Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

de cuong dat dai

LUẬT ĐẤT ĐAI

Đề cương ôn tập

1. CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐÃ DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI GÌ TRONG SỰ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CÁC QUAN HỆ ĐẤT ĐAI?

Trả lời :

Ngành luật đất đai gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của Nhà nước VN DCCH và Nhà nước CHXHCN VN. Qua mỗi giai đoạn lịch sử, Hiến pháp năm 46, 59, 80 và HP 1992 đã có những quy định khác nhau về vấn đề sở hữu đất đai từ đó để xác lập chế độ quản lý và sử dụng đất. Nếu như HP 46 xác lập nhiều hình thức sở hữu về đất đai, sau đó đến Luật cải cách ruộng đất năm 1953 còn lại hai hình thức sở hữu chủ yếu là sở hữu Nhà nước và sở hữu của người nông dân thì HP 59 tuyên ngôn cho ba hình thức sở hữu về đất đai là : sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về đất đai. Đến HP năm 80 và đặc biệt là HP 1992, chế độ sở hữu đất đai được quy định là : đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý (Điều 17 và 18 HP 1992).

Như vậy, nếu như trước năm 1980 còn nhiều hình thức sở hữu về đất đai tạo nên sự đặc trưng trong quản lý và sử dụng đất đai trong thời kỳ quan lieu bao cấp thì sau HP 80 ở VN chỉ còn một hình thức sở hữu duy nhất đối với đất đai là sở hữu toàn dân, một chế độ sở hữu chuyển từ giai đoạn nền kinh tế tập trung hóa cao độ sang nền kinh tế thị trường có điều tiết, tạo thành sự đặc trưng trong quan hệ đất đai dưới tác động của các quy luật kinh tế thị trường.

2. CÁC CĂN CỨ CỦA VIỆC XÁC LẬP NGUYÊN TẮC: ĐẤT ĐAI THUỘC SỞ HỮU TOÀN DÂN

Trả lời :

Cơ sở lý luận: một số luận điểm của CN MLN về tính tất yếu khách quan của việc quốc hữu hóa đất đai

Xét trên phương diện kinh tế, việc tích tụ, tập trung đất đai đem lại năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao hơn so với việc sản xuất nông nghiệp trong điều kiện duy trì hình thức sở hữu tư nhân về đất đai.

Đất đai không do bất cứ ai tạo ra, có trước con người và là tặng vật của thiên nhiên ban tặng cho con người, mọi người đều có quyền sử dụng, không ai có quyền biến đất đai thành tài sản của riêng mình.

Kết luận của C.Mác: "Mỗi một bước tiến của nền sx TBCN là một bước đẩy nhanh quá trình kiệt quệ hóa đất đai".

Quốc hữu hóa đất đai do giai cấp vô sản thực hiện phải gắn liền với vấn đề giành chính quyền và thiết lập chuyên chính vô sản.

Việc xóa bỏ chế độ tư hữu về ruộng đất của giai cấp tư sản phải là 1 quá trình tiến hành lâu dài, gian khổ.

Cơ sở thực tiễn

Về mặt chính trị, ở nước ta, vốn đất đai quý báu do công sức, mồ hôi, xương máu của các thế hệ người Việt tạo lập nen, vì vậy nó phải thuộc về toàn thể nhân dân.

Về phương diện lịch sử, ở nước ta hình thức sở hữu nhà nước về đất đai (đại diện là nhà vua ở các nước phong kiến) đã xuất hiện từ rất sớm và tồn tại trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc.

Về mặt thực tế, hiện nay nước ta còn gần một nửa diện tích đất tự nhiên chưa sử dụng (khoảng hơn 10 triệu ha) chủ yếu là đất trống, đồi núi trọc. Việc xác lập đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý sẽ giúp Nhà nước có điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai theo kế hoạch phát triển chung nhằm quản lý chặt chẽ và từng bước đưa diện tích đất này vào khai thác, sử dụng hợp lý đi đôi với cải tạo, bồi bổ vốn đất đai.

Việc duy trì, củng cố hình thức sở hữu toàn dân về đất đai trong giai đoạn hiện nay còn căn cứ vào lý do thực tiễn sau : các quan hệ về quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta được xác lập dựa trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân do NN thống nhất quản lý đã mang tính ổn định trong một thời gian khá dài (từ năm 1980 đến nay). Nay nếu thay đổi hình thức sở hữu đất đai này sẽ dẫn đến những sự xáo trộng trong lĩnh vực đất đai, làm tăng tính phức tạp của các quan hệ đất đai, thậm chí dẫn đến sự mất ổn định về chính trị - xã hội của đất nước.

3. NỘI DUNGC ỦA ĐẤT ĐAI THUỘC SỞ HỮU TOÀN DÂN

Trả lời:

Nội dung nguyên tắc này nằm trong Điều 5 Luật Đất đai 2003 như sau:

Điều 5. Sở hữu đất đai

1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

2. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:

a) Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (sau đây gọi chung là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất);

b) Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;

c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

d) Định giá đất.

3. Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai như sau:

a) Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b) Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

c) Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.

4. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

4. GIẢI THÍCH QUY ĐỊNH: ĐẤT ĐAI THUỘC SỞ HỮU TOÀN DÂN DO NHÀ NƯỚC THỐNG NHẤT QUẢN LÝ

Trả lời:

Từ HP 80 cho đến nay, chế độ sở hữu đất đai ở VN có sự thay đổi căn bản, từ chỗ còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau, chúng ta đã tiến hành quốc hữu hóa đất đai và xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Như vậy, ở VN có sự tách bạch giữa chủ sở hữu và chủ sử dụng đất trong quan hệ đất đai. Thực ra ở đây có mối quan hệ khăng khít giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu đất đai với người sử dụng vốn đất đai của NN. Tuy đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng NN là người đại diện chủ sở hữu, vì vậy NN có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đối với người sử dụng đất. Điều đặc trưng ở đây là, tuy cơ chế thị trường, đất đai là tài nguyên quốc gia có giá trị lớn song NN vẫn có thể xác lập hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất đối với người sử dụng. NN còn chủ trương xác định giá đất làm cơ sở cho việc lưu chuyển quyền sử dụng đất trong đời sống xã hội. Quyền sử dụng đất hiện nay được quan niệm là loại hàng hóa đặc biệt, được lưu chuyển đặc biệt trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Quy định giá đất trước hết để thực hiện chính sách tài chính về đất đai thông qua các khoản thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế, các khoản phí và lệ phí từ đất đai. Đây chính là nguồn thu chủ yếu cho NSNN để thực sự coi đất đai là nguồn tài chính có tiềm năng lớn để thực hiện công cuộc CNH - HĐH đất nước. Bên cạnh đó, quyền sử dụng đất là một hàng hóa đặc biệt trong thị trường bất động sản. Bởi vậy, thừa nhận thị trường bất động sản đồng thời xây dựng một thị trường chính quy nằm trong tầm kiểm soát của NN chính là một trong những nội dung quan trọng của quản lý NN về đất đai. Việc xác định như vậy hoàn toàn phù hợp với vai trò của NN vừa là chủ sở hữu đại diện đồng thời là người thống nhất quản lý toàn bộ đất đai vì lợi ích trước mắt và lâu dài.

5. GIẢI THÍCH QUY ĐỊNH: NHÀ NƯỚC KHÔNG THỪA NHẠN VIỆC ĐÒI LẠI ĐẤT ĐAI ĐÃ GIAO CHO NGƯỜI KHÁC SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI CỦA NHÀ NƯỚC TA QUA CÁC THỜI KỲ

6. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUYÊN TẮC ĐẤT ĐAU THUƠCJ SỞ HỮU TOÀN DÂN VÀ VIỆC MỞ RỘNG CÁC QUYỀN CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

7. NGUỒN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI. NHẬN XÉT CỦA VỀ NGUỒN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI

Trả lời:

Nguồn của LĐĐ là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành hoặc phê chuẩn, theo những thủ tục, trình tự và dưới những hình thức nhất định, có nội dung chứa đựng các quy phạm pháp luật đất đai. Nguồn của LĐĐ bao gồm một hệ thống những văn bản pháp luật do nhiều cơ quan có thẩm quyền của VN ban hành ở nhiều thời kỳ khác nhau. Nguồn chủ yếu vẫn là các văn bản pháp luật và văn bản dưới luật có chứa đựng các quy phạm pháp luật đất đai.

1. Văn bản luật

Hiến pháp ( Điều 17 )

BL Dân sự ( đối với các giao dich dân sự về đất đai )

Luật Đất đai 2003

Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10/7/1993

Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22/6/1994

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 21/12/1999.

2. Các văn bản dưới luật

Các pháp lệnh của UBTVQH

+ Pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình và cá nhân vượt quá hạn mức đất ngày 29/03/1994

+ Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 31/07/1992

+ Pháp lệnh thuế nhà đất sửa đổi, bổ sung ngày 19/05/1994.

Các văn bản của Chính phủ

+ NĐ 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai

+ NĐ 182/2004/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

+ NĐ 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất

+ NĐ 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi NN thu hồi đất vì mục đích công cộng, lợi ích quốc gia, mục đích an ninh, quốc phòng.

+ NĐ 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.

8. NGUYÊN TẮC: NHÀ NƯỚC THỪA NHẬN GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT

Là 1 trong những căn cứ để NN tính chuyển quyền or giao đất

Căn cứ để tính tiền thuê đất khi cho thuê

Căn cứ tính giá trị TS khi giao đất

Căn cứ tính bồi thường khi NN thu hồi

8.1. Nguồn hình thành

- Về bản chất: Đất đai không phải là hàng hóa nhưng con người đã xác lập quyền sở hữu trong quá trình lao động  nó trở thành hàng hóa đặc biệt

- Chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa, sự vận động của các quan hệ về Đất đai chịu tác động của quy luật giá trị , cung - cầu, ...

o  LDD 93 ghi nhận Đất có giá

o  LDD 2003 ghi nhận Giá đất do NN quy định (1)

- Như vây, NN tạo điều kiện thuận lợi để quyền SD đất tham gia vào

o nền SX hàng hóa

o Thị trường bất động sản

- Xác định giá đất là 1 việc khó khăn, Giá đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

o Kinh tế - xã hội

o Điều kiện tự nhiên

o Pháp luật

o ...

- Người sử dụng đất có quyền thỏa thuận (2) về giá trị quyền sử dụng đất trên tinh thần tự do - tự nguyện và không trái pháp luật. Nhà nước không can thiệp sâu vào các giao dịch quyền sử dụng đất mà tác động cần thiết để giao dịch phù hợp với nhu cầu thị trường

Điều 55 LDD03:Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:

1. Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;

2. Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;

3. Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

8.2. Nguyên tắc quy định giá đất

Điều 56 LDD 03

1. Việc định giá đất của Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp;

b) Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau

c) Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.

2. Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại khoản 1 Điều này, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.

4. Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm được sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước

9. PHÂN LOẠI ĐẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN LOẠI ĐẤT

- LDD 93 : Đất đai VN đượcc hia làm 6 loại

o Đ. Nông nghiệp

o Đ. Lâm nghiệp

o Đ. Chuyên dùng

o Đ. Khu dân cư nông thôn

o Đ. Đô thị

o Đ. Chưa sử dụng

 Theo sự phân loại này, đất nông nghiệp tách biệt với đất lâm nghiệp.

 Sự phân loại này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ

o Mục đích sử dụng chủ yếu

o Địa vàn sử dụng đất

Dẫn đến sự đan xen , chồng chéo giữa các loại đất, k có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.

- LDD 03: chia = 3 nhóm:

o Đ. Nông nghiệp : mục đích sản xuất NN, LN như trồng trọt, chă n nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệc rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp.

o Đ. Phi nông nghiệp

o Đ. Chưa sử dụng

- Phân loại nhóm đất Nông nghiệp - Phi nông nghiệp

Điều 13 LDD 03: Phân loại đất

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thuỷ sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;

e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;

g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;

3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Vai trò của phân loại đất

- VN, nhóm đất NN chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong vốn đất đai của NN, phân bố rộng khắp và cso vai trò quan trọng trong đời sống và phát triển của đất nước

- Hiệu quả sử dụng đất NN ngày càng cao, đặc biệt là đất trồng lúa nước và sử dụng đất NN tiết kiệm hơn

- Ý nghĩa của việc phân loại đất : dễ dàng hình thành chế độ quản lý đối với từng loại đất khác nhau có mục đích sử dụng khác nhau.

- VN, nhóm đất NN chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong vốn đất đai của NN, phân bố rộng khắp và có vai trò quan trọng trong đời sống và phát triển của đất nước.

- Hiệu quả sử dụng đất NN ngày càng cao, đặc biệt là đất trồng lúa nước và sử dụng đất NN tiết kiệm hơn

-

10. TRÌNH BÀY CÁC QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT

Điều 37. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.

11. TRÌNH BÀY CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN GIAO ĐẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN GIAO ĐẤT

Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật này là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật này là năm mươi năm.

Điều 31. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

12. CÁC TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 33. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật này;

2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

3. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;

5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật này.

13. CÁC TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 34. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

2. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

3. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

6. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.

14. HẠN MỨC SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP? Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH HẠN MỨC SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại;

b) Đối với những địa phương chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất;

c) Đối với những địa phương mà Uỷ ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến nay đã sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng;

d) Thời hạn sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 66 và Điều 67 của Luật này.

15. TRÌNH BÀY CÁC QUY ĐỊNH VỀ CĂN CỨ CHO THUÊ ĐẤT VÀ THỜI HẠN CHO THUÊ ĐẤT

Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá năm mươi năm. ( Khoản 1 Điều 67 )

Căn cứ : Điều 31

16. TRÌNH BÀY CÁC QUY ĐỊNH VỀ THU HỒI ĐÁT. NÊU NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT

Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

17. GIẢI THÍCH QUY ĐỊNH: CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT NÀO THÌ CÓ THẨM QUYỀN THU HỒI ĐẤT ĐÓ

18. CÁC GIẤY TỜ ĐỂ THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

19. DỰA TRÊN CÁC GIẤY TỜ NÀO ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

20. ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁC NHÂN

Điều 5. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở của hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở được chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện sau đây :

1. Thuận tiện cho sản xuất và đời sống;

2. Sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó đúng mục đích, đúng thời hạn được quy định khi Nhà nước giao đất.

21. ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ

Điều 12. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế

Tổ chức kinh tế được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có một trong các điều kiện sau đây :

1. Đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;

2. Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp;

3. Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm.

22. ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 8. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có một trong các điều kiện sau đây :

a) Chuyển đến nơi cư trú khác để sinh sống hoặc sản xuất kinh doanh;

b) Chuyển sang làm nghề khác;

c) Không còn hoặc không có khả năng trực tiếp lao động.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất chuyên dùng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất đó.

3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê.

23. ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ

24. QUYỀN SỬ DỤNG ĐÂT CỦA CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH CHẤM DỨT TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO

25. SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VỚI QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 1995 VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

26. a

27. Dieu kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình

Điều 24. Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được Nhà nước giao hoặc do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất, hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm. Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp trong trường hợp thuê đất gồm tiền đền bù thiệt hại khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng và giá trị tài sản gắn liền với đất đó (nếu có).

3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất chuyên dùng được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân Việt Nam ở trong nước.

28. Câu 28 : Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đối với tổ chức

Điều 27. Điều kiện thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Tổ chức kinh tế được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất với tổ chức tín dụng Việt Nam khi có một trong các điều kiện sau :

1. Đất do Nhà nước giao có thu tiền;

2. Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp;

3. Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm. Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp trong trường hợp thuê đất gồm tiền đền bù thiệt hại khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng và giá trị tài sản gắn liền với đất đó;

4. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền đất đó.

29. Điều kiện góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Điều 32. Điều kiện góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất ( đối với cá nhân, hộ gia đình )

Hộ gia đình, cá nhân được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước khi có một trong các điều kiện sau đây :

1. Đất được Nhà nước giao;

2. Đất do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp;

3. Đất được Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm.

Điều 35. Điều kiện góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất ( đối với tổ chức )

Tổ chức kinh tế sử dụng đất được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi có một trong các điều kiện sau đây :

1. Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

2. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;

3. Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp;

4. Đất được Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm;

5. Đất do Nhà nước cho các doanh nghiệp nhà nước thuê trả tiền thuê đất hàng năm; Nếu góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

30. s Dieu kiện cho thuê đất đối với cá nhân, hộ gia đình ( NĐ 17 )

Điều 15. Điều kiện cho thuê đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản được cho thuê đất khi có một trong các điều kiện sau đây :

a) Hoàn cảnh gia đình neo đơn, khó khăn;

b) Chuyển sang làm nghề khác nhưng chưa ổn định;

c) Thiếu sức lao động.

Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản do các bên thoả thuận nhưng không quá 03 năm. Trường hợp đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì thời hạn cho thuê được kéo dài nhưng không quá 10 năm.

2. Hộ gia đình, cá nhân được cho thuê đất ở, đất chuyên dùng

31. Điều kiện cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế

Điều 19. Điều kiện cho thuê đất, cho thuê lại đất của tổ chức kinh tế

1. Tổ chức kinh tế được cho thuê quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây :

a) Đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất; đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp;

b) Đất cho thuê đã có đầu tư xây dựng công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng.

2. Tổ chức kinh tế được cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây :

a) Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm;

b) Đất cho thuê lại đã có đầu tư theo dự án.

32. g Người đc thừa kế quyền sử dụng đất ( NĐ 17

Điều 22. Người được để thừa kế quyền sử dụng đất

1. Những người sau đây được để thừa kế quyền sử dụng đất :

a) Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, đất chuyên dùng;

b) Thành viên của hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, đất chuyên dùng;

c) Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm.

2. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản nếu trong hộ có thành viên chết thì thành viên đó không được để thừa kế quyền sử dụng đất mà các thành viên khác trong hộ gia đình đó được quyền tiếp tục sử dụng phần diện tích đất của thành viên đó.

33. a

34. a

35. a

36. a

37. a

38. â

39. a

40. a

41. a

42. a

43. a

44. a

45. a

46. a

47. a

48. a

49. a

50. a

51. a

52. a

53. a

54. âa

55. a

56. a

57. a

58. a

59. a

60. a

61. a

62. a

63. a

64. a

65. a

66. a

67. a

68. a

69. a

70. a

71. THẾ NÀO LÀ ĐẤT ĐÔ THỊ? ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤT ĐÔ THỊ

71.1. Định nghĩa

Đất đô thị là đất nội thành phố, nội thị xã, thị trấn

( Nghị định 88/CP năm 1996 hết hiệu lực tháng 11/2004)

Đô thị:

Từ điển TV: nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và có thể cả công nghiệp, thành phố và thị trấn

71.2. Phân loại

Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu:

1- Đất sử dụng vào mục đích cộng cộng.

2- Đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh.

3- Đất ở.

4- Đất chuyên dùng.

5- Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.

6- Đất chưa sử dụng.

Căn cứ vào các yếu tố cơ bản ( phần c)

1 - Đô thị đặc biệt : TP thuộc TW

o Chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, thúc đẩy kt - xh phát triển CẢ NƯỚC

o Quy mô từ 1,5 triệu ng

o Tỷ lệ LD NN / tổng số LD= 90%

o Cơ sở hạ tầng đồng bộ , hoàn chỉnh

o Mật độ dân số bình quân 15.000 ng/km2

2 - Đô thị loại I: TP thuộc TW

o Chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, thúc đẩy kt - xh phát triển VÙNG LÃNH THỔ LIÊN TỈNH HOẶC CẢ NƯỚC

o Quy mô dân số từ 50 vạn người trở lên

o Tỷ lệ LD phi NN / tổng số l\LD = 85%

o Cơ sở hạ tầng xây dựng nhiều mặt đồng bộ, hoàn chỉnh

o Mật độ dân số từ 12.000 ng/km2

3 - Đô thị loại II; Các TP, tỉnh

o Chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, thúc đẩy kt - xh phát triển VÙNG LÃNH THỔ LIÊN TỈNH HOẶC CẢ NƯỚC

o Quy mô dân số từ 25ạn người trở lên

o Tỷ lệ LD phi NN / tổng số l\LD = 80%

o Cơ sở hạ tầng xây dựng nhiều mặt tương đối đồng bộ, hoàn chỉnh

o Mật độ dân số từ 10.000 ng/km2

4 - Đô thị loại III: Các TP, tỉnh / Xã thuộc tỉnh or TP thuộc TW

o Chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, thúc đẩy kt - xh phát triển CỦA 1 TỈNH HOẶC MỘT SỐ LĨNH VỰC ĐỐI VỚI VÙNG LIÊN TỈNH

o Quy mô dân số từ 10ạn người trở lên

o Tỷ lệ LD phi NN / tổng số l\LD = 75%

o Cơ sở hạ tầng xây dựng từng mặt đồng bộ, hoàn chỉnh

o Mật độ dân số từ 8.000 ng/km2

5 - Đô thị loại IV: Xã thuộc tỉnh or TP thuộc TW, thị trấn thuộc huyện

o Chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, thúc đẩy kt - xh phát triển CỦA 1 TỈNH HOẶC MỘT VÙNG TRONG TỈNH

o Quy mô dân số từ 25 vạn người trở lên

o Tỷ lệ LD phi NN / tổng số l\LD = 70%

o Cơ sở hạ tầng xây dựng từng mặt đồng bộ, hoàn chỉnh

o Mật độ dân số từ 6.000 ng/km2

6 - Đô thị loại V: Thị trấn thuộc huyện

o Chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, thúc đẩy kt - xh phát triển CỦA 1 HUYỆN HOẶC 1 CỤM XÃ

o Quy mô dân số từ 4000 người trở lên

o Tỷ lệ LD phi NN / tổng số l\LD = 65%

o Cơ sở hạ tầng xây dựng nhiều mặt nhưng chưa đồng bộ, hoàn chỉnh

o Mật độ dân số từ 2.000 ng/km2

71.3. Đặc điểm

ND 72/2007/ND-CP ngày 5/10/01 và phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị, có các yếu tố cơ bản sau:

o Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cá nước or 1 vùng lãnh thổ nhất định

o Quy mô min = 4.000 người

o Tỷ lệ lao động phi NN / tổng số lao động = 65 %

o Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động dân cư tối thiểu = 70 % mức tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với từng loại đô thị

o Mật độ dân cư phù hợp quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại đô thị

72. Ngµy 5/4/1999 UBND x• H cho mét sü quan qu©n ®éi vÒ h­u thuª 1000m2 ®Êt thuéc quü ®Êt c«ng Ých ®Ó s¶n xuÊt n«ng nghiÖp víi thêi h¹n lµ 7 n¨m. QuyÕt ®Þnh cña UBND x• cã ®óng kh«ng ? t¹i sao?

Điều 45 - LDD93

Căn cứ vào quỹ đất đai, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mỗi xã được để lại một quỹ đất không quá 5% đất nông nghiệp để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng đất này.

LDD 03 Điều 72. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và được sử dụng vào các mục đích khác theo quy định của Chính phủ.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý sử dụng.

73. ĐÂT CHUYÊN DÙNG ? ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤT CHUYÊN DÙNG

73.1. Định nghĩa

là đất đang được sử dụng vào các mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở, gồm đất xây dựng; đất giao thông, đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng; đất di tích lịch sử và văn hoá; đất an ninh, quốc phòng; đất khai thác khoáng sản; đất làm nguyên liệu và vật liệu xây dựng; đất làm muối; đất nghĩa trang và nghĩa địa; đất chuyên dùng khác nh¬ đất dùng làm bãi thải công nghiệp, bãi để gỗ khai thác của lâm nghiệp...

73.2. Đặc điểm

74. THẨM QUYỂN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT THEO ĐIỀU 38 LUẬT ĐẤT ĐAI 93

Điều 38

1- Nhà nước khuyến khích việc hoà giải các tranh chấp đất đai trong nhân dân.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế ở cơ sở và công dân hoà giải các tranh chấp đất đai.

2- Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì do Uỷ ban nhân dân giải quyết theo quy định sau đây:

a) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau, giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức, giữa tổ chức với tổ chức nếu các tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình;

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết các tranh chấp giữa tổ chức với tổ chức, giữa tổ chức với hộ gia đình, cá nhân nếu tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình hoặc của Trung ương;

c) Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân đã giải quyết tranh chấp, đương sự có quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên. Quyết định của cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.

3- Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất đó thì do Toà án giải quyết.

LDD 93 thể hiện xu thế giao trách nhiệm cho TA giải quyết hầu hết các tranh chấp đất đai khi NN đã hoàn thành vấn đề cấp giẫu chứng nhận quyền sử dụng đất cho mọi đối tượng và thu hẹp thẩm quyền giải quyết tranh chấp của UBND.

Hệ thông cơ quan này chỉ giải quyết những tranh chấp mà người sử dụng đất không có những giấy tờ theo quy định cảu PL.

Việc giải quyết dừng lại ở 2 cấp và cấp thứ 2 là cấp cuối cùng

75. HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI? NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI

75.1. Hệ thống CQ Hành chính NN

o Chính phủ, UBND các cấp:

o Thống nhất quản lý DD ở TƯ và ở từng địa phương

o Tổ chức chỉ đạo và thực hiện các nội dung cụ thể của chế độ quản lý NN về DD

75.2. Hệ thống CQ Chuyên ngành quản lý DD

3 thời kỳ:

Tổng cục quản lý ruộng đất ( 1979-1994 )  Tổng cụ địa chính ( 1994 -2002)  Bộ tài nguyên và Môi trường (2002)

Các CQ chuyên ngành

Bộ TN và MT:

o CQ thuộc CP

o Quản lý NN về TN đất, nước, khoáng sản, MT, khí tượng thủy văn

o Đo đạc trong phạm vi cả nước

o Quản lý dịch vụ công trong quản lý SD đất

Sở TN và MT

o CQ thuộc UBND tỉnh - TP thuộc TƯ

o Quản lý TN Đất

o Đo đạc bản đồ

o Chịu sự lãnh đạo về chuyên môn của Bộ TN v MT

Phòng TN và MT

o CQ chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

o Quản lý NN về đất đai và lĩnh vực MT

Cán bộ đại chính cấp xã

o Người giúp UB xã , phường, thị trấn trong công tác quản lý DD

Các tổ chức dịch vụ công

VP đăng ký quyền SD đất

o Tổ chức sự nghiệp thuộc sở TN MT, phòng TN MT của UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

o Tổ chưucs thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất

o Quản lý hồ sơ địa chính v thực hiện thủ tục hành chính trong qlý, sd đất theo cơ chế "một cửa"

o Nhiệm vụ của VP thuộc Sở TN MT

• Thực hiện việc đăng ký quyền SD đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh

• Lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính gốcm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính gốc, bản sao hồ sơ biến động đất đai cho Sở TN MT

• Xây dựng, cập nhập hệ thống thông tin về đất đai

• Cung cấp số liệu địa chính cho CQ thuế để xác định mức thu đối với các loại thuế, phí và lệ phí liên quan

• Thực hiện dịch vụ trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, dịch vụ thông tin về đất đai

• Thu phí, lệ phó từ đất đai liên quan đến đăng ký quyền SD đất

o Nhiệm vụ của VP thuộc Sở TN MT

• Thực hiện việc đăng ký quyền SD đất đối với hộ gia đình, cá nhân

• Thực hiện nhiệm vụ trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, dịch vụ thông tin DD

• Thu các phí dịch vụ từ đăng ký quyền SD đất

Tổ chức phát triển quỹ đất

o Thành lập theo hình thức hoạt động sự nghiệp có thu hoặc doanh nghiệp công ích

o Chức năng phát triển quỹ đất, vận động và xúc tiến đầu tư vào khu vực quy hoạch những chưa có các dự án đầu tư

o Nhiệm vụ

• Thực hiện quản lý quỹ đất sau thu hồi theo quy định tại K1 K3 D41 LDD 03

• Nhận chuyển nhượng quyền SD đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi mà ng SD đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi NN có quyết định thu hồi đất

• Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh

• Giới thiệu địa điểm đầu tư, vận động đầu tư theo quy hoạch được CQ NN có thẩm quyền quyết định

• Tchức việc đấu giá quyền SD đất đối với đất được NN giao quản lý

Tổ chức hoạt động tư vấn trong quản lý và sử dụng đất

o Hoạt động tư vấn bao gồm

• Thực hiện dịch vụ tư vấn giá đất trong việc xây dựng giá đất tạo các địa phương, tư vấn giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sd đất theo yêu cầu của HD đấu giá quyền SD đất hoặc của TA ND, tư vấn giá đất cho ng sd đất, cho các tc tài chính, tín dụng trong việc thực hiện các giao dịch bảo đảm về quyền sd đất.

• Dịch vụ tư vấn về quy hoạch, kế hoạc sử dụng đất cho Sở TN MT, phòng TN MT, UBND xã trong việc lập quy hoạc v kế hoạch sd đất chi tiết.

• Dịch vụ tư vấn về đo đạc, lập bản đồ địa chính cho Sở TN MT, phòng TN MT

76. GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ THỂ ĐEM THẾ CHẤP TẠI TỔ CHỨC NÀO ĐỂ CHO VAY?

Nhằm đảo bảm tính thống nhất trong việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đăng ký trong lĩnh vực này, ngày 16-6-2005, Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên - Môi trường đã ban hành Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

75.1. Các trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;

Đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm.

Đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;

Đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh.

75.2. Cơ quan đăng ký thế chấp, bảo lãnh:

Cơ quan thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan tài nguyên và môi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất có thẩm quyền đăng ký thế chấp, bảo lãnh trong trường hợp bên thế chấp, bảo lãnh là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường của UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất có thẩm quyền đăng ký thế chấp, bảo lãnh trong trường hợp bên thế chấp, bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

Đối với các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa thành lập hoặc không thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì chức năng của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường trực tiếp thực hiện.

Ngoài ra, để khắc phục khó khăn khi xác định thẩm quyền đăng ký của cơ quan đăng ký tài sản gắn liền với đất thuộc nhiều thửa đất hoặc nhiều địa phương (ví dụ các công trình theo tuyên), Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT đã quy định theo hướng việc đăng ký thế chấp bảo lãnh trong trường hợp này được thực hiện tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Bộ Tư pháp và trình tự, thủ tục đăng ký được thực hiện theo Thông tư số 01/2002/TT-BTP ngày 09-01-2002 của Bộ Tư pháp về giao dịch bảo đảm tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và các Chi nhánh.

75.3. Giá trị pháp lý của việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh:

o Việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền là điều kiện để hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực thi hành.

o Việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có giá trị pháp ký đối với người thứ ba trong thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký.

Thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa nghĩa vụ được bảo đảm và các nghĩa vụ khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, việc đăng ký là điều kiện để hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật. Mặt khác, thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định căn cứ vào thời điểm đăng ký

77. QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH CHẤM DỨT TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Bộ Luật Dân sự có quy định tại Điều 698 như sau:

1 - Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

- Thời hạn sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đã hết.

- Thời hạn sử dụng đất theo hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đã hết.

- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao.

- Người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.

- Có quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Diện tích đất sử dụng không còn do thiên tai.

- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

2 - Đất mà Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng bị lấn chiếm, đất được giao không theo đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai đều bị thu hồi.

Người có thẩm quyền mà cấp đất trái pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

78. ĐẤT LÂM NGHIỆP? THẨM QUYỀN CHO THUÊ ĐẤT LÂM NGHIỆP, GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP, HẠN MỨC GIAO ĐẤT VÀ CHO THUÊ ĐẤT LÂM NGHIỆP?

78.1. Định nghĩa - Phân loại - Tầm quan trọng

LDD 03 có 3 loại đất xếp vào nhóm đất NN: đất rừng SX, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng ( nằm trong đất lâm nghiệp theo LDD93)

Rừng sản xuất: để SX, KD gỗ, các lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái

Rừng phòng hộ: bảo vệ nguồn nước, đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậy, bảo vệ môi trường sinh thái

Rừng đặc dụng: bảo tồn thiên nhiên, mãu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoám danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch

Đất lâm nghiệp phân bố rông khắp và có vtro vô cùng qtrg bởi phần lớn đất này có rừng

78.2. Thẩm quyển - hạn mức giao, cho thuê đất Lâm nghiệp

78.2.1. Đất rừng sản xuất

Điều 75. Đất rừng sản xuất

1. Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.

Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.

Đất rừng sản xuất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.

2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.

4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

78.2.2. Đất rừng phòng hộ

Điều 76. Đất rừng phòng hộ

1. Đất rừng phòng hộ bao gồm:

a) Đất rừng phòng hộ đầu nguồn;

b) Đất rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;

c) Đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;

d) Đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

3. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.

4. Đất rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại chỗ có nhu cầu và khả năng để bảo vệ và phát triển rừng.

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.

6. Chính phủ quy định cụ thể việc giao, giao khoán đất rừng phòng hộ; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao, được giao khoán đất rừng phòng hộ.

78.2.3. Đất rừng đặc dụng

Điều 77. Đất rừng đặc dụng

1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.

3. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.

4. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm.

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.

6. Chính phủ quy định cụ thể việc giao khoán đất rừng đặc dụng; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao khoán đất rừng đặc dụng; giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng; cho thuê đất rừng đặc dụng kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.

79. ĐIỀU KIỆN ĐỂ HỢP THỨC HÓA QUYỀN SD ĐẤT? CƠ SỞ CỦA VIỆC HỢP THỨC HÓA QUYỀN SD ĐẤT?

80. Mét hé gia ®×nh ®­îc cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt tõ n¨m 1991. N¨m 1994 cã tranh chÊp ®Êt ®ai víi hé liÒn kÒ. Hái viÖc gi¶i quyÕt tranh chÊp ®Êt ®ai nµy cã thuéc thÈm quyÒn cña toµ ¸n nh©n d©n kh«ng ?

Điều 86

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy định của pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, quyết định xử lý trái pháp luật hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

81. doanh nghiÖp t­ nh©n M ®­îc nhµ n­íc giao 70 ha ®Êt rõng s¶n xuÊt tr­íc ngµy 1/1/1999. Ngµy 20/1/1999 mét tæ chøc kinh tÕ n­íc ngoµi ®Ò nghÞ liªn doanh. Hái doanh nghiÖp t­ nh©n M cã ®­îc phÐp gãp vèn b»ng gi¸ trÞ quyÒn sö dông ®Êt ®Ó liªn doanh kh«ng?

82. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHẤM DỨT QUAN HỆ LUẬT ĐẤT ĐAI

83. CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO ĐẤT

Là hoạt động của Q NN có thẩm quyền để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng đất

Lưu ý 4 vấn đề:

1er LDD chính thức quy định quyền của ng sử dụng đất trong việc lựa chọn hình thức sử udngj đất phù hợp với chức năng tài chính ( Đ108)

Phạm vi đối tượng trong từng hình thức có sự thay đổi lớn

Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước chỉ con fhnhf thức cho thuê trả tiền hàng năm ( những tồn tại mang tính lịch sử về việc thuê đất trả tiền 1 lần or trả tiền nhiều năm thì được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử udngj đất nếu có nhu cầu hoặc tiếp tục thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào VN hoặc xây dựng trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao thì áp dụng hình thức thuê đất trả tiền hàng năm hoặc trả tiền 1 lần.

82.1. Hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất

82.2. Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất

84. PHÂN CẤP THẨM QUYỂN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 1 SỐ ĐIỀU CỦA LDD 29/06/01

Phương hướng sửa đổi thẩm quyền trong giao đất, cho thuê đất được bắt đầu từ LDD sửa đổi, bổ sung năm 2001 là phân quyền 1 cách cụ thể cho chính quyền địa phương, giảm thiểu các công việc sự vụ của CP, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong giao đất và cho thuê đất.

Tuy nhiên, phải đến LDD03 thì việc phân công, phân cấp và phân nhiệm trong việc xác địnht hẩm quyền giao, cho thuê đất mởi triệt để và thê rhieenj quan điểm cải cách thử tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

4. ĐIỀU 19 ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHƯ SAU:

"Điều19

Các căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất:

1- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

2- Yêu cầu sử dụng đất ghi trong dự án đầu tư và trong thiết kế đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản về địa điểm, diện tích đất hoặc đơn xin giao đất, thuê đất".

5. ĐIỀU 23 ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHƯ SAU:

"Điều 23

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được quy định như sau:

1- Chính phủ quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án;

b) Giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

2- Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho các đối tượng sau đây:

a) Tổ chức sử dụng đất;

b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nội thành, nội thị xã.

3 - Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này".

6. ĐIỀU 24 ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHƯ SAU:

"Điều 24

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được quy định như sau:

1- Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế sử dụng đất;

2- Ủy ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân;

3- Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn".

Thẩm quyền của UBND tỉnh và TP trực thuộc TƯ

LDD 93: thẩm quyền tập trung max vào CP

L sửa đổi: chỉ giữ lại phần nào thẩm quyền của CP

LDD 03: CP chỉ điều hành ở vĩ mô trong việc xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử udngj đất của UBND tỉnh, TP

85. PHÂN CẤP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 1 SỐ ĐIỀU CỦA LDD 29/06/01

"Điều 36

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định sau đây:

1- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở trung ương phát hành;

2- Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất và những đối tượng được Chính phủ quyết định giao đất. Ủy ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

3- Trong trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc không cùng một tổ chức sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đến từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân".

LĐD 03: CQ NN có thẩm quyền giao đất, cho thuê, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất ( Đ>37) thì có quyền cấp giấy chứng nhận ( Đ52) -> lộ trình lôgic

86. CÁC TRƯỜNG HỢP NN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC CHO THUÊ ĐẤT

Điều 33. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật này;

2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

3. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;

5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật này.

Điều 34. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

2. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

3. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

6. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.

So với các quy định trước đây thì sự phân biệt các hình thức giao đất và xác định nghĩa vụ tài chính của ng sử udngj rõ ràng v cụ thể hơn.

LDD93 chung chung: Mọi tổ chức, cá nhân, hộ GD sdung đất NN, LN, Nuôi trồng thủy sản v làm muối k phải trả tiền, còn sử dụng vào mục đích khác phải trả tiền

LDD03 mở rộng đối tượng truơcs đấy k ghi trong luật

87. HẾT THỜI HẠN GIAO ĐẤT NGƯỜI ĐANG SD ĐẤT CÓ ĐƯỢC GIAO ĐỂ TIẾP TỤC 1SD ? LDD QUY ĐỊNH NTN?

Điều 67. Đất sử dụng có thời hạn

Người sử dụng đất được sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau đây:

1. Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật này là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật này là năm mươi năm.

Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá năm mươi năm.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

2. Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 bằng một phần hai thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó phải chuyển sang thuê đất;

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này là không quá chín mươi chín năm.

Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước Việt Nam xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác nếu có nhu cầu sử dụng đất;

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất.

88. VIỆC CHO THUÊ ĐẤT THUỘC QUỸ ĐẤT CÔNG ÍCH 5% Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐƯỢC LDD QUY ĐỊNH NTN?

Quy định 1er tại Đ45, Quỹ đất 5% đất NN để sử dụng cho đất công ích = đất dự phòng

Việc quản lỹ và sử dụng quỹ đất này khác nhau giữa miền Nam v Bắc

ĐB SCL, ĐNB, Tnguyeen, hầu như k có khái niệm về quỹ đất công ích v gặp nhiều khó khăn

Việc quản lý gặp nhiều khó khăn

...

LDD03:

Điều 72. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và được sử dụng vào các mục đích khác theo quy định của Chính phủ.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý sử dụng.

Điều 37. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.

89. ĐẤT ĐÔ THỊ CÓ PHẢI LOẠI ĐẤT THUẦN NHẤT K? VÍ DỤ CM

90. NGUỒN LDD? MỐI QHE CỦA NGÀNH LDD VỚI CÁC NGÀNH KHÁC?

HIẾN PHÁP

LDD

1972: UB TV QH đã có Nghị quyết giao cho CP chỉ đạo xây dựng dự thảo LDD

1972-1980: Nhiều dự thảo hoàn thành

29/12/1987: văn bản LDD 1er - LDD 1987:mang nặng dấu ấn cửa cơ chế cũ, chưa xác định đầy đủ các quan hệ DD theo cơ chế mới

15/10/93: LDD 93 : điều chỉnh các qh phù hợp cơ chế mới, xóa bỏ tình trạng vô chủ trong qh sd đất, xác lập quyền năng cụ thể cho ng SD đất

11/96: sửa đổi

02/12/98:Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều LDD93: về cơ bản phù hợp với thực tiễn song việc sửa đổi chưa giải quyết được hết những bất cập

01/10/2001: Sửa đổi bổ sung năm 2001

26/11/2003: LDD 2003 : 7 chương 146 điều

Thể chế hóa những quan điểm cơ bản về chính sách và PL đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH HDH

Dựa trên nền tảng đất đai thuộc sở hữu toàn dân

Pháp điển hóa hệ thống PL đất đai với tinh thần giảm thiểu tối đa những vb hướng dẫn dưới luật khiến cho hệ thống PL đất đai trước đây phức tạp, nhiều tầng nấc, kém hiệu quả

VB dưới luật

Các pháp lệnh của UBTVQH

PL thuế bổ sung đối với hộ gia đình, cá nhân vượt quá hạn mức đất 29/3/94

PL thuế nhà đất 31/07/92

PL thuế nhà đất sửa đổi, bổ sung ngày 19/5/94

Các VB của CP

ND 181/2004 thi hành LDD

ND 182/2004 xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực DD

ND 188/2004 xác định giá đất v khung giá đất

ND197/2204 bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi NN thu hồi đất vì mục đích công cộng, lợi ích quốc gia, mục đích an ninh, quốc phòng

ND 198/2004 thu tiền sd đất

...

91. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SD ĐẤT

Đ.107 Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;

2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;

5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;

6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.

Quyền chi tiết: Chương IV LDD

92. LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LDD 29/6/01 CÓ KHỐNG CHẾ QUY MÔ DIỆN TÍCH MÀ UBND CẤP TỈNH ĐƯỢC GIAO, CHO THUÊ ĐẤT K?

"Điều 23

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được quy định như sau:

1- Chính phủ quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án;

b) Giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

2- Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho các đối tượng sau đây:

a) Tổ chức sử dụng đất;

b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nội thành, nội thị xã.

3 - Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này".

6. ĐIỀU 24 ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHƯ SAU:

"Điều 24

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được quy định như sau:

1- Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế sử dụng đất;

2- Ủy ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân;

3- Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn".

93. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LDD

93.1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do NN đại diện chủ sở hữu

o NN có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đối với ng sử dụng đất

o NN có thể xác lập hình thức giao đất không thu iền hoặc có thu tiền

o Quyền SD đất = hàng hóa đặc biệt : Quy định gái đất để thực hiện chính sách tài chính về đất thông qua các khoản thu từ tiền sd đất, tiền thuê, thuê, phí và lệ phí = nguồn thu chủ yếu cho NS NN

o Quyền SD đất = hàng hóa đặc biệt của thị trường BDS = xây dựng thị trường chính quy nằm trong tầm kiểm soát NN

93.2. NN thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và PL

o Đ.6 LDD

o Thể hiện chức năng quản lý mọi mặt đời sống kt-xh

o DD dù phong phú nhưng là TN hữu hạn, nhu cầu xh thì tăng nên NN phải quản lý

o Từ chủ trương chính sách đến thực hiện có sự thống nhất

93.3. Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất NN

o Đất mang lại đk sống cho phần lớn dân cư

o Dành sự ưu tiên phát triển nông nghiệp, nông thôn

o Coi trọng thâm canh,t ăng vụ, chuyển đổi cơ cấu mùa bụ

o Tích cực khai hoang mở trộng ruộng đất

o NN có các chính sách tạo đk cho người làm NN, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản và làm muối

o Tc, GD và Cá nhân SD đất vào mục đích NN trong hạn mức SD đất k phải trả tiền SD đất

o Việc chuyển mục đích sd đất phải đúng quy hoạch và kế hoạch được cq NN có thẩm quyền phê duyệt

o NN có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất này sang đất khác mà chưa được sự đồng ý của CQ NN có thẩm quyền

o Khuyến khích khai hoanh, phục hóa lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi trọc SD vào mục đích NN

o Nghiêm cấm mở rộng1 cách tùy tiện các khu dân cư từ đất NN, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa

93.4. Sử dụng đất đại hợp lí và tiết kiệm

93.5. Thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai

94. CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI ĐẤT VƯỜN

NGHỊ ĐINH 181

Điều 80. Đất ở có vườn, ao và đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân cư

1. Người sử dụng đất ở có vườn, ao thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai đối với diện tích được xác định là đất ở.

2. Đối với phần diện tích đất đã xây dựng nhà ở mà vượt diện tích được xác định là đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai thì phần diện tích vượt hạn mức đó được xác định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đất ở đã được xác định theo quy định tại Điều 87 của Luật Đất đai mà có nhu cầu mở rộng diện tích đất ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Nghị định này.

Trường hợp mở rộng diện tích đất ở tại khu dân cư đô thị thì ngoài việc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất còn phải phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

5. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở trên thửa đất ở có vườn, ao phù hợp với cảnh quan đô thị.

Người sử dụng đất nông nghiệp có vườn, ao để làm nhà ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất.

Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản này và nhu cầu thực tế của người sử dụng đất để xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

6. Đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân cư quy định tại khoản 4 Điều này là nguồn bổ sung cho đất ở.

95. CÁC QUY ĐỊNH VỀ SỦ DỤNG ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

o Nuôi trồng thủy sản = hướng đi mới nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nhiều mô hình thử nghiệm đạt kq cao

o XK = 35% kinh nghạch XK NN, 9% kinh nghạch XK cả nước, đứng t10 về XK thủy sản

95.1. Đất nội địa

o S đất nội địa có khả năng nuôi trồng thủy sản khá lớn

Điều 78. Đất có mặt nước nội địa

Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp.

Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp.

Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp;

2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.

95.2. Đất có mặt nước ven biển

o Đất mặt nước ở những vùng ven biển được sd vào mục đích nuôi trồng thủy sản, SX nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối. Loại đất này tập trung ở ven biển nên ngoài mục đích nuôi trồng thủy sản, sx nông nghiệp còn làm muối, lâm nghiệp như trồng v bảo vệ rừng phòng hộ chắn sóng, chắn cát

o Thực tế sử dụng mang tính tự phát k có quy hoạch chặt chẽ

Điều 79. Đất có mặt nước ven biển

1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.

Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.

2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối theo quy định sau đây:

a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;

c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường ¬và cảnh quan;

d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.

96. QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT BỒI VEN SÔNG VÀ VEN BIỂN

Điều 80. Đất bãi bồi ven sông, ven biển

1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.

2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó quản lý.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý và bảo vệ theo quy định của Chính phủ.

3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển chưa sử dụng được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại.

5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.

97. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA QH PL DD

o QH DD = qhe kinh tế

o QH DD = qhe quản lý giũa ng v ng, trong đó NN = người đại diện chủ sở hữu nhưng k đồng thời là người sử dụng đất, người sử dụng đất đóng vai trò trung tâm trong khai thác nguồn tài nguyên đất đai phục vụ sự nghiệp ptr của ĐN

o PL DD tác động đến các chủ thể, nhu cầu sử dụng từng loại đất và quyền, nghĩa vụ pháp lý của họ

97.1. Chủ thể

o Gồm: NN và người sử dụng đất

o NN: đại diện chủ sở hữu thông qua cơ quan quyền lực NN, các cq hành chính NN và các cq chuyên môn bằng chính các quyết định mang tính chất quyền lực của mình xác lập, thay đổi or chấm dứt một quan hệ PL đất đai

o Các tc, cá nhân trong ngoài nhước, ng VN địnhc ưu nc ngoài, hộ gia đình, các nhân cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo xác lập quyền sử dụng đất thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sd đất và công nhận quyền sd đất.

 Chủ thẻ có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất

• Thông quá các hình thức giao, cho thuê, nhận chuyển quyền sd hoặc đang sử dụng đất ổn định được NN cấp giấy chứng nhận đương nhiên

 Chủ thể có giầy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất

• Tính hợp lệ của các giấy tờ thể hiện tư cách chủ thể của ng SD đất: những giấy tờ do NN cấp cho người sd thông qua các quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất của cơ quan quản lý đất đai, bản án TAND, quyết định thi hành của cơ quan thi hành án có hiệu lực PL hoặc thông qua nguồn gốc hợp pháp của quyền sd đất được chính quyền cơ sở xác nhận

• Đ.50LDD

 Chủ thể được xem xét cộng nhận quyền sử dụng đất

• Không đủ giấy tờ theo quy định nhưng việc sd đất được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận về thời điểm sd đất, phù hợp với quy hoạch sd đất, k có tranh chấp, khiếu nại về đát đai và làm thủ tục để được NN công nhận quyền sd đất

97.2. Khách thể

o DD = tư liệu SX k thể thiếu trg hoạt động SX kinh doanh

o Nhu cầu SD đất luôn tăng khi lượng đất k thay đổi nên NN phải phân loại và xác lập các chế độ pháp lý đất đai khác nhau

o All vốn đất quốc gia được xác lập bởi các chế độ pháp lý nhất định khi NN giao đất, cho thuê đất và cộng nhận quyền sd đất đối với ng sử dụng tạo thành khách thể của QH LDD

97.3. Nội dung QH PL DD

= các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể tham gia QH PL Đ

98. CƠ SỞ LÀM PHÁT SIHNH, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT QH LDD

o Nhóm1: Các qh phát sinh trong quá trình sở hữu, quản lý NN đối với đất đai

o NN xây dựng bộ máy chuyên ngành thực thi nội dung cụ thể của quản lý NN về đất đai

o NN cụ thể hóa vai trò thực hiện quyền dịnh đoạt của người đại diện chủ sở hữu và phân công, phan cấp giữa từng hệ thống cq quyền lực NN, cq hành chính NN và cq có thẩm quyền về chuyên môn

o Nhóm 2: Các qh xh phát sinh đối với các chủ thể sử dụng đất và các loại đất được phép sd

o Các qh phát sinh với tổ chức khi NN cho phép sử dụng đất

o Các qh đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài

o Các qh đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giá khi thực hiện các quyền và nghịa vụ pháp lý của người sd đất

o Các qh đất đai phát sinh trong quá trình khai thác sử dụng các nhóm đất nông nghiệp, phi nôgn nghiệp và đất chưa sử dụng

99. CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI

o Đk quyền sd đất là biện pháp của NN nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động thường xuyên của nó

o Là nghĩa vụ, trách nhiệm của từng chủ sử dụng và cq NN làm nhiệm vụ quản lỹ DD

o Chia 2 loại

o Đăng ký ban đầu khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sd đất

 Khi ng sd đất chưa được cấp giấy

 Theo bản án or quyết định của TAND, quyết định thi hành án của CQ thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của CQ NN Có thẩm quyền được thi hành

o Đăng ký biến động khi người sd đất đã được cấp giấy chứng nhận cần cập nhật những thông tin mới

 Khi ng sd đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền SD đất nhưng có những thau đổi trong quá trình thực hiện quyền hoặc biến động khác ở các trường hợp:

 Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;

 Người nhận chuyển quyền sử dụng đất;

 Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;

Trước: mọi đăng ký đều tập trung ở UBND xã, phường, thị trấn thì na tập trung 1 đầu mối là VP đăng ký quyền SD đất

100. TRƯỜNG HỢP NG SD ĐẤT ĐƯỢC NN GIAO ĐẤT K PHẢI NỘP TIỀN SD ĐẤT

Điều 33. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật này;

2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

3. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;

5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật này.

101. NGƯỜI SD ĐẤT CÓ GIẤY TỜ HỢP LỆ VỀ SD ĐẤT NAY ĐƯỢC CẤP OR ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SD ĐẤT CÓ PHẢI NỘP TIỀN SD ĐẤT?

Nghị định 181

Điều 120. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai

1. Nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất do cơ quan thuế xác định căn cứ vào số liệu địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp.

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về mức nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo mức nghĩa vụ tài chính trực tiếp cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc thông qua cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc thông qua Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất đối với trường hợp hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính để nộp tiền vào kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định theo quy định của pháp luật, thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất nộp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.

102. ng­êi sö dông ®Êt ®­îc mua nhµ thuéc së h÷u nhµ n­íc trong c¸c tr­êng hîp thanh lý, ho¸ gi¸ nhµ cho ng­êi ®ang thuª tr­íc ngµy 5/7/1994 cã ph¶i nép tiÒn sö dông ®Êt kh«ng?

103. ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

LDD03

Điều 60. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Người sử dụng đất mà Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;

b) Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

c) Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

d) Nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch;

đ) Sử dụng đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai;

e) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

104. HÀNH VI LẤN CHIẾM ĐẤT ĐAI? HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI NÀY

105. HÀNH VI CẢN TRỞ VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGƯỜI KHÁC? HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH?

106. HÀNH VI LÀM GIẢM KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP? HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH?

107. HÀNH VI TỰ TIỆN CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SD ĐẤT? HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỚI HÀNH VI NÀY?

108. HÀNH VI TỰ CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT SD KHÔNG HỢP PHÁP? HÌNH THỨC V MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI NÀY

109. HÀNH VI CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ TRỒNG CÂY HÀNH NĂM, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÁI QUY ĐỊNH CỦA LDD? HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Làm gộp

Dấu hiệu vi phạm PL DD

o Có hành vi trái PL: k thực hiện or thực hiện k đúng các quy định LDD, xâm phạm tới khách thể được PL bảo vẹ

o Có lỗi: cố ý or vô ý, thể hiện nhận thức của bản thân người vi phạm đối với hành vi và hậu quả của hành vi họ gây ra.

o Liên quan NN: đại diện CSH, nên mọi hành vi làm xâm hạid dến quyền v lợi ích NN đều vi phạm PL

o Đất đai = ts đặc biệt mang tính tự nhiên, nên vi phạm dể lại hậu quả

Phân loại vi phạm PL DD

o Vi phạm xâm hại đến quyền đại diện cho CSH đất đai của NN

o Không thực hiện đúng trình tự, quy định PL về trình tự, thủ tục giao, cho thuê đất

o Giao đất k đúng thẩm quyền, k đúng đối tượng, k tuân theo quyết định thu hổi

o Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,... k đúng thủ tục hành chính

o SD đất k đúng mục đích ghi trong quyết định or k đúng quy haochj được công bố or k đúng mục đích, loại đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sd đất

o Hủy hoại đất, làm biến dạng địa hành, suy giảm chất lượng, ô nhiễm, làm mất khả năng sd đất

o Vi phạm xâm phạm đến quyền của ng SD đất

o Lấn chiếm đất, k tuân theo những nghĩa vụ do PL quy định về ranh giời, diện tích, lợi ích

 Tự tiện chuyển dịch ranh giới ra ngoài phần đất được giao để mở rộng S

 Lấy quá mức đất NN giao

 Mượn tạm một mảnh đất để sử dụng trong thời gian nhất định, hết thời hạn chiếm luôn

o Gây cản trở cho việc sử dụng đất của ng khác

 Đưa vật liệ xây dựng, chất thải or các vật khác lên thửa đất của ng khác

 Đào bới gây cản trở, làm giảm khả năng sử dụng đất của người khác

 Gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của ng khác

Các hình thức trách nhiệm pháp lý trong xử lý các hành vi VPPLL

o Trách nhiệm hành chính

o Ng sử dụng đất và ng khác nếu có hành vi VP PL DD

o Thẩm quyền : UBND các cấp v các cq thanh tra chuyên ngành

o Trách nhiệm kỷ luật

o Ng thực hiện chức năng quản lý NN về đất đai có hành vi vi phạm

o Việc xử lý các cán bộ, công chưucs có hành vi vi phạm do người đứng đầy CQ quản lý công chức đó ra quyết định kỷ luật

 Kiển trách: áp dụng với ng quản lý có hành vi VPL 1er, mức độ nhẹ

 Cảnh cáo:

• đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc

• vi phạm nhẹ nhưng thường xuyên hoặc

• lần đầu nhưng tương đối nghiêm trọng

 Hạ bậc lương: vi phạm nghiêm trọng

 Hạ ngạch: nghiêm trọng, xét thấy k đủ phẩm chất đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch chuyên môn đang đảm nhiệm

 Cách chức: vi phạm nghiêm trọng xét thấy k thể tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao

 Buộc thôi việc: nặng nhất, nghiêm trọng

o Trách nhiệm hình sự

o 140 141 LDD

o 173 LHS

o 174 LHS

o Trách nhiệm dân sự

o Người sd đất, có trách nhiệm quản lý đất đai or những ng khác có hành vi VP PL DD

o Bồi thường thiệt hại áp dụng nguyên tắc ngang giá, toàn bộ và kịp thời

o Các bên có thể tự thỏa thuận

o Nếu k thỏa thuận được có thể kiện ra tòa

XEM THÊM ND181

110. a

Câu 113 : Trình bày thẩm quyền lập,xác định địa giới hành chính

Được quy định tại điều 16 Luật đất đai 2003

Điều 16. Địa giới hành chính

1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.

Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.

Câu 114 : Một hồ sơ địa giới hành chính gồm những loại giấy tờ nào

Được quy định tại khoản 1-đ17 Luật Đất đai 2003

Điều 17. Hồ sơ địa giới hành chính

1. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm:

a) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);

b) Bản đồ địa giới hành chính;

c) Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;

d) Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính;

đ) Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính;

e) Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;

g) Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính;

h) Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;

i) Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới.

Câu 115 : Trình bày việc lập bản đồ hành chính phải được tiến hành như thế nào

Điều 18. Bản đồ hành chính

1. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.

2. Việc lập bản đồ hành chính được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Câu 116 : Điều kiện để được bồi thường thiệt hại ,hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

Để được bồi thường, tái định cư, người bị nhà nước thu hồi đất phải đáp ứng các điều kiện. Các điều kiện đó là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất đc quy định tại khoản 1,2,5 đ50 Luật đất đai :

Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật

Nếu người sử dụng không hội đủ các điều kiện này thì không đc bồi thường

Câu 117 : bản đồ địa chính là gì? Thẩm quyền lập,quản lý và lưu trữ bản đồ địa chính?

Khác với các tư liệu sản xuất khác , đất đai có vị trí cố định ,cho nên các số liệu của nó xuất xứ từ một vị trí không gian cố định,vị trí không gian này đc thể hiện trên bản đồ ( Trước hết là bản đồ địa chính và để thuyết minh cho bản đồ địa chính phải có sổ địa chính đi kèm theo). thẩm quyền lập quản lý và lưu trữ bản đồ địa chính đc quy định tại đ19 luật đất đai :

Điều 19. Bản đồ địa chính

1. Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.

4. Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Câu 118 : Anh ( chị) hãy trình bày những hiẻu biết của anh ( chị ) về bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất :

Cùng với bản đồ địa chính là thành phần cơ bản trong hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai thì các loại bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng trong việc nắm chắc tình hình đất đai thông qua những cuộc tổng kiểm kê đất đai của nhà nước. Đ 20 Luật đất đai 2003 quy định :

1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập năm năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại Điều 53 của Luật này để phục vụ cho việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập mười năm một lần gắn với kỳ quy hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 24 của Luật này.

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập trên bản đồ địa chính gọi là bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cả nước.

4. Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai ở địa phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương đó.

Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của địa phương đó.

Như vậy,bản đồ địa chính,bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất hợp thành hệ thống các bản đồ chuyên ngành giúp Nhà nước nắm đc tình hình hiện trạng sử dụng đất trong từng thời kì nhất định ,vừa phục vụ cho các cuộc tổng kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần để điều chỉnh những biến động về đất đai theo hướng có lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Nhà nước giao cho Bộ tài nguyên và môi trường cũng như UBND các cấp tổ chức chỉ đạo và thực hiện việc lập các loại bản đồ ,việc kiểm kê đất đai và kiểm tra việc thực hiện nội dung quản lí nhà nước về quản lý địa giới và xây dựng hệ thống bản đồ

Câu 119 : Việc uỷ quyền để thực hiện các quyền sử dụng đất của hộ gia đình sử dụng đất đc quy định như thế nào?

Khái niệm hộ gia đình : là một chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai ,gồm những thành viên gắn bó với nhau do quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân ,cùng có tên trong hộ khẩu ,có hoạt động kinh tế chungvà tài sản chung

Quyền của hộ gia đình sử dụng đất là khả năng mà pháp luật cho phép người sử dụng đất đc thực thực hiện những hành vi nhất định trong quá trình sử dụng đất nhằm sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao.

Hộ gia đình sử dụng đất có các quyền chung như người sử dụng đất khác theo quy định tại điều 105 lđđ :

Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất

Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:

1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai

Ngoài ra,hộ gia đình sử dụng đất còn đượcđảm bảo các quyền đối với tài sản là quyền sử dụng đất và quyền đối với tài sản gắn liền trên đất.thực chất đó là những giao dịch về 1 loại hàng hoá là quyền sử dụng đất .Song không phải tất các loại quyền sử dụng đất của hộ gia đình đều trở thành hàng hoá.nó chỉ được đảm bảo khi có các điều kiện :

Thứ nhất, những quyền sử dụng đất mà pháp luật quy định là được phép thực hiện các quyền về chuyển đổi,chuyển nhượng,cho thuê,cho thuê lai,thừa kế,tặng cho quyền sử dụng đất , thế chấp,bảo lãnh,góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường bất động sản

Thứ hai,nguời có quyền sử dụng đất phải thực sự sẵn sàng ,tự nguyện xác lập và thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất

Về điều kiện,hộ gia đình khi tham gia các giao dịch quyền sử dụng đất cần có :

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtvà giấy tờ đượcquy định tại k1,2 Luật đất đai

- Đất không có tranh chấp

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án

- Trong thời hạn sử dụng đất

Về hình thức pháp lý,các giao dịch quyền sử dụng đất phải được thể hiện dưới hình thức hợp đồng , được lập thành văn bản có chứng thực của UBND xã phường,thị trấn hoặc công chứng của Nhà nước

Câu 120 : Trình bày nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Nguyên tắc lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất đai là những phương hướng chỉ đạo cơ sở chủ yếu để dựa vào đó mà pháp luật điều chỉnh những về quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất đai

Các quy tắc này được nêu tại điều 21 LĐĐ 2003

Điều 21. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;

3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới;

4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;

5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;

6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;

7. Dân chủ và công khai;

8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.

Câu 121 :Dựa vào căn cứ nào để lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất

Điều 22. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;

d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;

đ) Định mức sử dụng đất;

e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;

g) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.

2. Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;

c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

đ) Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất

Câu 122 : Nội dung quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất

Điều 23. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;

b) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;

c) Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;

đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;

e) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

b) Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh;

c) Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp;

d) Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;

đ) Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm;

e) Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Câu 123 : Thế nào là kì quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất,cho ví dụ minh hoạ

Kỳ quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất là lượng thời gian vật chất mà mỗi cấp chính quyền từ TW cho đến từng địa phương xây dựng chiến lược từ tổng thể đến chi tiết để thực hiện các nội dung quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai

Vd : Điều 24. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.

2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.

Câu 124 : Thẩm quyền tiến hành lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất đai

Quy định tại điều 25 lđđ 2003 với nội dung cơ bản :

-CP lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước trình Quốc hội quyết định

- UBND tỉnh thành phố trực thuộc TW lập quy hoạch,kế hoạc sử dụng đất đai trong địa phương mình trình HĐND cùng cấp thông qua trc khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt

- UBND huyện thuộc tỉnh lập quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất của địa phương và các thị trấn thuộc huyện ,UBND huyện ,quận thuộc TP trực thuộc TW lập quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất địa phương và đơn vị hành chính dưới cấp trừ trường hợp xã không thuộc khu vực fát triển đô thị

-Cơ quan quản lý đất đai ở TW và địa phương giúp CP và UBND các cấp trong việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

Câu 125 : Cơ quan nào có thẩm quyền lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai

Tương tự câu 124

Câu 126 : Dựa vào căn cứ nào để giao đất ,cho thuê đất.chuyển mục đích sử dụng đất

Quy định một cách tổng quát tại điều 31 Lđđ

Điều 31. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Câu 127 Việc quyết định giao đất ,cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác được thực hiện khi nào

Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó (đ 32 lđđ 2003)

Câu 128 Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất được thực hiện như thế nào

Trong quá trình sử dụng đất những biến động thường xuyên về mục đích sử dụng đất phù hợp với những dự liệu của Nhà nước là điều bình thường. Đất nước ta đang trong thời kì phát triển nên nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu kinh tế là tất yếu mặt khác ngay trong sản xuất nông nghiệp việc chuyển cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng khiến người sử dụng đất phải suy nghĩ về khả năng khai khác công năng từ đất. Do đó nhà nước đã có quy định trong luật đất đai 2003 nhằm thực hiện việc quản lý chặt chẽ quá trình chuyển mục đích sử dụng đất,Nhà nước thiết kế các trường hợp khác nhau khi chuyển mục đích sử dụng đất vừa không gây fiền hà cho người sử dụng đất đồng thời động viên sự đóng góp của họ khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính

Việc chuyển mục đích sử dụng đất đc chia làm 2 loại phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển mục đích không phải xin phép ( khoản 1,2đ 36 lđđ)

Điều 36. Chuyển mục đích sử dụng đất

Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:

1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;

b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;

c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất;

3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;

.

Câu 129 Để thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất,người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính gì cho nhà nc ?

Quy định tại khoản 4 đ 36 Lđđ

4. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định sau đây:

a) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;

b) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;

c) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

d) Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;

đ) Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

Câu 130 Trình bày thẩm quyền giao đất ,cho thuê đất ,cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Được quy định tại điều 37 lđđ 2003

Điều 37. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền

Câu 131 : Trình bày các trường hợp nhà nước thu hồi đất

Khái niệm thu hồi đất : "Là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích nhà nước,của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất"

Để thể hiện sự minh bạch trong thu hồi đất, điều 38 lđđ 2003 xác định rõ từng trường hợp bị thu hồi đất.

Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

Việc thu hồi đất cần chia thành 3 loại :

- Thu hồi do nhu cầu Nhà nước

Trong qua trình CNH-HĐH đất nước ,Nhà nước với tư cách là chủ đầu tư lớn nhất có nhiệm vụ xây dựng các cơ sở kinh tế ,hạ tầng xã hội ,sử dụng đất vào mục đích công cộng, lợi ích của cộng đồng,bảo vệ chủ quyền quốc gia cùng với các chủ đầu tư khác có nhu cầu sử dụng đất rất lớn.trong khi đó ,những diện tích nhà nước có nhu cầu sử dụng lại do những tổ chức,hộ gia đình ,cá nhân đang có quyền sử dụng do đc giao đất, thuê đất, do nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.Do vậy, vì lợi ích của xã hội những người sử dụng đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất của nhà nước.Các trường hợp đó là :

+ Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh

+ Nhà nước sử dụng đất vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia

+ Nhà nước sử dụng đất vào mục tiêu phát triển kinh tế để xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao

- Nhà nước thu hồi vì lí do đương nhiên

Các trưòng hợp này không xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước cũng không do việc người sử dụng đất bị mắc lỗi trong quá trình sử dụng mà đơn thuần là các lí do đương nhiên dẫn tới việc Nhà nước thu hồi đất . Đố là các trường hợp :

+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê hằng năm bị giải thể, phá sản ,chuyển đi nơi khác ,giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất

+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế

+ Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất

+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất

- Thu hồi do vi phạm luật đất đai

Trong qua trình xử dụng đất ,người sử dụng do vô ý hoặc cố ý vi phạm pháp luật đất đai. Các vi phạm này là nghiêm trọng và dẫn tới hậu quả pháp lý là Nhà nước thu hồi đất với tính cách là một biện pháp chế tài nhằm tước đi quyền sử dụng đất của người vi phạm. Các trường hợp này gồm :

+ Người sử dụng đất sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả

+ Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất

+ Đất được giao không đúng đối tượng , không đúng thẩm quyền

+ Đất bị lấn chiếm

+ Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước

+ Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép

Các trường hợp nêu trên khi Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường mà còn bị xử lý theo quy định của CP tại NĐ 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Câu 132 : Những vấn đề pháp lý cơ bản về thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh ,lợi ích quốc gia,lợi ích công cộng ?

Xuất phát từ lợi ích Nhà nước , mọi người sử dụng đất phải chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ chế thực hiện thủ tục hành chính trong các trường hợp này là

- Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất

- Nhà nước thực hiện việc bồi thường,giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc sau khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt

Quy định nêu trên được phân biệt với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư và như vậy, việc tổ chức thực hiện thu hồi đất và giải phóng mặt bằng giao cho tổ chức phát triển quỹ đất

Cùng cơ chế trên trình tự thu hồi phải đảm bảo từng bước như sau :

- Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi

- Thông báo thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

Với quy trình đã được xác định theo các bước đã nêu ,người sử dụng đất có trách nhiệm chấp hành quyết định đó và bàn giao mặt bằng cho Nhà nước theo đúng tiến độ thực hiện. Trong trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi thì sẽ bị cơ quan ra quyết định thu đất cưỡng chế ,người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại

Câu 133 : Những vấn đề pháp lý cơ bản về thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế?

Điều 40. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế

1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ.

Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.

2. Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.

Theo quy định tại khoản 1 đ40 Nhà nước thu hồi đất cho mục đích đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao. Quy trình thực hiện việc thu hồi đất tương tự như việc thu hồi ,bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp vì lợi ích quốc gia,lợi ích công cộng và vì mục đích an ninh quốc phòng. Tuy nhiên điểm mới quan trọng cần phải lưu ý là đối với dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt thì nhà đấu tư không nhất thiết phải thực hiện quy trình thu hồi đất mà được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ,thuê đất,thuê lại đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế và cá nhân khác . Điều đó có nghĩa là nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức phù hợp để có quyền sử dụng đất mà không nhất thiết cứ chờ đợi từ Nhà nước .Hơn nữa, trong quan hệ sử dụng đất có thể thiết kế với nhau các quan hệ dân sự về đất đai thay vì thực hiện các quyết định hành chính .Mặt khác có thể thấy rằng các nhà đầu tư có thể đi bằng con đường nhanh nhất và ngắn nhất để có quyền sử dụng đất như mong muốn . Đó chính là lý do Nhà nước cho phép nhà đầu tư tự tìm kiếm mặt bằng trong kinh doanh mà không phải thực hiện quy trình thu hồi đất

Câu 134 : Anh chị trình bày việc thu hồi đất và quản lý quỹ đất nhà nước đã thu hồi?

Được quy định tại đ 41 lđđ 2003

Điều 41. Việc thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư.

2. Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án đối với các trường hợp đã có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

3. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thực hiện việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này thì đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn được giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý, thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch để phát triển đô thị được giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.

Câu 135 : Phân tích quy phạm về bồi thường,tái định cư cho người bị nhà nước thu hồi đất?

Các quy phạm này tại điều 42 lđđ 2003

Điều 42. Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi

1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.

2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

4. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.

5. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi thường, hỗ trợ.

6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.

Để được bồi thường, tái định cư,người bị Nhà nước thu hồi đất phải đáp ứng các điều kiện. Các điều kiện đó chính là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại k1,2,5 Đ50 Lđđ ( xem câu 116) .Nếu người sử dụng không hội đủ đièu kiện này thì không được bồi thưòng .Người sử dụng đất vì lí do đương nhiên hoặc bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai cũng không được bồi thường,Việc không được bồi thường còn liên quan đến những trường hợp đất sử dụng vào mục đích công cộng , đẩt nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng , đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất ,nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các khoản tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã phường thị trấn

Về nguyên tắc ,người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thưưòng bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng,nếu không có đất thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi

Đối với người được bồi thường bằng nhà ở, đất ở tại các khu tái định cư ,UBND tỉnh,tp thuộc TW lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Điều kiện sống ở nơi tái định cư cho người bị thu hồi đất tối thiểu có kả năng bằng hoặc tôt hơn nơi cũ

Nếu không có đất thực hiện tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước đối với khu vực đô thị ,bồi thường bằng đất ở đối bới khu vực nông thôn,Trường hợp giá trị quyền sử dụng bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì được bồi thưòng phần chênh lệch

Đối với người bị thu hồi đất mà không còn trực tiếp sản xuất thì ngoài việc bồi thường bằng tiền ,người bị thu hồi còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp,bố trí việc làm mới

Câu 136 : Trình bày trường hợp nhà nước thu hồi đất mà không đc bồi thường?

Điều 43. Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường

1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;

b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;

d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

đ) Đất thuê của Nhà nước;

e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật này;

g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;

c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật này.

3. Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.

4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.

( Điều 38 xem lại ở câu 131 nhé )

Câu 137 : Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Nếu dẫn chiếu từ thẩm quyền giao đất cho thuê đất ,cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì có thể thấy rằng thẩm quyền thu hồi đất được quy đinh tại đ44 lđđ cũng được thiết kế tương tự. Điều đó có nghĩa là :

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Cũng như giao đất ,cho thuê đất,các thẩm quyền về thu hồi đất không được phép uỷ quyền cho UBND cấp dưới .Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất phải thực hiện đúng thẩm quyền của mình .Như vậy,các thẩm quyền nói trên gắn với trach nhiệểntực tiếp của từng cấp chính quyền và nhất quán giữa thẩm quyền giao đất ,cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với thẩm quyền thu hồi đất

Với các quy định trên,việc thu hồi đất đã thể hiện rõ một nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai đồng thời thể hiện chính sách nhất quán của Nhà nước ta trong việc bồi thường,hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức,hộ gia đình,cá nhân,cộng đồng dân cư sử dụng đất

Câu 138 : Khi nào nhà nước tiến hành trưng dụng đất ? Cơ quan nào có thẩm quyền quy định cụ thể việc trưng dụng đất?

Theo điều 45lđđ thì Nhà nước trưng dụng đất có thời hạn trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh, thiên tai hoặc trong tình trạng khẩn cấp khác.

Hết thời hạn trưng dụng đất hoặc đã thực hiện xong mục đích trưng dụng đất, Nhà nước trả lại đất và bồi thường thiệt hại cho người bị trưng dụng đất do việc trưng dụng đất gây ra.

Chính phủ quy định cụ thể về việc trưng dụng đất.

Câu 139 : Người sử dụng đất phải làm gì để hợp thức hoá quyền sử dụng đất và để đc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Để hợp thức hoá quyền sử dụng đất và để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải đăng kí quyền sử dụng đất

Việc sử dụng đất trên thực tế do các tổ chức ,hộ gia đình,cá nhân cộng đồng dân cư thực hiện. Trong quá trình sử dụng,sự biến đổi có thể xảy ra đối với chủ sử dụng đất ,diện tích đất,loại đất.Do vậy, đăng kí quyền sử dụng đất là một biện pháp của Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động thường xuyên của nó

Đăng kí quyền sử dụng đất là nghĩa vụ,trách nhiệm của từng chủ sử dụng và cơ quan Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý đất đai

Đăng ký quyền sử dụng đất được chia thành 2 loại :

+Đăng ký ban đầu khi người sử dụng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ngưòi được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của TAND,quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án ,quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành

+Đăng ký biến động khi người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần cập nhật các thông tin mới ở các trường hợp sau đây :

• Người sử dụng đất đã thực hiện chuyển đổi,chuyển nhượng,thừa kế,tặng cho,cho thuê,cho thuê lại quyền sử dụng đất ,thế chấp,bảo lãnh ,góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

• Người nhận chuyển quyền sử dụng đất

• Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên ,chuyển mục đích sử dụng đất ,thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất

Nếu như trước đây,mọi sự đăng ký của người sử dụng đất là đến UBND xã ,phường,thị trấn thì nay tập trung một đầu mối là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Cơ quan này có trách nhiệm đăng ký cho người sử dụng và lưu trữ toàn bộ thông tin về đất đai để quản lý chặt hồ sơ địa chính và cung cấp các thông tin này khi có yêu cầu của người sử dụng đất hoặc phục vụ cho việc tính toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo yêu cầu của cơ quan thuế có thẩm quyền

Câu 140 : Những trường hợp nào được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư Nhà nước cấp cho người sử dụng đất để họ được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp về đất đai và được nhà nước bảo hộ khi quyền lợi của họ bị xâm phạm

Để có thể hoàn thành mục tiêu mà CP đề ra là hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2006 ở tất cả các địa phương của cả nước đồng thời minh bạch hoá những trường hợp đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , đ 49 lđđ 2003 xác định 9 trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với các trường hợp quy định tại điều luật này ,các cơ quan công quyền không được phép đặt thêm các thủ tục hành chính gây chậm trễ cũng như từ chối việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng .Các trường hơp này là :

• Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

• Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành( 01/07/2004) mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

• Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

• Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

• Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

• Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

• Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

• Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

• Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

Như vậy ,nếu người sử dụng đất chứng minh được quyền sử dụng đất của mình thông qua các loại giấy tờ nêu trên thì xác lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được cấp giấy theo thủ tục được quy định tại đ123 lđđ

Câu 141 : Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư đang sử dụng đất được quy định tại luật đất đai 2003 như thế nào ?

Quy định tại điều 50 LĐĐ :

Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

Theo quy đinh tại điều khoản này thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,cá nhân,cộng đồng dân cư đang sử dụng đất được chia thành 2 trường hợp :

• Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất :

- Khi hộ gia đình ,cá nhân sử dụng đất ổn định,lâu dài được UBND xã ,phường ,thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp và có các giấy tờ hợp lê được quy định tại k 1 đ50 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Trong trưòng hợp người sử dụng đất có các giấy tờ hợp lệ được quy định tại k 1 đ50 nhưng các giấy tờ đó không chính chủ mà lại mang tên người khác,giữa các bên mới có giấy tờ thể hiện việc giao dịch mà cho đến trước ngày 1/7/2004 chưa thực hiện các thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định,nay được UBND xã,phường,thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp. Đây là trường hợp xảy ra khá phổ biến trong các giao dịch dân sự về đất đai.Người sử dụng đất vì nhiều lý do khác nhau mà chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .LĐĐ 2003 tạo điều kiện tốt để người sử dụng đất nhanh chóng thực hiện thủ tục để có giấy tờ hợp pháp trong các giao dịch về quyền sử dụng đất

- Trường hợp hộ gia đình,cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,lâm nghiệp,nuôi trồng thuỷ sản và làm muối tại vùng có điều kiện tự nhiên xã hội khó khăn ,nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp

- Hộ gia đình,cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ hợp lệ quy đinh tại k1 đ50 nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước 15/10/1993 nay được UBND xã,phường thị trân xác nhận không có tranh chấp,phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất

- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

Các quy định nói trên của lđđ 2003 thể hiện tư duy mới trong quan niệm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Nhà nước quan tâm khía cạnh quản lý nhiều hơn là cố gắng tận thu cho ngân sách Nhà nước trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .Cùng với những thủ tục được minh bạch hoá, người sử dụng đất ý thức đầy đủ hơn trách nhiệm của mình trong việc hoàn thành thủ tục để hưởng quyền và làm nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật đất đai

• Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất

Về nguyên tắc, người sử dụng đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 cho đến trước ngày 1/7/2004 mà không đủ giấy tờ được coi là hợp lệ nay được UBND xã,phường,thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp,phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt với nơi có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của CP.Tuy nhiên ,việc phải nộp tiền sử dụng đất còn bao quát cả trường hợp dù có giấy tờ về giao đất ,chothuê đất sau 15/10/1993 đến trước 1/7/2004 chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với người sử dụng đất được quyền sử dụng đất thông qua bản án hoặc quyết định của TAND ,quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án ,quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước

Câu 142 : Nhà nước có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo không ? Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan nào tiến hành làm thủ tục lý kết hợp đồng thuê đất?

Nhà nước có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức,cơ sở tôn giáo tuy nhiên với những điều kiện sau

• Với các tổ chức đang sử dụng đất thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất sử dụng đúng mục đích,có hiệu quả

Phần diện tích sử dụng không đúng mục đích, không có hiệu quả sẽ bị xử lý bởi 1 trong 2 hình thức sau :

- Bị thu hồi đất

- Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đất đã sử dụng làm đất ở cho UBND huyện ,quận,thị xã thành phố thuộc tỉnh để quản lý. Đối với các khu dân cư hình thành từ quỹ đất của các doanh nghiệp nhà nước được giao để sử dụng vào mục đích nông nghiệp,lâm nghiệp,nuôi trồng thuỷ sản và làm muối thì tổ chức có nhiệm vụ bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trinh UBND tỉnh,thành phố trực thuộc TW quyết định

• Với các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu họ đáp ứng được 3 diều kiện sau

+ Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động

+ Đề nghị bằng văn bản của cơ sở tôn giáo đó

+ Xác nhận của UBND xã,phường thị trân về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó

 Trường hợp tổ chức trong nước lụa chọn hình thức thuê đất thì sở tài nguyên môi trường làm thủ tục ký kết hợp đồng thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Câu 143 : Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Điều 52 LĐĐ 2003 quy định thẩm quyền của cơ quan hành chính song vẫn để ngỏ một khả năng uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai theo quy địnhcủa CP. Cụ thể cách phân quyền được quy định như sau:

o Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

o Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

Khoản 3 đ52 cho phép cơ quan hành chính có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên được uỷ quyền cho cơ quan chuyên môn theo điều kiện do CP quy định.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thiết kế trên cơ sở điều 37 về thẩm quyền giao đất ,cho thuê đất,cho phép chuyển mục đích sử dụng đất .Như vậy ,cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giao đất,cho thuê đất,cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đồng thời có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Đây là một lộ trình lô-gíc.Hơn nữa,với quy định nêu trên ,việc xác định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn toàn căn cứ vào chủ thể một cách rành mạch.Vd: UBND cấp tỉnh giao đất,cho thuê đất đối với tổ chức thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,còn UBND cấp huyện thì cấp cho hộ gia đình,cá nhân, đối tượng mà họ có thẩm quyền giao đất,cho thuê đất

Đồng thời,với những quy định nêu trên,chúng ta xoá bỏ thông lệ đối với những tp trực thuộc TW là uỷ quyền cho UBND cấp quận thực hiện thí điểm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân.Hiện nay.mỗi cấp đều có thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể , không phải là cơ chế uỷ quyền từ tp trực thuộc TW như đã thấy ở Hà Nội và tp Hồ Chí Minh

Câu 144 : Thời hạn tiến hành thống kê đất đai,kiểm kê đất đai?

Việc thống kê ,kiểm kê đất đai do đơn vị thực hiện là xã ,phường,thị trấn với các thời hạn như sau (k1đ53lđđ )

- Việc thống kê đất đai tiến hành 1 năm 1 lần

- Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm 1 lần

-

Câu 145 : Cơ quan nào chịu trách nhiệm thực hiện việc thống kê ,kiểm kê đất đai ?

Trách nhiệm thực hiện việc thống kê,kiểm kê đất đai được quy định tại k2 đ 53 như sau :

Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương;

Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai năm năm của cả nước;

Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả kiểm kê đất đai năm năm đồng thời với kế hoạch sử dụng đất năm năm của cả nước.

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu và hướng dẫn phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai

Câu 146 : Trình bày các nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai?

Theo quy định tại đ54 lđđ 2003 và các quy định cụ thể hoá tài chính đất đai thì khoản thu từ đất đai cho ngân sách nhà nước gồm 9 khoản sắp xếp theo 3 nhóm lớn với trình tự các khâu là giao đất, sử dụng đất và thuế từ đất đai

 Các khoản thu từ việc được cấp quyền sử dụng đất

Khi được Nhà nước giao đất ,cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính sau:

Nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền theo quy định tại điều 34 Luật đất đai và khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền quy định tại đ 36 Luật đất đai

Nộp lệ phí địa chính ( khi làm thủ tục đo đạc,cắm mốc,chứng nhận biến động quyền sử dụng đất,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

Nộp lệ phí trước bạ nhà đất

Tiền bồi thường thiệt hại ( khi Nhà nước thu hồi đất để giao cho người khác thì thu tiền của người được giao đất bồi thường cho người có đất bị thu hồi)

 Các khoản thu tài chính khi sử dụng đất:

Trong qua trình sử dụng đất , người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ tào chính đối với Nhà nước,các khoản thu đó gồm :

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất dung vào sản xuất nông nghiệp

- Thuế nhà, đất đối với đất ở, đất công trình xây dựng

- Tiền thuê đất với các trường hợp thuê đất của Nhà nước

- Thuế tài nguyên khi khai thác đất làm tài nguyên,vật liệu cho sản xuất gạch ngói, đồ gốm sứ, đất đắp đường san lấp

- Tiền từ việc xử lý vi phạm pháp luật đất đai

- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai

 Các khoản thu từ thuế chuyển quyền sử dụng đất

Theo quy định tại đ54 Luật đất đai , Nhà nước thu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất . Đây là quy định hoàn toàn mới gắn liền lộ trình cải cách chính sách tài chính thuế của Nhà nước trong những năm tiêp theo khi chúng ta xây dựng luật thuế thu nhập cá nhân thay thế cho pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có cao nhằm điều tiết thu nhập từ người chuyển quyền sử dụng đất.Với những quy định như vậy, một mặt, Nhà nước diều tiêt được các khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước,mặt khác thực hiện cơ chế tài chính lành mạnh trong quản lý và sử dụng đất đai

Câu 147 : Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh trong việc quy định giá đất?

Đất đai là tư liếu sản xuất đặc biệt,nó vừa là tư liệu lao động,vừa là đối tượng lao động,lại là sản phẩm của tự nhiên.Về bản chất, đất không phải là hàng hoá song trong quá trình phát triển của xã hội,con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở thành hàng hoá - một thứ hàng hoá đặc biệt ,thể hiện qua việc mua bán ,chuyển đổi,chuyển nhượng, thừa kế...

Có thể nói,xác định giá đất là một nội dung rất khó trong quản lý Nhà nước về đất đai .Khẳng định đất có giá tức là thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại hàng hoá-hàng hoá đặc biệt.Xác định loại hàng hoá này không thuần tuý căn cứ vào số vốn đã bỏ ra, không căn cứ vào số lao động đã đầu tư,vào thời hạn sử dụng đất.Giá đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố(kinh tế ,xã hội, điều kiện tự nhiên,pháp luật ...) Do vậy,việc định giá đất ở Việt Nam vẫn phải tiếp tục nghiên cứu ,hoàn thiện với mục đích là đảm bảo quyền lợi Nhà nước ,quyền lợi người sử dụng đất .Giá đất ban hành phải được quy định chi tiết cho từng vị trí,từng thời gian, đảm bảo cho chức năng quản lý và sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường

Căn cứ vào các nguyên tắc định giá đất quy định tại k1 đ56 Luật đất đai thì phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.

Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm được sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.

Câu 148 : Các trường hợp giá đất đc hình thành ?

Điều 55. Giá đất

Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:

1. Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;

2. Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;

3. Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 55 Luật đất đai quy định trước hết về nguồn hình thành giá đất với sự đa dạng vốn có trong đời sống thực tế ,bởi vì có giá đất được hình thành không xuất phát chỉ những nguồn cố định mà luôn có sự vận động.Nhưng dẫu sao thì sự can thiệp của Nhà nước là rất quan trọng dù rằng yếu tố kinh tế đã nổi trội hơn nhiều so với yếu tố hành chính mệnh lệnh trong quản lý Nhà nước về giá đất.Vì vậy ,nguồn hình thành giá đất về cơ bản xuất phát từ việc công bố bảng giá đất của UBND tỉnh,tp trực thuộc TW thực iện vào ngày 1/1 hàng năm.Tuy nhiên,với việc nhiều địa phương thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất , đấu thầu dự án có sử dụng đất thì giá đất Nhà nước ban hành chỉ khống chế về giá sàn và giá trần khi thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất. Điều đó có nghĩa là giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn giá đất do UBND tỉnh,tp trực thuộc TW quy định.

Mặt khác ,trong cơ chế thị trường,giá quyền sử dụng đất trong quá trình thực hiện các giao dịch là rất quan trọng.Ngưòi sử dụng đất có quyền thoả thuận với nhau về giá trị quyền sử dụng đất trên tinh thần tự do,tự nguyện và không trái pháp luật. Nhà nước không nên can thiệp quá sâu vào các giao dịch quyền sử dụng đất mà trái lại cần có các tác động cần thiết để các giao dịch đó xảy ra phù hợp với nhu cầu tất yếu của thị trường

Câu 149 : Các nguyên tắc xác đinh giá đất trong luật đất đai?

Các nguyên tắc xác định giá đất được quy định tại k1,2 đ56 Luật đất đai 2003 với nội dung cụ thể như sau:

1. Việc định giá đất của Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp;

b) Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau;

c) Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.

2. Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Câu 150 : Anh, chị trình bày kiến thức lý luận và thực tiễn về tư vấn giá đất?

Chỉ có các tổ chức có đủ điều kiện,năng lực và được hoạt động dịch vụ về giá đất thì được tư vấn giá đất

Việc xác định giá đất tư vấn phải tuân thủ các nguyên tắc định giá đất,phương pháp định giá đất do CP quy định ( xem câu 148,149 )

Lưu ý về nguồn hình thành giá đất do đấu giá đấu thầu : quá trình đấu giá , đấu thầu dự án có sử dụng đất là tìm kiếm chủ đầu tư có năng lục tài chính mạnh,có khả năng sử dụng đất một cách hiệu quả và quá trình đó thể hiện sự công khai minh bạch với người tham gia.Vì vậy,sự hấp dẫn của nó trong cơ chế thực hiẹn kéo theo giá đất ít nhất phải bằng với giá đất do UBND tỉnh công bố.

Lưu ý về các nguyên tắc định giá đất: Điểm a k1 đ56 quy định giá đất của nhà nước phải " Sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường"

Điều đó có nghĩa là không còn bao cấp về giá đất khi thu các nghĩa vụ tài chính vào ngân sách Nhà nước và được người sử dụng chấp nhận khi bồi thường và giải phóng mặt bằng trong trường hợp nhà nước thu hồi đất.Chúng ta cần phải lưu ý rằn hàng ngàn dự án xây dựng cơ sở hạ tằng xã hội trong qua trình đô thị hoá và hiện đại hoá đất nước kéo theo hàng vạn hộ dân bị thu hồi đất.Các dự án lớn nhỏ đều liên quan đến giải phóng mặt bằng và phát sinh khiếu kiện. Mỗi dự án có độ phức tạp khác nhau và gắn liền với các dạng khiếu kiện khác nhau nưng phổ biến nhất vẫn là giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản .Cho nên ,việc định giá đất đảm bảo sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường và khi có chênh lệch lớn về giá đất thì phải điều chỉnh cho phù hợp .Tuy nhiên,câu hỏi đặt ra :thế nào là sát với giá thị trường ? Khi mà giá đất cao nhất theo quy định tại NĐ 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá đất với đô thị đặc biệt như Hà Nội và Tp HCM là 67,5triệu thì còn xa với giá thị trường khi có thời điểm giá đất lên đến 45 cây vàng /m2 ở phố Hàng Gai và 60 cây vàng ở phô Hàng Khoai Hà Nội ( số liệu năm 2003).Trong trường hợp biến động lớn về giá đất thì khi nào các cơ quan Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh giá đất? Giá đất có thể tăng ở khu vực này song lại không tăng ở khu vực khác.Việc điều chỉnh trên phạm vi cả nước hay chỉ ở từng khu vực cụ thể.Các vấn đề đó cần sự chi tiết hoá trong các quy định của CP trong thực tế thực hiện.

Các quy định về thửa đất ở khu vực ráp ranh và các thửa đất liền kề khi có điều kiện tự nhiên và xã hội giống nhau,cơ sở hạ tầng như nhau,mục đích sủ dụng như nhau thì mức giá như nhau. Đây là một nguyen tắc quan trọng trong việc quy định giá đất.Quy định này trước hết được người bị thu hồi đất đặc biệt quan tâm trong từng dự án cụ thể liên quan đến công bằng về mặt xã hội.Không nên tiếp tục có sự bồi thường khác nhau đối với từng dự án khác nhau trong khi cơ sở hạ tầng nơi thực hiện dự án về cơ bản là giống nhau. Đối với khu vực giáp ranh giữa các tỉnh thành phố trực thuộc TW,vấn đề xác định giá đất như nhau là rất quan trọng nếu như mọi tiêu chí về thửa đất là như nhau

Câu 151 : Anh ,chị trình bày các trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất ,cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án?

Các trường hợp này được quy định tại điều 58 Luật đất đai 2003 :

Điều 58. Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất

1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

e) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.

2. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

3. Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

4. Việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đ¬ược thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu

CÂU 1:Các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Các căn cứ để nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:

Địa bàn đầu tư của người sử dụng đất

Mục đích sử dụng đất

Các chính sách đối với người có công với cách mạng

Điều 60, luật đất đai quy định các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Điều 60. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Người sử dụng đất mà Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;

b) Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

c) Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

d) Nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch;

đ) Sử dụng đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai;

e) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ

Quy định những trường hợp được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thể hiện những ưu tiên đãi ngộ với từng đối tượng cụ thể nhằm:

Giảm bớt khó khăc cho những gia đình có công với cách mạng, gia đình nghèo ở cùng sâu vùng xa

Thể hiện hấp dẫn đầu tư dành cho người sử dụng đất đầu tư vào ngành và lĩnh vực ưu đãi đầu tư

Chính sách đất đai luôn gắn liền chặt chẽ với các chính sách về mặt xã hội

CÂU 154:Để ứng cứu kịp thời sự cố thiên tai ngày 9.11.2001, chủ tịch UBND xã M đã quyết định trưng dụng 500m2 đất canh tác của gia đình ông M để tập kết nguyên vật liệu.Quyết định trên có đúng ko?Vì sao?

CÂU 155:Hãy trình bày các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất

CÂU 156,157: Những loại đất nào được tham gia vào thị trường bất động sản và những điều kiện để đất tham gia vào thị trường bất động sản

Theo quy định tại Điều 61 LDD 2003, đất được tham gia vào thị trường bất động sản bao gồm:

• Đất mà người sử dụng đất đó có 1 trong các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê , cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất

• Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường bất động sản

Cụ thể tại K1, K2 Điều 59 nghị định 181 có quy định về các loại đất được tham gia vào thị trường bđs là:

1. Đất mà tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm:

A) Đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

B) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;

C) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

D) Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

Đ) Đất ở được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở; đất ở được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; đất ở được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở;

E) Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng vào mục đích làm nhà ở đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;

G) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

H) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

I) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế đang sử dụng đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

2. Đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tài sản gắn liền với đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm:

A) Đất trồng cây lâu năm có vườn cây, đất rừng sản xuất có rừng, đất làm muối và đất nuôi trồng thuỷ sản đã đầu tư hạ tầng;

B) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh mà đã đầu tư hạ tầng hoặc có công trình gắn liền với đất.

*Điều kiện để đất được tham gia vào thị trường bđs: Đất được tham gia vào thị trường bất động sản phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 62 LDD:

Điều 62. Điều kiện để đất tham gia thị trường bất động sản

Đất được tham gia thị trường bất động sản nếu người sử dụng đất đó có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 106 của Luật này.

Đối với trường hợp đất mà Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Cụ thể, đất phải bảo đảm các điều kiện sau:

Thuộc đối tượng được phép kinh doanh

Có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

Không có tranh chấp

Trong thời hạn sử dụng đất

Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kĩ thuật khu công nghiệp thì phải có các công trình hạ tầng tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được phê duyệt

Câu 158: Nhà nước quy định như thế nào về quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản

Điều 63 LDD

Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng các biện pháp sau đây:

1. Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;

2. Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản;

3. Tổ chức đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho thị trường bất động sản;

4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;

5. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.

Câu 159: Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp nào

Điều 66 LDD

Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

1. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;

2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 71 của Luật này;

3. Đất ở;

4. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;

5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật này;

6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

7. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng quy định tại Điều 99 của Luật này;

8. Đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;

9. Đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;

10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

Câu 160:Người sử dụng đất được sử dụng đất có thời hạn trong trường hợp nào?

Điều 67. Đất sử dụng có thời hạn

Người sử dụng đất được sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau đây:

1. Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật này là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật này là năm mươi năm.

Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá năm mươi năm.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

2. Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 bằng một phần hai thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó phải chuyển sang thuê đất;

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này là không quá chín mươi chín năm.

Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước Việt Nam xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác nếu có nhu cầu sử dụng đất;

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất.

Câu 160:Trình bày thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng

Khoản 1 Điều 68 LDD

Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;

c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.

Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất;

đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Câu 161:Thời hạn sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất

Điều 69. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất

1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi chuyển quyền sử dụng đất.

2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Câu 162: Các quy định về đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng

Điều 71. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng

1. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại;

b) Đối với những địa phương chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất;

c) Đối với những địa phương mà Uỷ ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến nay đã sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng;

d) Thời hạn sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 66 và Điều 67 của Luật này.

3. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.

4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:

a) Đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư sử dụng để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số;

b) Cộng đồng dân cư được giao đất nông nghiệp có trách nhiệm bảo vệ diện tích đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

Câu 163: Các quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích ở địa phương

Điều 72. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và được sử dụng vào các mục đích khác theo quy định của Chính phủ.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý sử dụng.

Câu 164:Nội dung pháp lý về đất nông nghiệp do tổ chức, người VN định cư ở nước ngoài , tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng

Điều 73. Đất nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng

1. Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư.

2. Doanh nghiệp nhà nước đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng không có hiệu quả thì Nhà nước thu hồi đất để giao cho địa phương đưa vào sử dụng theo quy định của Luật này.

Câu 165:Các quy định pháp luật về đất chuyên trồng lúa nước

Điều 74. Đất chuyên trồng lúa nước

1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chuyên trồng lúa nước, hạn chế chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.

Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao.

2. Người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

*Chính sách của Nhà nước:

• Bảo vệ đất chuyên trồng lúa nước, hạn chế chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.Trường hợp bắt buộc phải chuyển thì có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất chuyên trồng lúa nước

• Hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

• Áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước để có năng suất và chất lượng cao

*Trách nhiệm của người sử dụng:

Cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất

Không chuyển mục đích sử dụng nếu không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Câu 166: Các quy định về đất rừng sản xuất

Điều 75. Đất rừng sản xuất

1. Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.

Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.

Đất rừng sản xuất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.

2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.

4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

*Đối tượng được giao đất:

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân

Người VN định cư ở nước ngoài,tổ chức, cá nhân nước ngoài

*Mục đích sử dụng: Sản xuất lâm nghiệp

*Hình thức giao đất: Cho thuê thu tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm

*Các trường hợp được mở rộng mục đích sử dụng:

• Nếu phần diện tích đất chưa có rừng thì được trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm

• Kết hợp kinh doanh cảnh quan ,du lịch sinh thái-môi trường dưới tán rừng

• Đất rừng tập trung ở xa nơi dân cư ko thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông,lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản

Câu 167:Quy định pháp luật về đất rừng phòng hộ

Điều 76. Đất rừng phòng hộ

1. Đất rừng phòng hộ bao gồm:

a) Đất rừng phòng hộ đầu nguồn;

b) Đất rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;

c) Đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;

d) Đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

3. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.

4. Đất rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại chỗ có nhu cầu và khả năng để bảo vệ và phát triển rừng.

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.

6. Chính phủ quy định cụ thể việc giao, giao khoán đất rừng phòng hộ; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao, được giao khoán đất rừng phòng hộ

Câu 168: Những quy định về đất rừng đặc dụng

Điều 77. Đất rừng đặc dụng

1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.

3. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.

4. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm.

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.

6. Chính phủ quy định cụ thể việc giao khoán đất rừng đặc dụng; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao khoán đất rừng đặc dụng; giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng; cho thuê đất rừng đặc dụng kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.

Câu 169:Các quy định pháp luật về đất có mặt nước nội địa

Điều 78. Đất có mặt nước nội địa

Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp.

Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp.

Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp;

2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.

Lưu ý:Đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh,tp trực thuộc TW( Đ 77 NĐ 181):

Điều 77. Đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Bộ Thủy sản quyết định thành lập Ban Quản lý để quản lý, khai thác hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất có mặt nước hồ, đầm thuộc địa phương cho Ban Quản lý.

3. Ban Quản lý được giao khoán cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích mặt nước để nuôi trồng, khai thác nguồn lợi thuỷ sản hoặc kết hợp với du lịch sinh thái.

4. Người sử dụng diện tích mặt nước để nuôi trồng và khai thác nguồn lợi thuỷ sản phải bảo vệ môi trường, cảnh quan.

Câu 170:Quy định pháp luật về đất có mặt nước ven biển

Điều 79. Đất có mặt nước ven biển

1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.

Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.

2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối theo quy định sau đây:

a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;

c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường ¬và cảnh quan;

d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.

Câu 171:Quy định pháp luật về đất bãi bồi ven sông ven biển

Điều 80. Đất bãi bồi ven sông, ven biển

1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.

2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó quản lý.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý và bảo vệ theo quy định của Chính phủ.

3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển chưa sử dụng được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại.

5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.

Câu 172.Các quy định pháp luật về đất làm muối

Điều 81. Đất làm muối

1. Đất làm muối được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất muối.

Đất làm muối được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.

Đất làm muối được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.

2. Những vùng đất làm muối có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối.

3. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời sống.

Câu 173:Các quy định pháp luật về đất sử dụng cho mục đích kinh tế trang trại

Điều 82. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại

1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại bao gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối quy định tại Điều 70 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.

Khoản 1 Điều 75 NĐ 181 quy định đất sử dụng cho kinh tế trang trại bao gồm:

A) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất ươm cây giống, nuôi con giống;

B) Đất làm đường đi, kênh mương trong nội bộ trang trại;

C) Đất xây dựng các cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, muối; đất làm sân phơi, làm nhà kho; đất xây dựng cơ sở dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đất xây dựng nhà để nghỉ cho người lao động và người bảo vệ trang trại;

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.

Lưu ý:K2 Đ75NĐ 181: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp cho kinh tế trang trại phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất thì phải lập phương án sản xuất, kinh doanh gắn với việc sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt, phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:

a) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại;

b) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì phải chuyển sang thuê đất;

c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận khoán của tổ chức, do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này.

5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.

Câu 174:Quy định về đất ở của hộ gia đình cá nhân ở nông thôn

Điều 83. Đất ở tại nông thôn

1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hoá nông thôn.

4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp; nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục đường giao thông trái với quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt

Câu 175,176:Quy định pháp luật về đất ở tại đô thị

Điều 84. Đất ở tại đô thị

1. Đất ở tại đô thị bao gồm: đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất ở hoặc cho thuê đất ở tại đô thị trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất ở cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

b) Cho thuê đất ở thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê;

c) Cho thuê đất ở thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của Chính phủ.

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

6. Việc chuyển đất ở sang đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.

*Bao gồm:

• Đất xây dựng nhà ở

• Đất xây dựng công trình xã hội phục vụ đời sống trong khu dân cư

*Nguyên tắc sử dụng:

Phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt

Đất ở phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

*Chính sách của nhà nước:

Quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị

Tạo điều kiện cho những người sống ở đô thị có chỗ ở

*Các trường hợp UBND tỉnh, tp trực thuộc TW giao đất ở hoặc cho thuê đất:

Giao đất ở cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

Cho thuê đất ở thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê;

Cho thuê đất ở thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của Chính phủ.

Quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Câu 177:Quy định pháp luật đối với đất xây dựng khu chung cư

Điều 85. Đất xây dựng khu chung cư

1. Đất khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ đời sống của những hộ trong nhà chung cư theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Việc quy hoạch đất xây dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, bảo vệ môi trường.

3. Chính phủ quy định cụ thể về chế độ sử dụng đất khu chung cư.

Câu 178: Quy định pháp luật về đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn

Điều 86. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn

1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị bao gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.

Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn bao gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.

2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đất cho dự án chỉnh trang, xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mới bao gồm đất để mở rộng, xây dựng đường và đất hai bên đường phù hợp với yêu cầu bảo đảm cảnh quan đô thị hiện đại.

4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thoả thuận.

Câu 179:Điều kiện, căn cứ để xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83( và khoản 5 Điều 84 của Luật này.

Câu 180:quy định pháp luật về đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp

Điều 88. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp

1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm:

a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công;

b) Đất xây dựng trụ sở của các tổ chức khác do Chính phủ quyết định, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công.

2. Việc sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, sử dụng đất đúng mục đích.

Nghiêm cấm việc sử dụng đất được giao để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục đích khác.

Câu 181: Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh gồm những loại nào?Việc quản lí và sử dụng được quy định trog luật đất đai?

Điều 89. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Đất cho các đơn vị đóng quân;

b) Đất làm căn cứ quân sự;

c) Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

d) Đất làm ga, cảng quân sự;

đ) Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

e) Đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

g) Đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí;

h) Đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

i) Đất làm nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

k) Đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

l) Đất xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.

*Các quy định về quản lí đất

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong phạm vi địa phương.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

3. Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.

Câu 182:Các quy định về đất khu công nghiệp

Điều 90. Đất khu công nghiệp

1. Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.

2. Việc sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp.

3. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp thì nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

5. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.

6. Người thuê lại đất trong khu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê lại đất cho cả thời gian thuê lại hoặc trả trước tiền thuê lại đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê lại đất đã trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì tổ chức kinh tế có các quyền quy định tại Điều 110 của Luật này, hộ gia đình, cá nhân có các quyền quy định tại Điều 113 của Luật này.

Câu 183:Các quy định pl về đất sử dụng cho khu công nghệ cao

Điều 91. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao

1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.

2. Ban quản lý khu công nghệ cao được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất một lần cho toàn khu công nghệ cao, được giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao.

Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao giao lại đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.

3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập chung cho toàn khu công nghệ cao.

4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.

5. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.

6. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đất trong khu công nghệ cao.

Câu 184:Các quy định pl về đất sử dụng cho khu kinh tế

Điều 92. Đất sử dụng cho khu kinh tế

1. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau trong khu vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu tư và xuất khẩu.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế đối với diện tích đất đã thu hồi theo quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu kinh tế.

Người sử dụng đất được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.

3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập chung cho toàn khu kinh tế.

4. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế.

5. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật này.

6. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đất trong khu kinh tế.

Câu 185:Các quy định pl về đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,kinh doanh

Điều 93. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh

1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.

2. Việc sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác.

Câu 186:Các quy định pl về đất sử dụng cho mục đích khoáng sản

Điều 94. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.

2. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.

Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 93 của Luật này.

3. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:

a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;

c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; khi kết thúc việc thăm dò, khai thác khoáng sản, người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với trạng thái được quy định trong hợp đồng thuê đất;

d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất.

Câu 189:Các quy định pl về đất sản xuất vật liệu xây dựng, đất làm gốm

Điều 95. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

1. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất để làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

2. Đất để khai thác nguyên liệu được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 93 của Luật này.

3. Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy định sau đây:

a) Có quyết định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường;

c) Khi kết thúc việc khai thác nguyên liệu, người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với trạng thái được quy định trong hợp đồng thuê đất.

Câu 190:Các quy định pl về đất sử dụng vào mục đích công cộng

Điều 96. Đất sử dụng vào mục đích công cộng

1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng đất vào mục đích phát triển văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao.

3. Đất để làm mặt bằng xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh có chế độ sử dụng đất như đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 93 của Luật này.

Câu 191:Các quy định pl về đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

Điều 97. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.

2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.

3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.

5. Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.

Câu 192:Các quy định pl về đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh

Điều 98. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh

1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt.

2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu 193: Các quy định của PL về đất do cơ sở tôn giáo sử dụng?

Diều 99 LDD quy định:

1. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng gồm:

- đất thuộc nhà chùa,

- nhà thờ,

- thánh thất, thánh đường,

- tu viện,

- trường đào tạo riêng của tôn giáo,

- trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

2. Về thẩm quyền giao đất :

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước và quỹ đất của địa phương, quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Note:

1, Người đứng đầu cơ sở tôn giáo hoặc người đại diện hợp pháp có quyền làm văn bản đề nghị và lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSD đất và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp chứng nhận QSD đất theo những điều kiện sau: Đất đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp khiếu nại, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được duyệt, sử dụng đúng mục đích, không bỏ trống, không có hành vi khác vi phạm pháp Luật Đất đai. Nhà nước chỉ công nhận QSD đất theo diện tích thực tế đang sử dụng.

2, đối với đất cơ sở tôn giáo thì không cá nhân nào được đứng ra lập di chúc chuyển quyền QSD đất cho người khác, hoặc khi Nhà nước giải tỏa mà có bồi thường thì tiền bồi thường đó chỉ để phục vụ cho lợi ích chung của cơ sở tôn giáo, không cá nhân nào được hưởng.

3, Riêng đối với các cơ sở thờ tự (chùa, tổ đình, tịnh thất...) chưa thuộc danh sách đất cơ sở tôn giáo do Giáo hội quản lý thì sẽ chỉ là cơ sở tín ngưỡng, không được coi là cơ sở tôn giáo.

4, Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của cơ sở tôn giáo theo quy định pháp luật, cũng như việc kê khai chính xác và các giấy tờ chứng minh QSD đất; xác định ranh giới đất để được cấp giấy chứng nhận QSD.

5. Sở Tài nguyên & Môi trường là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đang ký QSD đất của cơ sở tôn giáo.

Câu 194: Nội dung pháp lý về đất có các công trình là đình, đền, miếu,am, từ đường, nhà thờ họ?

Được quy định tại Đ10 LĐĐ:

Việc sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ phải đúng mục đích, phù hợp với:

quy hoạch sử dụng đất chi tiết

kế hoạch sử dụng đất chi tiết,

quy hoạch xây dựng đô thị,

quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Việc xây dựng, mở rộng các công trình của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu 195: Các yêu cầu đặt ra trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất làm nghĩa trang,nghĩa địa.

Đ 101 LĐĐ và Đ94 NĐ181/2004 với các nội dung sau:

1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh và tiết kiệm đất; đồng thời phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương,

2. Thẩm quyền về:

việc quy định định mức, tiêu chuẩn sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa

tổ chức và có chính sách khuyến khích việc an táng người chết không sử dụng đất

 là UBND tỉnh, thành phố trức thuộc TW.

3.Hành vi bị nghiêm cấm: lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

Câu 196: Các quy định về đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nc chuyên dùng?

Đ102 LĐĐ:

1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây:

a) Nhà nước giao cho tổ chức để : quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng  vào mục đích:+ phi nông nghiệp

+ hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thuỷ sản;

b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với:

- tổ chức kinh tế,

- hộ gia đình,

- cá nhân

 mục đích : nuôi trồng thủy sản;

c) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với :

- người Việt Nam định cư ở nước ngoài,

- tổ chức, cá nhân nước ngoài

 mục đích: để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.

2. Điều kiện khai thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng:

 phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định;

 phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và về bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái.

 không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thuỷ.

Câu 197: cơ quan nào nào quản lý đất chưa sử dụng?

Đ 103 LĐĐ quy định cụ thể về thẩm quyền quản lý đất chưa sử dụng ;

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.

Đ 95 NĐ181/2004 quy định cụ thể hơn về việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa phương:

1. Khi thống kê, kiểm kê đất đai thì đất chưa sử dụng được chia thành ba (03) loại gồm:

 đất bằng chưa sử dụng,

 đất đồi núi chưa sử dụng,

 núi đá không có rừng cây.

 Đối với mỗi loại đất cần xác định rõ diện tích đất mà Nhà nước chưa đưa vào sử dụng nhưng đang bị bao chiếm trái pháp luật.

2.Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai cần xác định rõ diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đang trong tình trạng hoang hoá để thu hồi, bổ sung vào quỹ đất chưa sử dụng của địa phương.

3. Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải xác định rõ quỹ đất chưa sử dụng sẽ được đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đó;

khi lập kế hoạch sử dụng đất phải xác định rõ tiến độ hàng năm đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

Câu 198: Các yêu cầu đặt ra đối với việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng?

Đ104 LĐĐ:

1.Cơ sở để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng là: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt Uỷ ban nhân dân các cấp

 từ đó có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng (bằng biện pháp như thế nào: Đ96 NĐ 181)

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận và đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Đ 96 NĐ 181/2004 quy định chi tiết hơn về biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt

1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất chưa sử dụng tại vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân cho đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị thanh niên xung phong, tổ chức kinh tế để khai hoang đưa vào sử dụng.

2. Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 4 Điều 69 của Nghị định này.

Trường hợp vượt hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Nghị định này thì hộ gia đình, cá nhân phải thuê đất đối với diện tích đất vượt hạn mức.

3. Cho thuê đất chưa sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương và các địa phương khác để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất chưa sử dụng đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp.

5. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp.

Nhà nước có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để cải tạo đưa vào sử dụng.

Câu 199: Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất?

Phần 1: Khái quát chung:

Quyền của ng sử dụng đất là khả năg mà PL cho phép ng sd đất thực hiện những hvi nhất định trong quá trinh sd đất nhằm: sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm và đạt hquả ktế cao.

Nghĩa vụ của ng sd đất: là cách xử sự mà PL bắt buộc ng sử dụng đất fải tiến hành trong quá trinh sd đất nhằm: ko làm tổn hại đến quyền và lợi ích hpháp của NN và các chủ thết sd đất khác.

Phần 2: Quyền và nghĩa vụ chung:

Quyền chung: (6 quyền)

1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp ;

5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và hững hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

II. Nghĩa vụ chung: (7 ngvụ)

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong òng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;

2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lợi của đất;

5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;

6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.

Câu 200: Các điều kiện để ng sd đất có thể thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật đất đai?

- có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý

- đã đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan quản lý đất đai.

Đối với các quyền thừa ké, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thue, cho thuê lại, bảo lãnh thế chấp,góp vốn thì phải có các điều kiện sau:

a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

-

Câu 201: Anh, chị hãy trình bày quyền được lựa chọn hình thức giao đất, cho thuê đất?

Đ108 LĐ2003:

1. Quyền này ra đời nhằm thể hiện sự tôn trọng của Nhà nước đối với quyền tự do lựa chọn hình thức sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của người sử dụng và tạo thuận lợi cho quá trình sử dụng đất của người sử dụng.

2. Các đối tượng có quyền lựa chọn hình thức giao đất, cho thuê đất:

Tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân làm mặt bằng xây dựng cơ sở sấn xuất, kinh doanh hoặc sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối

người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại VN

tổ chức kinh tế,hộ gia đình, cá nhân ng Việt định cư ở nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình công cộng nhằm mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê

tổ chức, cá nhân ng nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Vn + tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

3. Các hình thức đc lựa chọn:

+ Đtg loại 1 và 2: đc lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sd đất hoặc thuê đất.

+ Đtg loại 3: đc lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc 1 lần cho cả tjan thuê.

+ Đtg loại 4: đc chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sd đấtnếu có nhu cầu và fải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của PL.

+Đtg loại 5: được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

câu 202: quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử đụng đất thuê?

Qu và ngvụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê quy định tại khoản 1 Đ111, gồm:

a.Quyền v nghĩa vụ chung quy định tại đ105 và 107

b. quyền thế chấp và bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam  với mục đích: vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

c. Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d. Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

đ. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành:

- mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê

- hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm

 thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất;

TH: có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền,nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này.

K2 đ111: Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

K3 Đ111: Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dân sự.

Câu 203 : Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sd dất, chuyển mục đích sd đất?

Đ112 LĐĐ:

1. có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.

2. nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước

 có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.

Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước  có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.

3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này;

b) Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 111 của Luật này;

c) Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.

Câu 204: Quyền và ngvụ của hộ gđ, cá nhân, của cộng đôg dân cư không phải là đất thuê?

Đ113 LĐĐ:

1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình,cá nhân khác;

3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ;

4. Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

5. Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Note: Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

6. Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này;

7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;

8. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh

Câu 205: quyền va nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng sd đất thuê?

D114 LDD

Câu 206: Quyền và ngvụ của hộ gđ, cá nhân chuyển mục đích sd đất từ đất không thu tiền sử dụg đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất?

Đ115 LĐĐ

Note: ng sử dụng đât có thu tiền sử dụg luôn có nhiều quyền hơn ng không thu tiền sd đất, đó là các quyền: cchuyển đổi, chuyển nhượng,cho thuê, thừa kế,tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn.

Câu 207: trong Th nhà nước đã mượn đất của hgđ, cá nhân sẽ đc giải quýêt như thế nào?

Đ116 LĐĐ

Đ112 NĐ 181/2004 quy định như sau:

1. Cơ quan nhà nước đã mượn đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Đất đai là cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

2. Hộ gia đình, cá nhân đã cho cơ quan nhà nước mượn đất mà giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ cho mượn đất chỉ còn lưu tại cơ quan nhà nước thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ đang lưu giữ để hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Đất đai.

3. Trường hợp cơ quan nhà nước đã mượn đất ở gắn với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì giải quyết theo quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

4. Việc bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất mới được tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

5. Việc giải quyết trả lại đất mà Nhà nước đã mượn của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010.

Câu 208: Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dán cư sd đất?

Đ117 LĐĐ

Câu 209: trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sd đất cho ng đc giao đất, cho thuê đất?

Đ 122LĐĐ:

Thủ tục: Người sử dụng đất

Nộp 2 bộ hsơ(đb,k1,đ122LDD)

CQ qulý đất đai (cq địa chính)

1. Đvới đất đã giải phóng mặt bằng:

+ k quá 10 ngày kể từ khi nhận hs hợp lệ, cq tiếp nhận hs có trách nhiệm:

có trách nhiệm:

 trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê;

 xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

 thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định

 trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho người được giao đất, thuê đất;

+ không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày người được giao đất, thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đất.

2. đất chưa được giải phóng mặt bằng :

+ Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm

hoàn thành việc giới thiệu địa điểm; trích lục bản đồ địa chính

hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê;

xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định

trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho người được giao đất, thuê đất;

+ Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;

+ Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc giải phóng mặt bằng và người được giao đất, thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đất.

Câu 210: Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ng đang sử dụng đất?

Đ123 LĐĐ:

người xin cấp GCN QSD đất

hồ sơ gồm: đơn+ giấy tờ về QSDD

nông thôn gửi đến

UBND xã VPĐK QSDĐ

Ko quá 50ngày kể từ ngaỳ nhận đủ hs hợp lệ

CQ qulý đất đai thuộc UBND có thẩm quyền cấp GCN

Note: trong t.hạn ko quá 5 ngày ng đc cấp GCN đến nơi đã nộp HS để nhận GCN

Câu 211: Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đv TH không phải xin fép?

Đ 124 LĐĐ:

người có nhcầu chuyển mđích sd đất

nộp: tờ khai + GCN QSD đất

nông thôn gửi đến

UBND xã VPĐK QSDĐ

Ko quá 7ngày lviệc kể từ ngaỳ nhận đủ jấy tờ hợp lệ thẩm tra+chuyển GCN SD đất

CQQL đất đai thuộc UBND cấp có thẩm quyền

(sở và fòng TN-MT)

Note: sau khi chỉnh lý cơ quan này sẽ chuyển GCN đã đc chỉnh lý đén nơi đã nhận hồ sơ để trả lại ng đăg ký chuyển mục đích sd đất.

Câu 212: trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đv TH phải xin phép ?

Đ 125 LDD:

Ng xin chuyển MĐ sử dụng

hồ sơ gồm: đơn + GCN QSD đất(+dự án đầu tư của tổ chức)

CQ quản lý đất đai có thẩm quyền

Note:1. k quá 20ng làm việc kể từ khi nhận đủ hsơ hlệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:

thực hiện các thủ tục hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

xác định mức thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất,

thông báo cho người được chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin chuyển mục đíchsử dụng đất biết.

2.không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày người được phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính : cơ quan tiếp nhận hồ sơ trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Câu 214: Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân?

Đ126 LDD:

Hộ gđình ,cá nhân

Hồ sơ: HĐ chđổi(có chứng thực)+GCNQSDĐ

UBND xã,fường,thị trấn nơi có đất

Văn phòng đăng ký QSDĐ

Không quá10ng,kể từ khi nhận đủ hs hlệ

CQQLĐĐ huyện,quận,thị xã,tphố thuộc tỉnh

Note: Trong Th fải thực hiện ngvụ tài chính xác định theo số liệu địa chính thì VPĐK quyền sd đất phải gửi số liệu địa chính đến CQ thuế để xđ ngvụ tài chính. Trong thời hạn k quá 5 ngày kể từ thực hiện ngvụ tài chính xong, các bên chuyển đổi nhận GCN QSDĐ tại nơi nộp hồ sơ.

Cấu 215+216: Thủ tục chuyển nhượng, cho thuê,cho thuê lại quỳên sd dất?

người sử dụng đất ký kết HĐ chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại

lập

hồ sơ gồm: HĐ kể trên + GCN QSD đất

nông thôn gửi đến

UBND xã VPĐK QSDĐ

Ko quá 10ngày kể từ ngaỳ nhận đủ hs hợp lệ thẩm tra+chuyển hs

CQQLĐĐ thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ

 làm thủ tục cấp giấy CN.

Note: 1. các HĐ này phải có chứng nhận của công chứng nhà nc, Th hộ gđ, cá nhân có thể đc lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng NN or chứng thực của UBND xã, fường, thị trấn nơi có đất.

2. Trong Th fải thực hiện ngvụ tài chính xác định theo số liệu địa chính thì VPĐK quyền sd đất phải gửi số liệu địa chính đến CQ thuế để xđ ngvụ tài chính. Trong thời hạn k quá 5 ngày kể từ thực hiện ngvụ tài ch

ính xong, các bên chuyển đổi nhận GCN QSDĐ tại nơi nộp hồ sơ.

Câu 217: Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất?

Đ 129 LĐĐ:

Người sử dụng đất

lập

1. hồ sơ thừa kế:

- GCN QSD đất

- di chúc hoặc biên bản fân chia thừa kế or bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất.

- Trong Th: ng thừa kế là duy nhất thì hồ sơ gồm: đơn đề nghị và GCN SDĐ

2. Hồ sơ tặng cho: - văn bản cam kết tặng cho hoặc HĐ tặng cho hoặc quyết định của tổ chức tặng cho QSD đất

- GCN QSD đất.

nông thôn gửi đến

UBND xã VPĐK QSDĐ

Ko quá 10ngày kể từ ngỳa nhận đủ hs hợp lệ thẩm tra+chuyển hs

CQQLĐĐ thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ

 làm thủ tục cấp giấy CN.

Câu 218: Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sd đất đc quy định như thế nào?

Đ 130 LĐĐ:

Ng thế chấp và ng được bảo lãnh

k quá 5 ngày nộp hồ sơ:HĐtchấp,blãnh + GCN QSD đất

hgd,cá nhân ở nông thôn gửi đến

UBND xã VPĐK QSDĐ

Ko quá 5ngày lviệc kể từ ngaỳ nhận đủ hs hợp lệ đký TC,BL vào HSĐC và GCNQSDD.

Trả lại giấy CNQSDĐ

Câu 219; Việc xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất đc quy định như thế nào?

Câu 220: Việc xử lý quyền sd đất đã thế chấp,bảo lãnh để thu hồi nợ đc qđịnh như thế nào?

Câu 221: Việc đăng ký góp vốn bằng quyền sd đất đc qđịnh ntn?

người sử dụng đất

lập

Hồ sơ: - HĐ góp vốn

- GCN QSDĐ

nông thôn gửi đến

UBND xã VPĐK QSDĐ

Ko quá 10ngày kể từ ngaỳ nhận đủ hs hợp lệ thẩm tra+chuyển hs

CQQLĐĐ thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ

 làm thủ tục cấp giấy CN.

Câu 223: khi xoá đăng ký góp vốnbằng quyền sd đất đc quy định ntn?

a) Người sử dụng đất chấm dứt góp vốn bằng quyền sử dụng đất gửi đơn xin xoá đăng ký góp vốn  nơi đã đăng ký góp vốn;

b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin xoá đăng ký góp vốn  văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc:

- xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính

- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

trường hợp cần thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chấm dứt góp vốn thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Câu 224: Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn ?

a) Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thoả thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn  thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất: được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.

Trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước cho doanh nghiệp liên doanh tiếp tục thuê đất; nếu doanh nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động  Nhà nước thu hồi đất đó;

b) Trường hợp chấm dứt việc góp vốn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất đai

 Nhà nước thu hồi đất đó;

c) Trường hợp doanh nghiệp liên doanh hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị phá sản  quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quyết định tuyên bố phá sản của Toà án nhân dân.

+ Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Toà án nhân dân là tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại.

+ Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Toà án nhân dân là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được Nhà nước cho thuê đất và phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại.

+ Trường hợp không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất đó và tài sản đó;

d) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết  quyền sử dụng đất đã góp vốn được: để thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự.

đ) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị tuyên bố mất tích, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự  được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;

e) Trường hợp doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức giải thể  quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo thoả thuận giữa các bên phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Câu 225: Trình bày nội dung và nhiệm vụ của thanh tra đất đai?

Nội dung fải fù hợp với đối tượng thanh tra và phạm vi thanh tra

Đối với cơ quan quản lý:

Thanh tra việc thực hiện thẩm quyền giao đất,cho thuê đất, thu hồi đất, cho fép thay đổi mục đích sd đất, xử lý các vphạm PLĐĐ.

Thanh tra việc quản lý quy hoạch sd đất, nhằm sd đất hợp lý, hquả.

Đv ng sd dất, nội dung thanh tra đc thể hiện trên các nội dung sau:

 Thanh tra quyền sd đất: về diện tích, vị trí và loại đất; về đăng ký, khai báo các biện động về đất.

 Thanh tra tình hình sd đất: sd đất có đúng quy hoạch, kế hoạch đã đc cơ quan nhà nc có thẩm quyền xét duyệt và đúng mục đích đã ghi trong quyết định jao đát, cho thuê đát ko

+ đv chủ thể sd đát vào mục đích fi nông nghiệp: kiểm tra quá trình thực hiện dự án đầu tư với việc sd bố trí mặt bằng đã đc duyệt  xem xét quá trình sd đất có hợp lý ko

+ đv chủ thể sd đất vào mđ nông ng: xem xét các biện fáp canh tác trên đất, bảo vẹ đất, cải tạo đất...

Câu 226+ 227: Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai?

Đ133 LDD

Câu 228: Quyền hạn và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra?

Đ134 Luật đất đai

Câu 229: Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai?

Đ143 LDD

khoản 2 Đ182 ND 181: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên việc kiểm tra phát hiện các hành vi:

lấn chiếm đất đai,

sử dụng đất không đúng mục đích,

chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật,

người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật.

Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ khi phát hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm thì phải tổ chức việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu; nếu người có hành vi vi phạm không chấp hành quyết định đình chỉ thì ra quyết định cưỡng chế khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu và báo cáo bằng văn bản lên ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.

Câu 230: Xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quản quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính xã phường, thị trấn trong việc vi phạm các trình tự thực hiện các thủ tục hành chính như thế nào?

Diều 144 Luật đất đai

Câu 231: Luật ĐĐ 2003 có hiệu lực thi hành trên toàn quốc khi nào?sự ảnh hưởng của LDD, Nghị định hướng dẫn thi hành LDD theo anh chị sẽ có tác động ntn vào hệ thống PL nc nhà?

1. LDD 2003 có hiệu lực thi hành trên toàn quốc từ 1/7/2004 nhằm đáp ứng 1 giai đoạn fast triển mới của đất nc, đó là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Về sự ảnh hưởng của LDD và ND hướng dẫn thi hành:

+ thay thế các đạo luật đất đai cũ không còn thích hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội như LDD 1987; LDD 1993, luạt ĐĐ sửa đổi bổ sung năm 2001.

+ góp phần pháp điển hóa hệ thống PL đất đai nói riêng và HTPL nói chung với tinh thần giảm thiểu tối đa những văn bản hướng dẫn dưới luật hạn chế tối đa tình trạng phức tạp, chồng chéo giữa các quy định. Trong LDD và văn bản hướng dẫn thi hành đã có nhiều quy định của Ch.phủ và các bộ ngành phù hợp với cuộc sống đã đc chính thức luật hóa, vừa nâng cao tính pháp lý của các quy định vừa giảm thiểu các quy định không cần thiết.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #tgb