được thiết lập và củng cố và ngày càng hoàn thiện.
- Có sự giúp đỡ, ủng hộ của giai cấp công nhân ở các nước tiên tiến.
· Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta
- Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là một tất yếu khách quan vì:
/ CNTB không còn là sự lựa chọn của lịch sử, mặc dù CNXH đang đứng trước nhiều khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển, lịch sử thế giới đang trải qua bước phát triển quanh co. Song, loài người cuối cùng sẽ đi tới CNXH vì đó là quy luật tiến hoá của lịch sử.
/ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, nền sản xuất vật chất và đời sống Xh đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc vừa tạo điều kiện cho các nước cơ hội phát triển nhanh đồng thời cũng đặt ra những thách thức yêu cầu các nước phải vượt qua.
/ Đảng cộng sản Việt Nam luôn kiên định lý tưởng XHCN, là lực lượng tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và xây dựng XH mới. Đảng là lực lượng lãnh đạo toàn diện xã hội.
/ Nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân không ngừng được củng cố hoàn thiện đủ sức làm tròn nhiệm vụ của mình trong quá trình đấu tranh giữ vững nền độc lập dân tộc, tiến lên dân giàu nước mạnh XH công bằng, dân chủ, văn minh.
- Những đặc điểm cơ bản của nước ta khi bước vào thời kì quá độ
/ Quá độ từ một XH nửa phong kiến, nền kinh tế phổ biến và sản xuất nhỏ có tính chất tự cấp, tự túc bỏ qua chế độ TBCN tiến lên XHCN.
/ Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh ác liệt, hậu quả để lại còn nặng nề, những tàn dư của chế độ cũ còn nhiều, nền sản xuất nhỏ để lại nhiều nhược điểm tập quán lạc hậu.
/ Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại công cuộc xây dựng CNXH và nền độc lập của dân tộc ta.
/ Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và anh dũng trong đấu tranh, có ý thức tự lực tự cường để xây dựng CNXH.
Câu 21: Hệ thống chính trị là gì? Trình bày nội dung, phương hướng cơ bản nhằm đổi mới kiện toàn hệ thống chính trị.
· Hệ thống chính trị
- Hệ thống chính trị là một phạm trù dùng để chỉ một chỉnh thể các tổ chức chính trị - XH hợp pháp, các đảng chính trị hợp pháp và nhà nước của giai cấp cầm quyền cùng quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó để tác động vào các quá trình KT – XH nhằm củng cố, duy trì và phát triển chế độ XH đương thời, bảo đảm quyền lợi của giai cấp cầm quyền.
- Hệ thống chính trị nước ta là hệ thống các tổ chức, bao gồm:
/ ĐCSVN
/ Nhà nước Cộng hoà XHCN VN
/ Mặt trận Tổ quốc VN
/ các đoàn thể nhân dân, hoạt động theo cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý nhằm xây dựng nền dân chủ XHCN, bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.
- Trong thời kì đổi mới, HTCH ở nước ta đã có những thành tựu. Tuy nhiên cũng còn khá nhiều nhược điểm còn tồn tại đó là:
/ Thành tự
+ Đảng đã được đổi mới, chỉnh đốn cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và phương thức lãnh đạo
+ Nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện theo hướng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
+ Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân từng bước đổi mới cả về tổ chức và phương thức hoạt động.
+ Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, XH, văn hoá, tư tưởng được phát huy
/ Hạn chế
+ Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của nhà nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân chưa nâng lên kịp với đòi hỏi của tình hình.
+ Bộ máy Đảng, Nhà nước,đoàn thể chậm được sắp xếp lại, tinh giản và nâng cao chất lượng
+ Còn nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm nghiêm trọng quyền dân chủ của nhân dân
+ Công tác tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, trẻ hoá...những cán bộ kế cận còn lúng túng chậm trễ.
+ Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ chưa tương xứng với yêu cầu của nhiệm vụ.
/ Như vậy, với những hạn chế còn tồn tại ở nước ta hiện nay,đứng trước yêu cầu đổi mới ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp CNH, HĐH, đất nước cùng với đổi mới nền kinh tế thì từng bước đổi mới kiện toàn hệ thống chính trị là đòi hỏi khách quan, yêu cầu cấp bách.
· Nội dung, phương hướng cơ bản nhằm đổi mới kiện toàn hệ thống chính trị
- Đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động của từng yếu tố cấu thành hệ thống cũng như toàn bộ hệ thống chính trị.
a. Đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
- Bước vào giai đoạn mới, bên cạnh những cơ hội lớn, đất nước ta và Đảng ta cũng đối mặt với những thách thức rất gay gắt. Trước tình hình đó, nhiệm vụ đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Nhiệm vụ đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng tập trung vào những nội dung sau:
/ Thứ nhất, nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng.
+ Nâng cao bản lĩnh chính trị của Đảng đòi hỏi phải kiên trì, vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác- Lênin, tư tưởng HCM, Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển và giải quyết đúng đắn những vấn đề do cuộc sống tạo ra.
+ Nâng cao trình độ trí tuệ của Đảng là nâng cao trình độ nhận thức.
/ Thứ hai, kiện toàn tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngủ đảng viên.
+ Kiện toàn tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng đòi hỏi phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở đó sắp xếp, kiện toàn về tổ chức bộ máy.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, kiên định lập trường, phấn đấu vì lý tưởng của Đảng…
/ Thứ ba, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng, tăng cường quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi nhằm phát huy dân chủ đi đôi với giữ gìn kỷ luật trong Đảng.
+ Tăng cường quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân đòi hỏi cán bộ lãnh đạo các cấp phải lắng nghe ý kiến của cấp dưới, của đảng viên và nhân dân,có cơ chế để nhân dân bày tỏ ý kiến…
+ Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải hoàn thiện quy chế bảo đảm quyền kiểm tra giám sát của tập thể đối với cá nhân, của tổ chức đối với tổ chức.
+ Đổi mới phương pháp kiểm tra và bổ sung chức năng giám sát cho Uỷ ban kiểm tra đảng các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, phòng ngừa.
/ Thứ tư, đổi mới công tác cán bộ. Công tác cán bộ phải hướng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, xây dựng đội ngũ cán bộ kế tiếp vững vàng.
/ Thứ năm, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị với đổi mới kinh tế, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng.
b. Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
- Nhà nước pháp quyền XHCN VN là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính dân tộc, tính nhân dân.
- Trong những năm tới, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN VN cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
/ Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền XHCN bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân.
/ Hoàn thiện hệ thống pháp luật mang tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật.
/ Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra,giám sát tính hợp pháp, hợp hiến trong các hoạt động và quyết định của cơ quan công quyền.
/ Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội.
/ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất.
/ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
/ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
/ Chấn chỉnh bộ máy và quy chế hoạt động của cơ quan,cán bộ, công chức.
/ Tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí.
c. Đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - XH.
/Trong những năm qua, các đoàn thể CT-XH đã có nhiều đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động. Tuy nhiên, trong điều kiện mới cũng bộc lộ sự hạn chế về sự trì trệ của hoạt động theo cơ chế cũ; “nhà nước hoá”, “hành chính hoá” hệ thống tổ chức; việc giải quyết mối quan hệ giữa chính trị - XH với kinh tế chưa rõ ràng, phương thực hoạt động còn xơ cứng.
/ Trước những yêu cầu mới, việc đổi mới các đoàn thể CT – XH phải nhằm mục đích: góp phần củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, tạo điều kiện để các đoàn thể thực sự là trường học giáo dục lý tưởng cộng sản và năng lực hoạt động thực tiễn cho đoàn viên, là trường học quản lý nhà nước,quản lý XH.
Câu 22: Dân chủ là gì? Vì sao dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, là mục tiêu động lực của công cuộc đổi mới.
a.Dân chủ
- Theo nghĩa khởi thuỷ: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân
- Bác hồ quan niệm
Dân chủ là dân là chủ
Dân chủ là dân làm chủ
Dân chủ là toàn bộ quyền lực thuộc về dân
- Vậy, dân chủ được hiểu theo 2 nghĩa: Nghĩa hẹp,chỉ bản chất của dân chủ, dân chủ là quyền lực thuộc về dân, theo nghĩa rộng, dân chủ là chế độ chính trị, chế độ nhà nước.
- Thực chất của dân chủ là quyền lực thuộc về dân.
b. Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, là mục tiêu động lực của công cuộc đổi mới
* Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN được thể hiện ở những điểm sau:
- Chế độ ta là chế độ nhân dân lao động làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể của nhà nước và pháp quyền.
- Quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống XH được bảo đảm bằng hiến pháp, pháp luật, chính sách và cơ chế. Được hoàn thiện và nâng cao trong quá trình phát triển kinh tế - XH, phát triển con người.
- XH tạo điều kiện và cơ chế đảm bảo cho nhân dân lao động tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý XH, tham gia vào việc giải quyết các công việc trọng đại của đất nước, bảo đảm cho nhân dân có quyền và có điều kiện bầu cử, ứng cử tự do, dân chủ...
- Quyền con người được tôn trọng và bảo đảm. Các quyền và lợi ích cá nhân, tự do cá nhân, tự do tư tưởng...được tôn trọng và bảo vệ trong chừng mực không xâm phạm đến lợi ích, tự do của người khác và của cộng đồng trong khuôn khổ pháp luật.
- Mọi hành vi xâm phạm đến chủ quyền quốc gia, lợi ích quốc gia và lợi ích của mỗi công dân đều bị nghiêm trị. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, quyền lực gắn với trách nhiệm và nghĩa vụ,dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù.
* Mục tiêu động lực của công cuộc đổi mới
- Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà nước đại diện quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời là người tổ chức, thực hiện đường lối chính trị của Đảng.
- Tiến hành đổi mới, Đảng ta luôn khẳng định: đổi mới vừa để đón kịp thời cơ, vừa chủ động chấp hành và vượt qua thách thức để phát triển. Đổi mới do đó cũng là mở đường cho những nhận thức sáng tạo, thúc đẩy mọi hành động tích cực, năng động sáng tạo,giải phóng sức sản xuất và dân chủ hoá đời sống XH, đó là phương thức chủ yếu,cơ bản để thực hiện sự phát triển KT – XH
- Đổi mới và dân chủ hoá vừa là tiền đề, vừa là điều kiện cho nhau
/ Đổi mới mở đường cho quá trình dân chủ hoá XH và sự phát triển KT – XH, lấy việc mở rộng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân làm mục tiêu
/ Quá trình dân chủ hoá XH nhằm phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân, động viên khơi dậy sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong sự phát triển KT – XH.
/ Với ý nghĩa đó, “Dân chủ là quy luật hình thành, phát triển và tự hoàn thiện hệ thống chính trị XHCN, nó vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới”.
___________________________________________________________________
Câu 23: Vì sao thực hiện và phát huy Dân chủ phải gắn liền với tăng cường pháp chế XHCN
- Mở rộng dân chủ XHCN, thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đòi hỏi phải tăng cường pháp chế XHCNDân chủ phải đi đôi với pháp chế. Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hoá thành luật pháp và những điều quy định thì mới có cơ sở thực thi thống nhất và bắt buộc trong toàn XH.
/ Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hoá thành luật pháp và những điều quy định thì mới có cơ sở thực thi thống nhất và bắt buộc trong toàn XH.
/ Quyền làm chủ của nhân dân phải được bảo vệ bằng các cơ quan bảo vệ pháp luật. Pháp luật là công cụ quản lý XH, giữ vững và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
/ Pháp luật bảo đảm điều chỉnh các quan hệ kinh tế, quy định chủ quyền của công dân, của tập thể và nhà nước trong việc sử dụng và quản lý tư liệu sản xuất; quyền thu nhập hợp pháp và nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước, quyền trao đổi và phân phối sản phẩm...
/ pháp luật cũng góp phần điều chỉnh các quan hệ khác, kể cả quan hệ hoạt động của hệ thống chính trị...Pháp luật được thi hành thống nhất và bình đẳng đối với mọi công dân, mọi tổ chức là sức mạnh để hiện thực hoá chế độ dân chủ.
/ Trong điều kiện nước ta hiện nay để tăng cường pháp chế bảo đảm thực thi và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, cần quan tâm giải quyết các vấn đề sau
+ Quan tâm giải quyết đồng bộ cả ba vấn đề: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật, trật tự pháp luật và nêu cao việc chấp hành pháp luật.
+ Khẳng định dứt khoát quan điểm không chấp nhận đa nguyên đa đảng
+ Khẩu hiệu hành động của chúng ta hiện nay là : Sống, học tập và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Đó là biểu hiện sinh động của dân chủ XHCN.
Câu 24: Vai trò của ĐCSVN? Vì sao nói ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử, là bước ngoặt hàng đầu của cách mạng VN.
1. Vai trò của ĐCSVN
- ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc VN
/ ĐCSVN ra đời (3-2-1930) là tất yếu lịch sử, phản ánh đúng xu thế khách quan của thời đại và điều kiện chín muồi của cách mạng VN. Đảng ra đời là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
/ Đảng làm tròn vai trò tiên phong vì có lý luận tiên phong dẫn đường. Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, phát huy truyền thống văn hoá dân tộc, tinh hoa văn hoá thế giới để đề ra đường lối lãnh đạo đúng đắn.
/ Đảng là đội tiên phong có tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản. Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với CN quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH của nhân dân thế giới.
/ Trong khó khăn gian khổ, Đảng vẫn vững vàng, kiên định, không xa rời mục tiêu, lý tưởng, giữ vững bản chất cách mạng và khoa học. Khi có những sai lầm, khuyết điểm Đảng nghiêm túc nhận rõ và quyết tâm sửa chữa. Bởi vậy, Đảng đã đứng vững trên vị trí tiên phong chiến đấu, củng cố niềm tin, uy tín và trách nhiệm là người lãnh đạo người tổ chức mọi thắng lợi của CM VN.
- ĐCSVN là người đại diện trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc
/ ĐCSVN xác định mục đích của mình là xây dựng nước VN độc lập, dân chủ, giàu mạnh, XH công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công CNXH và cuối cùng là Chủ nghĩa cộng sản. Mục đích đó thể hiện tập trung cao nhất nguyện vọng của giai cấp công nhân, của toàn thể nhân dân lao động và của cả dân tộc, là nguồn gốc và động lực dẫn đến những thắng lợi vĩ đại có ý nghĩa dân tộc và thời đại của cách mạng VN.
/ ĐCSVN là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Đảng lãnh đạo, xây dựng và phát huy vai trò của Nhà nước để Nhà nước thực sự là công cụ chủ yếu thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Đảng phát huy vai trò trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc VN, các đoàn thể chính trị - XH và nhân dân trong việc tham gia xây dựng, kiểm tra giám sát hoạt động và bảo vệ Đảng, Nhà nước.
- ĐCSVN đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành những thắng lợi vĩ đại, tạo ra bước phát triển mới của lịch sử dân tộc.
/ Kể từ khi ra đời, qua 15 năm, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi vẻ vang trong Cách mạng tháng 8 năm 1945, lập nên nước VN dân chủ cộng hoà, mở ra kỷ nguyên mới độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, bước phát triển nhảy vọt trong lịch sử tiến hoá của dân tộc.
/ Thắng lợi của các cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ(1945-1954), xoá bỏ chế độ thực dân, thống nhất đất nước đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới, cả nước hoà bình, độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
/ Thắng lợi to lớn và có ý nghĩa của công cuộc đổi mới ở nước ta(1986-2006) đã làm thay đổi bộ mặt của đất nước, tạo ra thế và lực mới, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế...
/ Những thành tựu vĩ đại của Cách mạng VN đã chứng minh ĐCSVN là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng VN.
/ Chúng ta có đủ cơ sở để tin tưởng rằng, Đảng và nhân dân ta sẽ tiếp tục giành nhiều thắng lợi hơn nữa trong sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc,sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và vươn lên thành một nước công nghiệp theo định hướng hiện đại.
2. ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử, là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng VN.
a.Sự khủng hoảng về đường lối cứu nước trước khi Đảng ra đời
- Từ năm 1858 thực dân Pháp xâm lược VN, đến năm 1884 chúng đã thiết lập được sự thống trị trên toàn đất nước ta. Nhân dân ta rơi vào thân phận nô lệ, mất độc lập, tự do. VN từng bước chuyển từ XH độc lập sang xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.
- Sự thay đổi trên đã dẫn tới sự phân hoá kết cấu giai cấp – XH ở nước ta
/ Giai cấp địa chủ phong kiến từng bước đầu hàng và làm tay sai cho đế quốc xâm lược. Chúng kết cấu với bọn thực dân để đàn áp, bóc lột nhân dân, tước đoạt ruộng đất của nhân dân…
/ Giai cấp nông dân Việt Nam có từ lâu đời, là lực lượng đa số trong dân cư, bị phong kiến, địa chủ VN và thực dân Pháp áp bức, bóc lột nặng nề. Do bị áp bức, bóc lột nặng nề bởi thực dân và phong kiến nên nông dân Việt Nam giàu lòng yêu nước, có tinh thần chống đế quốc và phong kiến, là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng. Tuy là lực lượng đông đảo nhưng giai cấp nông dân VN không thể lãnh đạo cách mạng vì họ không đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến và không có hệ tư tưởng độc lập.
/ Giai cấp tiểu tư sản: Ra đời cùng thời gian với giai cấp tư sản. Tầng lớp tiểu tư sản cũng bị đế quốc bạc đãi, khinh rẻ, đời sống bấp bênh, gặp nhiều khó khăn, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản và thất nghiệp. Tầng lớp tiểu tư sản nhạy bén với tình hình chính trị, có tinh thần cách mạng, hăng hái đấu tranh và là một lực lượng quan trọng cách mạng dân tộc, dân chủ ở nước ta.
/ Giai cấp tư sản Việt nam sinh ra từ chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Trong quá trình phát triển giai cấp này bị phân hoá thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Số ít là tư sản mại bản có quyền lợi kinh tế gắn với đế quốc nên chúng là tay sai, phản động. Tư sản dân tộc chiếm đa số trong tư sản Việt Nam . Bản chất cách mạng của họ là cải lương, dễ thoả hiệp với thực dân, phong kiến. Nếu phong trào cách mạng phát triển thuận lợi, tư sản dân tộc cũng sẵn sàng đi theo cách mạng, trở thành đồng minh của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến.
/ Giai cấp công nhân Việt Nam :
+ Ra đời trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở VN của thực dân Pháp(1897-1914). Sau chiến tranh thế giới thứ nhất(1914-1918), giai cấp công nhân Việt nam phát triển nhanh chóng.
+ Trong xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, bị thực dân Pháp, tư sản và phong kiến địa chủ áp bức, bóc lột nên họ sống rất nghèo khổ, cơ cực. Vốn giàu lòng yêu nước,có tinh thần dân tộc nên họ có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ Có đầy đủ đặc điểm tiến bộ của giai cấp công nhân quốc tế
Ø Là giai cấp tiên tiến, triệt để cách mạng nhất
Ø Có ý thức tổ chức kỉ luật cao
Ø Có tinh thần quốc tế
+ Giai cấp công nhân Việt nam cũng có những đặc điểm riêng như:
Ø Do đa số mới xuất thân từ nông dân nên giai cấp công nhân VN sớm có mối liên hệ tự nhiên vốn có với giai cấp nông dân.
Ø Giai cấp công nhân và nông dân VN là chủ lực của cách mạng VN. Trong đó, giai cấp công nhân có vai trò là giai cấp lãnh đạo.
Ø Ra đời trước giai cấp tư sản VN, sớm chịu ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga – 1917 và của Quốc tế cộng sản, nên ít bị ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội quốc tế II.
Ø Tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin, giai cấp công nhân VN nhanh chóng phát triển và sớm trở thành lực lượng chính trị độc lập ở nước ta. Như vậy,sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN là: Là người duy nhất đại diện cho sự phát triển của cách mạng VN, là người duy nhất có khả năng tập hợp và lãnh đạo mọi lực lượng nhân dân giành độc lập dân tộc, xây dựng thành công CNXH.
/ Dưới chế độ thuộc địa nửa phong kiến, xã hội VN tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản.
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với đế quốc Pháp xâm lược.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân VN, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến
+ Hai mâu thuẫn này liên quan chặt chẽ với nhau nên phải giải quyết chúng trong quan hệ khăng khít. Giải quyết thành công cả hai mâu thuẫn đó mới thực sự đem lại độc lập cho dân tộc, ruộng đất cho nông dân, Sự phát triển của cách mạng VN tùy thuộc vào việc giải quyết đúng đắn hai mâu thuẫn cơ bản này.
/ Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, các cuộc chống Pháp nổ ra khắp 3 miền, tiêu biểu là:
+ Phong trào Đông Du(1906-1908) do nhà yêu nước Phan Bội Châu lãnh đạo.
+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục(1907) do Lương Văn Can và Nguyễn Quyền lãnh đạo, diễn ra khá sôi nổi dưới các hình thức tuyên truyền cải cách, cổ vũ lòng yêu nước.
+ Phong trào Duy Tân(1906-1908) do Phan Bội Châu, Trần Quý Cáp khởi xướng, nhằm vận động cải cách văn hoá, XH, đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát.
+ Phong trào Việt Nam Quang phục hội(1912) nhằm mục đích “đánh đuổi quân Pháp, khôi phục nước VN”
+ Việt Nam quốc dân đảng do Nguyễn Thái học, Nguyễn Tấn Tài thành lập… lãnh đạo nhằm mục đích đánh đuổi ách thống trị của thực dân Pháp và phong kiến, thiết lập dân quyền. Nhưng vì tổ chức Đảng lỏng lẻo, nên sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái(9/2/1930), Việt nam quốc dân đảng nhanh chóng bị tan rã.
/ Sự thất bại trên chứng tỏ sự khủng hoảng và bế tắc về đường lối cứu nước ở nước ta. Cách mạng VN bức thiết đòi hỏi lực lượng lãnh đạo tiên tiến, với con đường đúng đắn để đưa cách mạng đi tới thành công. Hơn nữa, để giai cấp công nhân VN hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải được vũ trang về tư tưởng, lý luận và phải có đội tiên phong của mình lãnh đạo. ĐCSVN đội tiên phong của giai cấp công nhân VN ra đời trong hoàn cảnh lịch sử ấy.
b.Chủ tịch HCM - người sáng lập và rèn luyện ĐCSVN
* Nguyễn Ái quốc tìm đường cứu nước và thành lập ĐCSVN
- Người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước vào ngày 5/6/1911
/ Người qua Pháp và các nước thuộc địa ở châu Phi, châu Mỹ. Năm 1914, Người về nước Anh. Người đã trải qua nhiều nghề và vừa kiếm sống vừa tìm tòi, kiên trì chịu đựng gian khổ để tích luỹ tri thức. Người đã tìm hiểu các cuộc cách mạng tiêu biểu trên thế giới, suy nghĩ về các cuộc cách mạng trên người thấy các cuộc cách mạng không triệt để.
/ Nửa cuối năm 1917, Người về Pháp trong không khí sục sôi của cuộc chiến tranh đế quốc. Ở đây, người hoạt động trong nhóm “Những người yêu nước VN” và biết đến sự kiện cách mạng tháng 10 Nga, người hướng tới cuộc cách mạng ấy và ủng hộ nước Nga xô viết.
/ Năm 1918, Người vào Đảng xã hội Pháp. Năm 1919, Người gửi tới Hội Nghị Versailles, bản “Yêu sách của nhân dân An Nam”, yêu cầu thừa nhận quyền tự do dân chủ và bình đẳng của nhân dân Đông Dương, từ đây thế giới biết đến Người với tên là Nguyễn Ái Quốc.
/ Tháng 7/1920, Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I.Lênin. Bản luận cương làm cho Người cảm động, phấn khởi, sáng tỏ và tin tưởng khi thấy ở đây cái cần thiết nhất cho con đường giải phóng, giành độc lập cho Tổ quốc,tự do cho đồng bào mình.
/ Tháng 12-1920, tại đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở thành phố Tua, Nguyễn Ái Quốc đã tán thành theo Quốc tế cộng sản, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc đã trở thành người cộng sản VN đầu tiên. Đây là bước nhảy vọt,thay đổi về chất trong tư tưởng và lập trường chính trị của Người.
/ Trong những năm 1921-1923, Nguyễn Ái Quốc tham gia các Đại hội I,II,III của Đảng cộng sản Pháp, cùng những người cách mạng ở các nước thuộc địa lập ra “Hội liên hiệp thuộc địa”,ra tờ báo Người cùng khổ của Hội để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào đông Dương và các nước thuộc địa khác.
/ Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô, làm việc ở Ban Phương Đông của Quốc tế cộng sản. Cuối năm 1924, Người về Quảng Châu hoạt động, phối hợp với các nhà cách mạng TQ,Triều tiên, Ấn độ…sáng lập ra “ Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông”.
/ Tháng 6-1925, Người sáng lập “Hội Việt nam cách mạng thanh niên” và cơ quan tuyên truyền của Hội là tờ báo”Thanh niên” để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào VN. Người tập hợp nhiều thanh niên ưu tú, tổ chức nhiều lớp huấn luyện, chuẩn bị cán bộ cốt cán và các điều kiện cho việc thành lập Đảng.
/ Từ năm1925 trở đi, đặc biệt những năm 1928-1929, phong trào công nhân VN phát triển và đã mang tính chất thống nhất trong cả nước.
/ Chủ nghĩa Mác-Lênin và ý nghĩa của Cách mạng tháng 10 Nga được truyền bá vào VN tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ của phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Khuynh hướng vô sản chiếm hữu ưu thế và giữ vai trò chủ đạo trong các phong trào yêu nước VN.
- Sự phát triển rộng khắp của Hội Việt nam cách mạng thanh niên dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN: Đông Dương cộng sản Đảng(17-6-1929), An Nam cộng sản Đảng(8-1929) và Đông Dương cộng sản liên đoàn(1-1930). Sự tồn tại của ba Đảng tuy có cùng bản chất nhưng hoạt động riêng biệt là nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải sớm có một tổ chức ĐCS thống nhất trong cả nước. Từ ngày 3-7/2/1930, tại Cửu Long – Hương Cảng – TQ, đã diễn ra hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản lấy tên là ĐCSVN. Như vậy, ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử.
/ Nó phản ánh xu thế khách quan của thời đại và điều kiện chín muồi của cách mạng VN.
/ Nó chứng tỏ giai cấp vô sản VN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng VN, hoàn thành quá trình chuyển từ đấu tranh tự phát sang tự giác của phong trào công nhân VN.
/ ĐCSVN ra đời là kết quả của sự kết hợp CN Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. Kết quả của sự chuẩn bị công phu và chu đáo của chủ tịch HCM suốt 2 thập kỉ.
/ ĐCSVN ra đời là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng VN. Chấm dứt thời kì khủng hoảng và kéo dài về đường lối cứu nước của dân tộc ta, đưa cách mạng VN trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, đặt nền tảng cho bước phát triển nhảy vọt, mở đường cho những thắng lợi vĩ đại của cách mạng VN từ đó về sau.
* Chủ tịch HCM, người rèn luyện ĐCSVN
- Suốt quá trình từ khi chuẩn bị thành lập ĐCSVN đến lúc đi xa, Chủ tịch HCM luôn luôn quan tâm đến việc xây dựng và rèn luyện Đảng để thực sự là một Đảng cách mạng chân chính, là đội tiên phong lãnh đạo cách mạng VN.
- HCM khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
- Người tổ chức Đảng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- HCM yêu cầu Đảng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ và rộng rãi với quần chúng.
- HCM coi chi bộ Đảng là gốc rễ của Đảng ở trong quần chúng.
- Sự trưởng thành vững mạnh của ĐCSVN qua các giai đoạn cách mạng cho đến nay gắn liền với công lao to lớn của Chủ tịch HCM. Người đã xây dựng và rèn luyện Đảng ta thành một Đảng kiên cường cách mạng, có bản lĩnh vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của VN để tổ chức, lãnh đạo nhân dân ra đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. ĐCSVN xứng đáng là đội tiên phong chiến đấu, là bộ phận tham mưu sáng suốt của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.
Câu 25: Trình bày vai trò, mục tiêu và nội dung của chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
1. Vai trò của chính sách đối ngoại
a. Thực hiện chính sách đối ngoại là yêu cầu khách quan
- Chính sách đối ngoại là sự tiếp nối chính sách đối nội, là bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị và chính sách của mọi quốc gia, dân tộc.
- Chủ tịch HCM đã xây dựng mối quan hệ quốc tế kiểu mới là phối hợp và gắn bó giữa các dân tộc thuộc địa với vô sản ở chính quốc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
- Ngay từ khi lập nước và trong các thời kì cách mạng, Chủ tịch HCM và Nhà nước ta đều coi trọng chính sách đối ngoại thể hiện ở mục tiêu, bản chất chế độ XHCN ở nước ta và nguyện vọng của nhân dân ta phù hợp với đặc điểm nổi bật của thời đại hiện nay và xu hướng chủ yếu của thế giới.
- Thực hiện chính sách đối ngoại có thể giúp các quốc gia khai thác tốt những tiềm năng kinh nghiệm, nguồn vốn, thành tựu văn hoá khoa học kĩ thuật và công nghệ của thế giới. Ngoài ra nó cũng góp phần để nhân dân ta và bạn bè khắp năm châu hiểu nhau hơn, nâng cao địa vị và uy tín của Đảng và Nhà nước ta trên trường quốc tế.
- Kể từ Đại hội VI(12-1986) Đảng ta đã đề ra và thực hiện đường lối đổi mới toàn diện trong đó có việc mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại. Những thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại 20 năm qua là cải thiện và nâng cao vị thế của nước ta trên thế giới, đóng góp tích cực vào thắng lợi chung của thời kỳ đổi mới và sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH trên toàn thế giới.
b. Mở rộng quan hệ đối ngoại là xu thế của thời đại và yêu cầu bức thiết của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay
- Cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới nên vận động trong bối cảnh chung của thời đại. Hiện nay hoà bình, hợp tác và phát triển trên thế giới là xu thế lớn.
- Trên cơ sở kiên định đường lối độc lập tự chủ, chính sách đối ngoại mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá. Hoạt động đối ngoại của chúng ta đã thu được nhiều thắng lợi là một trong những thành tựu nổi bật của công cuộc đổi mới của nước ta như: góp phần giữ vững hoà bình, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao uy tín của VN trong khu vực và trên thế giới. VN đã mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, mở rộng quan hệ với tất cả các nước và tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác với các nước XHCN, tăng cường quan hệ hữu nghị với Lào, Campuchia và TQ.
- Tích cực tham gia các diễn đàn thế giới,tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế và khu vực, hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng. Hiện nay VN đã có quan hệ ngoại giao với 167 nước trong số hơn 200 nước và lãnh thổ trên thế giới. Chúng ta đã thực hiện cam kết về khu vực mậu dịch tự do ASEAN, ký hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)...
- Tuy nhiên khó khăn của chúng ta là tiến hành đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong môi trường cạnh tranh kinh tế quốc tế rất quyết liệt. Nước ta đang đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn về KT so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta còn chậm đổi mới tư duy trên một số vấn đề quốc tế và đối ngoại; hội nhập KT quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại còn nhiều hạn chế.
- Đảng ta chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế lấy phục vụ lợi ích đất nước là mục tiêu cao nhất. Xu thế toàn cầu hoá có tác động mạnh mẽ đến nước ta, trong đó có cả cơ hội lớn và thách thức lớn. Việc mở rộng quan hệ đối ngoại thể hiện tính cách mạng và khoa học của Đảng, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và phù hợp với xu thế của thế giới. Chúng ta có đủ cơ sở để tin tưởng Đảng và Nhà nước ta sẽ giành nhiều thắng lợi hơn nữa trong thực hiện chính sách đối ngoại, góp phần xứng đáng vào phong trào cách mạng thế giới.
2. Mục tiêu và nội dung chính sách đối ngoại của Nhà nước ta
a. Mục tiêu
- Chính sách đối ngoại gắn liền với chính sách đối nội, nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ quốc tế. Mục tiêu chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện mục tiêu chung là xây dựng đất nước VN dân giàu, nước mạng, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
/ Giữ vững môi trường hoà bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển KT-XH, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Hoà bình, hợp tác và phát triển là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia,dân tộc. Cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, dân sinh và công bằng XH hiện nay có những bước tiến mới. Hợp tác ngày càng tăng nhưng cạnh tranh cũng rất gay gắt. Mặc dầu còn mâu thuẫn nhưng các nước lớn vẫn phụ thuộc vào nhau, kiềm chế nhau, hạn chế đối đầu.
+ Trong quá trình đổi mới, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”, Đảng ta chủ trương tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta, lấy phát triển KT là nhiệm vụ trọng tâm, đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức...
+ Hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta luôn phối hợp nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ...góp phần giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
/ Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH
+ Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH là nguyện vọng, là mục đích đấu tranh chung của nhân dân thế giới. Trung thành với nguyên tắc CN quốc tế của giai cấp công nhân, Đảng ta luôn quan tâm xây dựng và phát triển mối quan hệ gắn bó giữa cách mạng VN với cách mạng thế giới.
+ Với thắng lợi của công cuộc đổi mới, với uy tín, vị thế và kinh nghiệm, Đảng ta chủ trương thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các nước ASEAN, các nước Châu Á – Thái Bình Dương, củng cố và phát triển quan hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược, tích cực tham gia nhiều hoạt động quốc tế trên thế giới...
/ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
+ Đây là một yêu cầu khách quan hiện nay. Sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ, của kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hoá ngày càng tăng đã tác động mạnh mẽ tới tất cả các nước trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là chấp nhận sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu và chấp nhận những quy định chung trong quan hệ quốc tế.
+ Hiện nay sức cạnh tranh của nền kinh tế chúng ta còn thấp, để phát huy được xu thế tích cực và lợi thế, hạn chế tối đa khó khăn và tác động tiêu cực, tranh thủ mọi khả năng để tiếp thu được những kinh nghiệm quý, vốn, thành tựu khoa học và công nghệ mới, Đảng và Nhà nước ta chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế thế giới, tạo ra bước ngoặt về hoạt động kinh tế đối ngoại.
+ Đảng ta chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất nhưng theo lộ trình phù hợp với chiến lược phát triển đất nước từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ của công tác đối ngoại trên đây nhất định chúng ta sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp, cả thế và lực mới để đưa sự nghiệp công nghiệp hoá, HĐH đất nước đến thắng lợi.
b. Các nội dung trong quan hệ đối ngoại
- Để đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu,ổn định, bền vững, phát triển quan hệ với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức quốc tế, Đảng ta khẳng định các nguyên tắc sau:
/ Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực.
+ Đây là nguyên tắc cơ bản, là quan điểm nhất quán trong quan hệ đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta và phù hợp với quy định của luật pháp quốc tế.
+ Thực hiện nguyên tắc này chúng ta phát huy cao độ tinh thần độc lập tự chủ, đề cao cảnh giác, kiên quyết đấu tranh và làm thất bại mọi âm mưu và hành động can thiệp bằng “diễn biến hoà bình” của các lực lượng thù địch.
/ Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình
+ Đây là nguyện vọng chung của nhân dân tất cả các nước, là yêu cầu bức xúc của nhiều quốc gia trên thế giới và là một nguyên tắc chỉ đạo hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta. Chúng ta tôn trọng độc lập chủ quyền của mỗi nước, bảo vệ các nước nghèo, nhỏ yếu; chống chủ nghĩa dân tộc nước lớn và chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi; kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu và hành động gây sức ép hoặc áp đặt,đe doạ đến lợi ích dân tộc ta.
/ Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi
+ Quyền bình đẳng giữa các quốc gia, dù lớn hay nhỏ đã được khẳng định trong Hiến chương liên hiệp quốc. Thực hiện quyền bình đẳng chính là bảo đảm quyền sống,quyền tự do, mưu cầu hạnh phúc và phát triển của mỗi dân tộc...
+ Cùng có lợi là nguyên tắc khách quan,có ý nghĩa toàn diện và lâu dài.
Câu 26: Nguồn gốc tư tưởng Hồ chí minh( TTHCM)? Những nội dung chủ yếu của TTHCM.
a.Nguồn gốc tư tưởng HCM
- Chủ nghĩa yêu nước, văn hoá truyền thống Việt Nam được hun đúc qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước.
/ Mỗi người Việt Nam sinh ra và lớn lên được nuôi dưỡng trong truyền thống tốt đẹp của dân tộc là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc,tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc, lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý,đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động...HCM cũng sinh ra và lớn lên trong môi trường như thế của dân tộc,của quê hương và gia đình nên kế thừa đầy đủ những tinh hoa văn hoá dân tộc. Nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Người, người anh hùng dân tộc vĩ đại.
- Tinh hoa văn hoá nhân loại
/ Do vị trí địa lý của đất nước, do yêu cầu phát triển dân tộc nên VN sớm giao lưu văn hoá với bên ngoài. Đây là một yếu tố để HCM chọn hướng đi của mình là phương Tây, không định kiến,không e ngại. Người đại diện cho nền văn hoá rộng mở của dân tộc để tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Người dày công học tập, nghiên cứu những giá trị văn hoá lớn để tìm tòi, lựa chọn con đường cứu dân, cứu nước. Đây là vốn tri thức quan trọng để Người tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin trong quá trình lãnh đạo cách mạng VN.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng của giai cấp công nhân, lý luận cách mạng tiên tiến nhất của thời đại.
/ CN Mác-Lênin là phương pháp suy nghĩ khoa học nhất, đúng đắn nhất, nhận thức thực tiễn và tìm tòi lời giải về những vấn đề do XH và con người đặt ra. Đó là lý luận cách mạng tiên tiến và nhân đạo nhất trong thời đại hiện nay. Đây là nền tảng tư tưởng và phương pháp luận để Người xây dựng hệ thống tư tưởng của mình, là yếu tố quyết định nhất trong nguồn gốc tư tưởng HCM.
- Nhân cách HCM: tư duy nhạy bén, lòng yêu thương con người rộng lớn, nghị lực phi thường.
Ba yếu tố trên đều tồn tại khách quan, nếu không có năng lực chủ quan thì không hình thành được tư tưởng riêng. HCM có nhân cách nổi trội trên những yếu tố:
/ Trước hết, là năng lực tư duy năng động, nhạy bén,nhìn xa trông rộng nên nhanh chóng mắt bắt bản chất và xu thế vận động của sự vật, hiện tượng qua quan sát trực tiếp cuộc sống XH.
/ Thứ hai là lòng nhân ái rộng mở. Lòng yêu nước của Người gắn với yêu nhân dân lao động và quan niệm tiến bộ về lao động.
/ Thứ ba là có ý chí mãnh liệt và nghị lực phi thường trong thực hiện mục đích đã chọn
/ Tinh thần ham học hỏi, khiêm tốn trước mọi người,giản dị trong đời sống.
Những yếu tố trên, kết hợp hoà quyện vào nhau tạo nên tư duy HCM để giải đáp thiên tài những vấn đề bức xúc,cơ bản và lâu dài của XH VN. Tổng hợp tất cả tạo thành nguồn gốc tư tưởng HCM.
b.Những nội dung chủ yếu của tư tưởng HCM
- Đại hội 9 định nghĩa TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng VN. Là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Hệ thống quan điểm TTHCM được ĐH 9 của Đảng nêu rõ. TTHCM bao gồm những nội dung cơ bản sau:
1. Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
2. Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
3. Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Tư tưởng về quyền làm chủ nhân dân, xây dựng nhà nước thật sự của dân, do dân và vì dân
5. Tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hoá, không ngừng nâng cao đời sống VC và tinh thần của nhân dân.
7. Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính,chí công vô tư.
8. Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân...
Câu 27: Trình bày nội dung TTHCM về đạo đức cách mạng. Thanh niên, học sinh cần rèn luyện những phẩm chất nào để có thể lao động, sáng tạo vì lợi ích của bản thân, gia đình và XH.
a.Nội dung TTHCM về đạo đức cách mạng
- Đạo đức là gốc của người cách mạng, “Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”, Đạo đức HCM là đạo đức hành động, đạo đức được đánh giá qua hiệu quả đóng góp cho XH chứ không chỉ dừng lại ở tu thân, ở những lời giáo huấn hay cầu nguyện.
- Đạo đức phải gắn liền với tài năng, Người hay nói đến đức và tài, hồng và chuyên để chỉ quan hệ khăng khít giữa rèn luyện đạo đức và tài năng. Vì vậy phải vừa có đức vừa có tài mới thành người cán bộ chân chính.
- Đạo đức tồn tại, thể hiện trên tất cả lĩnh vực của đời sống, từ sinh hoạt thường ngày đến những công việc lớn lao của cách mạng như CT,KT, văn hoá...HCM nói nhiều về tính phổ biến và tầm quan trọng của đạo đức.
- Đạo đức cách mạng phải qua rèn luyện,đấu tranh gian khổ với bản thân mới đạt được.
- Nội dung đạo đức cách mạng bao gồm 4 vấn đề cơ bản:
/ Trung với nước, hiếu với dân: Trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc,vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng là thực chất của trung và hiếu mà Người đã dạy.
/ Yêu thương con người: Đó là sự chăm sóc, quan tâm, giúp đỡ hằng ngày; là tôn trọng, học hỏi, phát huy cái tốt, ngăn ngừa cái xấu; không “dĩ hoà vi quý” nhưng cũng không đấu tranh thái quá,cần tạo điều kiện cho mọi người phát triển,tiến bộ.
/ Cần kiệm liêm chính,chí công vô tư: Đó là lao động cần cù, sáng tạo; là tiết kiệm sức lao động, thì giờ và tiền của; là giữ mình trong sạch trước những cám dỗ về VC và tinh thần; là trung thực, thẳng thắn, không nịnh bợ người trên, ức hiếp người dưới; là hết mình vì lợi ích chung, không chỉ vun vén vì lợi ích riêng.
/ Tinh thần quốc tế trong sáng: Đó là tình đoàn kết quốc tế trên tinh thần độc lập tự chủ và cùng có lợi. Không ỷ lại và cũng không lợi dụng lòng tốt của bạn bè thế giới.
- Nguyên tắc để rèn luyện đạo đức cách mạng
/ Nói đi đôi với làm, nêu gương bằng những hành động thực tế.
/ Xây đi đôi với chống, trong đó xây là yếu tố quan trọng nhất
/ Phải tu dưỡng suốt đời, phải bền bỉ và có quyết tâm cao
- Kẻ thù nguy hiểm nhất của đạo đức cách mạng là chủ nghĩa cá nhân. Vì vậy phải luôn nâng cao đạo đức cách mạng đi liền với quét sạch chủ nghĩa cá nhân.
b.Thanh niên, học sinh cần rèn luyện những phẩm chất sau để lao động, sáng tạo vì lợi ích của bản thân,gia đình và của XH
- Trước hết, phải rèn luyện phẩm chất chính trị là nâng cao tinh thần yêu nước. Yêu nước là yêu những nét đặc sắc của dân tộc là yêu văn hoá của dân tộc cũng như là hiểu về những cuộc chiến tranh của dân tộc, là yêu nền tự do để từ đó hiểu được rằng đã có rất nhiều người hy sinh để chúng ta có một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Yêu nước hiểu về đất nước để có thể giới thiệu đất nước với các nước bè bạn năm châu.
- Thứ nữa, là rèn luyện phẩm chất đạo đức là biết lấy đạo đức HCM làm mục tiêu phấn đấu. Rèn luyện đạo đức là quá trình gian khổ vì vừa phải thấm nhuần đạo đức thành thói quen, thành tâm lý, thành nhân cách...vừa đấu tranh để tự xoá bỏ lối sống không lành mạnh, phi đạo đức
- Rèn luyện tri thức và năng lực nghề nghiệp. Tri thức chỉ có ích khi chuyển thành năng lực nghề nghiệp, chuyển thành hoạt động thực tiễn,phục vụ XH. Gắn tri thức với lao động, học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn là tri thức hữu ích. Lao động sẽ làm giàu thêm tri thức, tri thức lại giúp cho người lao động sáng tạo, nguồn gốc của sáng chế, phát minh.
- Rèn luyên thể chất. Thể chất lành mạnh, dẻo dai vừa đem lại hạnh phúc cho cuộc sống vừa đảm bảo năng lực lao động bền bỉ và minh mẫn.
Câu 28: Khái quát nội dung, ý nghĩa của những thắng lợi to lớn của Cách mạng Việt Nam dưới dự lãnh đạo của Đảng
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam trong 76 năm qua đã giành được những thắng lợi vĩ đại, đưa dân tộc ta, đất nước ta trải qua những bước nhảy vọt chưa từng có trong lịch sử. Những thắng lợi đó là:
a. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
* Nội dung:
- Sự ra đời của Đảng ngày 3/2/1930 là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của dân tộc ta trên con đường đấu tranh cho độc lập, dân chủ và CNXH.
- Khi lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc thành lập Đảng theo chủ nghĩa Mác-Lênin mới chỉ ra con đường cứu nước đúng đắn. Từ đó, nhân dân ta một lòng đi theo Đảng.
- Đảng mởi ra đời đã phát động ngay cao trào cách mạng trong cả nước, lực lượng nổi dậy chủ yếu là công nhân và nông dân. Trong năm 1930 và 1931 đã nổ ra nhiều cuộc bãi công, biểu tình quyết liệt mà đỉnh cao là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Phong trào phát triển lên cao đã làm tê liệt chính quyền ở một số huyện và tan rã chính quyền ở nhiều xã, thôn. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, nhiều ban chấp hành Nông bộ được thành lập và quản lý công việc của thôn xã. Song do thực dân Pháp tập trung lực lượng điên cuồng khủng bố nên phong trào bị dìm trong bể máu. Tuy bị tổn thất nặng nề nhưng cao trào cách mạng 1930-1931 là cuộc tổng diễn tập đầu tiên cho Cách mạng tháng 8 sau này.
- Những năm 1932-1935, cuộc đấu tranh cách mạng đã diễn ra dưới hình thức mới để khôi phục lại phong trào. Cuộc khủng bố trăng của kẻ thù đã làm cho hệ thổng tổ chức Đảng từ Trung ương đến cơ sở bị tổn thất nghiêm trọng. Nhưng những người Cộng sản dù trong tù hay đang hoạt động đều phát huy tinh thần chủ động đương đầu với mọi hình thức tra tấn, mua chuộc hoặc truy lùng của kẻ thù. Vì vậy, chỉ trong thời gian ngắn với 600 đảng viên còn lại, Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức và tiến hành Đại hội lần thứ 1 ở Ma Cao.
- Cao trào Dân chủ những năm 1936-1939 là thời kì Đảng tập hợp và giáo dục đông đảo quần chúng theo con đường cách mạng, đồng thời ảnh hưởng của Đảng càng sâu rộng nhanh chóng trong nhân dân, kẻ thù không thể nào xoá bỏ được. Cao trào cách mạng những năm 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai về các hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh chính trị của quần chúng chuẩn bị cho cách mạng tháng 8-1945.
- Những chuyển biến tình hình thế giới và trong nước do Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ đòi hỏi Đảng phải có chủ trương mới. Năm 1941, Chủ tịch Hồ chí minh về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Từ năm 1939-1945, Đảng nêu cao khẩu hiệu độc lập dân tộc, coi giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, thành lập Mặt trận Việt Minh,xây dựng lực lượng chính trị và vũ trang...Đồng thời Đảng biết thúc đẩy thời cơ và chớp thời cơ, huy động sức mạnh toàn dân tộc, sử dụng bạo lực cách mạng giành chính quyền thắng lợi trong vòng nửa tháng. Đó là thắng lợi cách mạng tháng 8 vĩ đại.
* Ý nghĩa:
- Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 là kết quả của 15 năm đấu tranh kiên cường, sáng tạo của nhân dân VN dưới sự lãnh đạo của Đảng và HCM.
- Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế mấy nghìn năm, thành lập nước VN dân chủ cộng hoà. Từ đây, nhân dân VN thoát khỏi cuộc đời nô lệ, trở thành người dân của một quốc gia độc lập, tự do; tự mình làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Thắng lợi của cách mạng tháng 8 mở đầu kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỷ nguyên độc lập và CNXH.
- Thắng lợi cách mạng tháng 8, chẳng những dân tộc ta mà các dân tộc thuộc địa khác đều tự hào rằng: Đây là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng thuộc địa thế giới, một Đảng cộng sản mới 15 năm tuổi đã lãnh đạo nhân dân giành chính quyền thắng lợi từ tay đế quốc và phong kiến. Điều đó cổ vũ nhiều dân tộc thuộc địa khác đứng lên đấu tranh tự giải phóng.
- Để đi đến thắng lợi cách mạng tháng 8, Đảng và nhân dân ta phải trải qua những nỗ lực to lớn, toàn diện và phải chịu nhiều tổn thất hy sinh...
b. Giữ vững chính quyền cách mạng, đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp ( 1945 – 1954)
* Nội dung
- Giành được chính quyền hơn một tuần lễ, đất nước ta rơi vào tình thế khó khăn nghiêm trọng. Hai mươi vạn quân Tưởng Giới Thạch với danh nghĩa quân Đồng Minh vào tước khí giới quân đội Nhật, ngang nhiên đóng quân ở những địa bàn trọng yếu. Theo gót quân Tưởng là các đảng phái phản động từ Trung Quốc trở về.
- Ở phía Nam , quân đội Anh kéo vào cũng để tước khí giới quân Nhật nhưng với ý đồ giúp quân Pháp thực hiện âm mưu trở lại xâm lược Đông Dương. Do đó, ngày 23-9-1945 quân Pháp nổ súng công khai đánh chiếm Nam Bộ.
- Ngoại xâm và nội phản đang trực tiếp uy hiếp nghiêm trọng nền độc lập còn non trẻ trên khắp đất nước ta. Trong lúc đó, chính quyền cách mạng chưa được củng cố, nhân dân chưa quan khỏi nạn đói khủng khiếp, nền kinh tế - tài chính tiêu điều, đa số nhân dân mù chữ.
- Trước vận mệnh Tổ quốc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Chủ tịch Hồ chính minh xác định rõ ba nhiệm vụ lớn lúc này là chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
- Dựa vào nhân dân,tin vào nhân dân Đảng ta đã đề ra những biện pháp trước mắt như Tăng gia sản xuất, “Hũ gạo tiết kiệm”, mở các lớp học bình dân học vụ để xoá nạn mù chữ,tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội, mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất...Nhờ đó, chính quyền được củng cố, tinh thần đoàn kết xây dựng và đấu tranh của nhân dân sôi nổi khắp nơi.
- Đồng thời Đảng ta thực hiện hoà hoãn với quân Pháp nhằm đuổi quân Tưởng về nước. Do đó, hiệp định sơ bộ 6-3 giữa ta và Pháp được ký kết. Trong đó quy định quân Pháp vào miền Bắc thay quân Tưởng và chỉ đóng quân ở khu vực nhất định, sau 5 năm phải rút về nước.
- Trên đất nước ta đến đây chỉ còn lại một kẻ thù nguy hiểm là đế quốc Pháp. Tình thế hiểm nghèo đã vượt qua. Chúng ta rất cần hoà bình trong độc lập dân tộc để xây dựng đất nước nên đã nhiều lần gặp gỡ, thương lượng với đại diện chính phủ Pháp nhằm ký kết hiệp ước chính thức, nhưng không thành vì chúng muốn cướp nước ta một lần nữa.
- Ngày 18/12/1946, chúng đưa tối hậu thư buộc ta đầu hàng và nổ súng khiêu khích ở HN và nhiều nơi khác. Tình thế đó buộc chúng ta phải chọn con đường chiến đấu: thà hy sinh tất cả , chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ. Cuộc kháng chiến toàn quốc do Đảng phát động bùng nổ đêm 19/12/1946.
- Đường lối kháng chiến: toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh vì độc lập, tự do của dân tộc dược chủ tịch Hồ chí minh và Đảng ta xác định sớm là yếu tố quan trọng nhất hướng toàn dân tập trung sức mạnh vào cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược.
- Quân và dân ta lần lượt giành được những chiến thắng có ỹ nghĩa quyết định. Chiến thắng Việt Bắc(1947), đập tan chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của địch. Chiến thắng Biên giới(1950) làm cho kẻ thù thấy không thể chiến thắng được nhân dân Việt nam.
- Mặc dầu có sự ủng hộ của đế quốc Mỹ, nhưng nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã anh dũng chiến đấu, đánh tan các chiến lược quân sự của đế quốc Pháp,đưa tới chiến thắng Điện Biên Phủ(1954) buộc chúng phải ký hiệp định Giơnevơ, cam chịu thất bại và rút quân không điều kiện khỏi miền Bắc.
* Ý nghĩa
- Sau 9 năm kháng chiến, chúng ta mới giải phóng được một nửa đất nước, miền Bắc được độc lập tự do, cách mạng dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành và chuyển sang thời kì quá độ lên CNXH.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ còn có ý nghĩa mở đầu sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa kiểu cũ trên phạm vi thế giới. Thắng lợi đó còn chứng tỏ chân lý: Trong thời đại hiện nay, một dân tộc dù nhỏ, nhưng biết đoàn kết đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng Mác-Lênin chân chính thì có thể chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
- Thắng lợi đã đạt được là to lớn, có tầm vóc thời đại, đưa cách mạng Việt Nam chuyển sang bước ngoặt mới. Đây là một cuộc đọ sức toàn diện giữa dân tộc ta với một tên đế quốc sừng sỏ. Bằng chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tài thông minh, sáng tạo, toàn Đảng và toàn dân ta đã vượt qua tất cả trở ngại để chiến thắng, bảo vệ độc lập tự do đã giành được.
c. Kết hợp cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giành thắng lợi hoàn toàn( 1954-1975)
* Nội dung
- Năm 1954, miền Bắc được hoàn toàn thống trị, nhưng ở miền Nam đế quốc Mỹ hất cẳng đế quốc Pháp để thống trị theo chế độ thực dân kiểu mới. Âm mưu của đế quốc Mỹ là lấy miền Nam làm bàn đạp để tấn công thôn tính miền Bắc và phe XHCN. Đây là tên đế quốc hung hãn nhất, giàu mạnh nhất trong phe đế quốc và là kẻ thù của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
- Đảng ta trong đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III đã xác định: Phải tiến hành hai cuộc cách mạng- Cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam . Hai cuộc cách mạng này có mối quan hệ khăng khít với nhau.
- Dưới ánh sáng đường lối chung cách mạng cả nước, nhân dân miền Bắc thực hiện cách mạng XHCN. Từ năm 1961, miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm. Đến năm 1965 vừa phải chiến đấu vừa xây dựng CNXH, vừa dốc sức chi viện miền Nam và thực hiện nghĩa vụ quốc tế đối với Lào và Campuchia.
- XH miền Bắc chỉ xây dựng trong hoà bình khoảng 10 năm(1954-1965). Chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ đã tàn phá nặng nề những gì mà nhân dân ta vừa xây dựng được. Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng xã hội miền Bắc đã thay đổi toàn diện về chất so với trước khi giải phóng.
- Ở miền Nam, cách mạng từng bước phát triển, liên tục tấn công địch, Vượt qua những khó khăn gian khổ, những hy sinh tổn thất do chính sách khủng bố, đàn áp dã man do đế quốc Mỹ gây ra, quân và dân miền Nam kiên cường, bất khuất đã tiến hành nhiều cuộc kháng chiến chống lại Mỹ và tay sai như: “ đồng khởi” làm thất bại chiến lược “chiến tranh một phía”,
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 toàn thắng, kết thúc cuộc chiến tranh kéo dài nhất, ác liệt nhất trong lịch sử dân tộc ta, kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc chống đế quốc xâm lược.
* Ý nghĩa
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã quét sạch bọn xâm lược ra khỏi toàn bộ đất nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Tổ quốc ta hoàn toàn độc lập, thống nhất và bắt đầu xây dựng kỷ nguyên mới – kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH.
- Thắng lợi này còn mở đầu sự sụp đổ không thể tránh khỏi của CN thực dân mới, góp phần bảo vệ hoà bình thế giới, tăng cường lực lượng CNXH, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc và tiến bộ XH.
- Để chấm dứt cuộc chiến tranh với thắng lợi kỳ diệu ấy, Đảng ta và dân tộc ta đã chịu nhiều đau thương,tổn thất. Đến nay, đất nước ta vẫn còn gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề chưa khắc phục được.
d. Cả nước quá độ lên CNXH. Hai mươi năm đổi mới đạt thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử
* Nội dung
- Chiến tranh kết thúc, cách mạng VN chuyển sang giai đoạn mới: cả nước đi lên CNXH trong tinh thần phấn khởi của toàn Đảng, toàn dân. Bên cạnh những thuận lợi về lao động, về tài nguyên đất nước ta cũng vẫn còn tồn tại những khó khăn như nền kinh tế vốn nghèo nàn, hậu quả XH do chiến tranh để lại còn rất nặng nề...
- Mặc dầu đường lối cơ bản được xác định đúng đắn, Đảng ta cũng mắc phải những sai lầm trong xác định những chủ trương chính sách lớn, chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Nguyên nhân cơ bản là bệnh chủ quan duy ý chí thể hiện ở cả hai mặt: vừa nóng vội vừa bảo thủ trì trệ.
- Hậu quả của cuộc sai lầm là cuộc khủng hoảng kinh tế - Xh đã kéo dài hơn 10 năm. Trong đó nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng, đời sống cán bộ và nhân dân hết sức thiếu thốn, những hiện tượng tiêu cực XH ngày càng phát triển. Đất nước đứng trước nguy cơ đáng lo ngại.
- Trong thời gian đó, chúng ta cũng đạt được một số thành tựu quan trọng, Đó là sự thống nhất nhà nước về mặt CT, chiến thắng hai cuộc chiến tranh xâm lược ở hai đầu biên giới bảo vệ vững chắc Tổ quốc...Điều đó có ý nghĩa quyết định là Đảng ta đã nhận thức sai lầm, khuyết điểm của mình, đã tự phê bình và quyết tâm sửa chữa, trước hết là đổi mới tư duy.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI(1986) của Đảng với đường lối đổi mới đúng đắn được coi là cột mốc đánh dấu bước ngoặt của công cuộc xây dựng CNXH ở VN.
- Đường lối đổi mới nhấn mạnh: nhiệm vụ trung tâm là đổi mới kinh tế, từ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nhiệm vụ then chốt là xây dựng chỉnh đốn Đảng.Hội nghị lần thứ 10( khoá IX) bổ sung: không ngừng nâng cao văn hoá – nền tảng tinh thần của XH. Tạo sự đồng bộ phát triển của ba nhiệm vụ đó là cơ sở phát triển toàn diện của đất nước ta.
- Sau 20 năm đổi mới đất nước ta đã đạt những thành tựu to lớn
/ Đất nước ra khỏi khủng hoảng KT – XH, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện
/ Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN được đẩy mạnh.
/ Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
/ Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường
/ Chính trị - XH ổn định
/ Quốc phòng và an ninh được giữ vững
/ Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao
/ Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng rất nhiều, tạo thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
* Ý nghĩa lịch sử to lớn
/ Thứ nhất là chứng tỏ đường lối của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn VN
/ Thứ hai là nhận thức lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ hơn
/ Thứ ba là từ thực tiễn đổi mới, Đảng và Nhà nước ta tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm về lãnh đạo và quản lý, rút ra những bài học lớn.
___________________________________________________________________
Câu 29: Vì sao nói sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam .
- Thắng lợi của cách mạng Việt nam do nhiều nhân tố tạo nên. Nhưng nhân tố hàng đầu là có sự lãnh đạo của Đảng. ĐCSVN là bộ tham mưu là người lãnh đạo và là tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng VN.
- Năm 1930, khi ĐCSVN thành lập và công bố cương lĩnh cách mạng của mình thì cách mạng VN chuyển sang bước ngoặt vĩ đại. Đó là thời kì kết thúc cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước và mở đầu thời kì cả dân tộc đi theo ngọn cờ của Đảng. Điều đó chứng tỏ dân tộc ta sớm khẳng định vai trò lãnh đạo của ĐCSVN.
- Các giai đoạn phát triển về sau, Đảng càng tỏ rõ năng lực lãnh đạo sáng suốt của mình bằng cách đưa cách mạng VN vượt qua nhiều hiểm nguy tưởng như không vượt nổi để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Ngoài ĐCSVN không một tổ chức chính trị nào khác có thể đương đầu với kẻ thù xâm lược và với những khó khăn trong cách mạng XHCN. Không có Đảng lãnh đạo, cách mạng VN không thể như ngày nay.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng được thể hiện ở việc Đảng đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn, biết tập hợp,tổ chức, động viên lực lượng cách mạng, biết sử dụng những hình thức, phương thức đấu tranh và hoạt động phong phú, linh hoạt để thực hiện đường lối thành công.
- Muốn trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi, trước hết Đảng phải luôn luôn vững mạnh, trưởng thành và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của cách mạng. Vì vậy, phải xây dựng Đảng vững mạnh cả CT, tư tưởng và tổ chức.
- Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh là quá trình khó khăn, gian khổ. Nhưng kiên trì thực hiện những nguyên tắc xây dựng Đảng của CN Mác-lênin và tư tưởng HCM, Đảng sẽ trưởng thành theo yêu cầu của lịch sử.
- Ngày nay, Đảng vẫn là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, bảo đảm thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
- Lịch sử và hiện tại đều chứng minh không lực lượng chính trị nào có thể thay thế vai trò lãnh đạo của ĐCS. Dân tộc ta đã chấp nhận điều đó. Từ thể nghiệm bằng trí tuệ và xương máu, nhân dân ta đã ghi xương khắc cốt vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, Đảng do Hồ chủ tịch sáng lập và rèn luyện.
___________________________________________________________________
Chúc các bạn sẽ thi tốt.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com