Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

Đề cương Hệ thống thông tin đất (LIS)

Đề cương Hệ thống thông tin đất (LIS)

Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất và việc hỗ trợ ra quyết định?

Dữ liệu có liên quan đến đất gồm tập hợp các dữ kiện aược thu thập,điều tra thực địa và lưu trữ ở dạng số, chữ, hình họa hay số hóa. Các dữ liệu này được xử lý thì sẽ trở thành thông tin. Đó là các loại bản đồ (số và giấy), các loại sổ sách,hồ sơ....

Mối quan hệ vs việc hỗ trợ ra quyết định:

-          Thông tin là những gì mà ng ra quyết định cần làm để ra quyết định. Nó đc sử dụng trong những tình huống cần đề ra quyết định của mọi thành viên, mọi cấp.Thông tin có thể đc chỉnh dạng them để phục vụ ng lãnh đạo trong việc ra quyết định về chiến lược hoạt động của tổ chức.

-          Nói cách khác, dữ liệu, thông tin về đất đai là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến việc đầu tư, phát triển, quản lý và sử dụng tài nguyên đất. Cụ thể:

·         Là công cụ phục vụ cho các quyết định về quy hoạch, kế hoạch SDD

·         Là công cụ quản lý tới từng thửa đất, các quá trình biến dộng đất đai

·         Cung cấp các thông tin cho thị trường SDĐ và TT BĐS.

-          Nếu thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác thì sẽ ra quyết định đúng đắn, đem lại hiệu quả cao và khôn khéo trong những trường hợp khó khăn.( tranh chấp đất, đấu giá, kinh doanh BDS)

-          Nếu thông tin sai lệch, ko kịp thời thì sẽ ra quyết đinh sai lệch, xảy ra mất khả năng kiểm soát, đem lại tổn thất.

Ví dụ: có thông tin một khu đất sắp có dự án quy hoạch. Như vậy, giá đất ở đó sẽ tăng khi quy hoạch đc phê duyệt. Ông A quyết định mua một thửa đất ở đó với giá ở thời điểm chưa phê duyệt QH. Nếu nguồn tin đúng thì khi bán (đấu giá) lại, ông A sẽ thu đc lợi nhuận lớn. Nếu nguồn tin sai, ông A sẽ bị lỗ do đã mua đất dựa tên thông tin sai lệch.

Câu 2: Phân tích các thành phần của một hệ thống thông tin đất?

a. Nguồn nhân lực

- Nguồn nhân lực: quyết định 1 phần lớn sự hoạt động và thành công của hệ thống thông tin đất. Nguồn nhân sự được đào tạo về chuyên môn và công nghệ thông tin.

* Người quản lý HTTT: đưa ra các phương án, các hoạt động, các yêu cầu chi tiết cho các phân tích viên và triển khai tổ chức thực hiện khi hệ thống hoạt động.

* Người phân tích hệ thống:

+ Có khả năng phân tích, có thể hiểu được tổ chức và sự hoạt động của nó

+ Có khả năng kỹ thuật, hiểu biết về thiết bị và phần mềm,

+ Có kỹ năng quản lý, có khả năng quản lý nhóm làm việc;

+ Có kỹ năng giao tiếp, có khả năng tổ chức và điều hành các cuộc họp.

* Người lập trình: mã hóa các đặc tả được thiết kế bởi phân tích viên thành cấu trúc mà máy tính có thể hiểu và vận hành.

* Người sử dụng đầu cuối: cho các phân tích viên biết ưu và nhược điểm của hệ thống thông tin đất cũ.

* Kỹ thuật viên: đảm bảo sự hoạt động của phần cứng máy tính, đường truyền dữ liệu từ bộ phận này đến bộ phận khác và từ hệ thống đến môi trường ngoài.

* Các chủ đầu tư: cung cấp cho phân tích viên những thông tin chung của tổ chức.

b. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin đất:

- chiếm 1 tỷ trọng khá lớn trong kinh phí xây dựng hệ thống (chiếm khoảng 50-60% tổng kinh phí). Gồm có:

* Hệ thống phần cứng của 1 hệ thống thông tin đất: thiết bị thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, thiết bị khác…

* Hệ thống mạng máy tính: hệ thống mạng cục bộ  và hệ thống mạng diên rộng

* Hệ thống đảm bảo an toàn: phòng máy trung tâm, hệ thống ổn áp, hệ thống chống sét…

* Hệ thống phần mềm của 1 hệ thống thông tin đất

+ Nhóm hệ điều hành:

+ Hệ thống phầm mềm thuộc hệ quản trị cơ sở dữ liệu

+ Hệ thống phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu, xử lý bản đồ, hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị các thông tin địa lý và thông tin đất (ArcGis, Arcview,Mapinfo)

+ Một số phần mềm do Việt Nam xây dựng: Famis, Caddb, CILIS, Vilis)

c. Cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin đất

- là tập hợp thô các sự thực, dữ liệu đất đai có thể được thu thập và lưu trữ ở dạng thứ tự số hay chữ hoặc dưới dạng hình minh họa hoặc dưới dạng số hóa. Để trở thành thông tin các dữ liệu thô phải được xử lý.

* Đặc điểm của cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin đất:

+ Tổ chức cơ sở dữ liệu: cấu trúc hệ thống của csdl theo cấu trúc ngành (BTNMT-STNMT-PTNMT…)

+ Quản lý dữ liệu: tập trung đối với vừa và nhỏ, lớn thì phân tán bản sao và phân tán dữ liệu chi tiết.

+ Giải pháp mạng csdl của hệ thống thông tin đất:

+ Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin đất

+ Csdl của LIS là 1 trong các thành phần nền tảng của kết cấu hạ tầng của thông tin. Nó là 1 csdl chuyên ngành và là 1 thể thống nhất bao gồm cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính.

* Cơ sở dữ liệu của 1 hệ thống thông tin đất: gồm cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính. 2 loại DL này đc kết nối vs nhau bằng 1 trường khóa chung; thông qua bộ xác định, lưu trữ đồng thời trong các DL ko gian và phi ko gian.

 d. Các biện pháp tổ chức của hệ thống thông tin đất

- Do con người đăt ra nhằm nghiên cứu và điều hành sự hoạt động của hệ thống thông tin đất. Hoạt đông của LIS là quá trình gồm nhiều bước thực hiện.

- Muốn sử dụng LIS có hiệu quả thì cần phải có các yếu tố:

+ Hệ thống chính sách, pháp luật đầy đủ, rõ ràng và minh bạch. Một hệ thống quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cân bằng được lợi ích của nhiều ngành trong nền kinh tế quốc dân và hiệu quả trong sử dụng đất

+ Các thông tin đất đai trong hệ thống phải chính xác,đầy đủ, kịp thời

Câu 3: Trình bày các đặc điểm và chức năng của hệ thống thông tin đất.

a. Đặc điểm:

- LIS có đầy đủ các đặc điểm của hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin đất được xây dựng trên cơ sở của hệ thống thông tin địa lý và quản trị cơ sở dữ liệu nên nó mang tính chất và đặc điểm của hệ thống thông tin địa lý và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

- Hệ thống thông tin đất về bản chất có cấu trúc và tính chất của 1 hệ thống thông tin địa lý mang những nội dung thông tin về sử dụng và quản lý đất đai.

- LIS là 1 hệ thống thông tin có cơ sở dữ liệu chuẩn thống nhất, có công cụ và phương pháp để xử lý các thông tin phục vụ cho các hoạt động của các hệ thống, cũng như các hệ thống thông tin khác liên quan đến đất và các hoạt động hoạch định chính sách cho việc quản lý và phát triển các nguồn tài nguyên đất.

- LIS là 1 trong những công cụ hữu ích cho quá trình quản lý nhà nước về đất đai.

b. Chức năng của hệ thống thông tin đất:

- Thu thập, lưu trữ, cập nhật và truy xuất dữ liệu

+ LIS cho phép thu thập, nhập và lưu trữ các thông tin đất đai ban đầu như: thông tin về thửa đất, chủ sử dụng, loại đất, giá đất, các bất động sản trên đất.

+ LIS cho phép cập nhật các biến động đất đai theo từng thời kì và tại từng thời điểm. Các thông tin được truy xuất bao gồm cả các thông tin không gian và thuộc tính trên từng thửa đất có biến động

+ LIS có khả năng truy xuất các dữ liệu như lập báo cáo thống kê theo từng loại đất, từng đơn vị hành chính các cấp. Các thông tin được truy xuất đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy cao.

- Chức năng tìm kiếm thông tin

+ LIS có khả năng tìm kiếm thông tin (mã đơn vị hành chính, mã bản đố, số thửa và số thửa phụ) theo các yêu cầu của các đối tượng sử dụng LIS..

+ LIS tìm kiếm theo các chủ sử dụng đất gắn liền với từng thửa đất, mỗi thửa đất có 1 số thửa duy nhất. Các thông tin tìm kiếm gồm: hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất,chủ SD, địa chỉ, các bđs trên đất, giá đất, các quyền về đất đai.

- Chức năng trao đổi thông tin: LIS có chức năng trao đổi thông tin với các hệ thống thông tin khác, đảm bảo tính hòa hợp, tương thích về dữ liệu

- Chức năng phát triển các ứng dụng theo các đặc thù của công tác quản lý nhà nước về đất đai: giúp cho hệ thống mềm dẻo hơn và phục vụ tốt hơn cho công tác xd csdl đất đai tại địa phương.

Câu 4: Những hiểu biết của anh (chị) về hệ thống thông tin thửa đất.

Hệ thống thông tin thửa đất là hệ thống mà các thông tin chủ yếu phục vụ cho công tác đk cấp GCN và thống kê đất đai các cấp. Chính vì lẽ đó các thông tin của hệ thống chi tiết đến từng thửa đất.

Hệ thống thông tin thửa đất gồm các phần tử:

a. Thửa đất: là đơn vị cơ sở của thông tin trên bddc, là nguồn thông tin chính về quan hệ sd đất và sở hữu tài sản trên đất. Nó là 1 khoanh đất khép kín không phân chia, được đánh số duy nhất, có ranh giới pháp lý, có 1 chủ sử dụng duy nhất tại mỗi thời điểm và đồng nhất về mục đích sử dụng.

b. Mô tả thửa đất:

- Thể hiện trên BĐĐC như: số thửa, hình dạng kích thước, diện tích, loại đất theo MĐSD, phải có ranh giới rõ ràng. Phương pháp này cung cấp thông tin cần thiết 1 cách nhanh chóng và đỡ tốn kém.

- Mô tả bằng phương pháp số: các pp đo đạc sử dụng và các thiết bị và kỹ thuật đo hiện đại cung cấp các dữ liệu số. Các thông tin bằng bản đồ được biến đổi về dạng số. Sự mô tả dữ liệu được thể hiện bằng tọa độ và được duy trì trong máy tính.

c. Hệ thống tra cứu thửa đất:

- Các thửa đất phải có các chỉ số thống nhất để chỉ rõ mỗi thửa đất có các thông tin kèm theo trong phạm vi của hệ thống đăng kí đất đai và các hệ thống hồ sơ có liên quan khác. Mỗi thửa đất phải được đánh số và có thể kèm theo mọi chi tiết mô tả các thông tin thuộc tính và không gian.

+ Tên của chủ sử dụng đất

+ Số đăng kí: số thứ tự, mã số, vùng (chính or phụ)

+ Số tập và trang trong hồ sơ đăng kí

+ Số thửa và xứ đồng.

+ Địa chỉ dùng cho các thửa đất thuộc các khu vực hành chính và đường xá nằm trong hệ thống đăng ký.

+ Hệ tọa độ hoặc mã số địa lý: dựa trên hệ thống kinh vĩ độ hoặc các quy ước trong hệ thống bản đồ lưới quốc gia (có sự thống nhất về phép chiếu bản đồ )

d. Tiêu chuẩn các thông tin về thửa đất.

- Trong hệ thống thông tin dựa trên thửa đất phải đảm bảo:

+ Dễ sử dụng và tránh nhầm lẫn

+ Chủ sử dụng đất dễ nhớ và dễ sử dụng các thông tin khi cần

+ Dễ xử lý trên máy tính

+ Các dữ liệu được sử dụng lâu dài, không thay đổi khi có sự chuyển nhượng hoặc giao đất.

+ Có khả năng cập nhật

+ Các chỉ số có tính duy nhất, ko có sự trùng lặp về thông tin giữa 2 thửa đất hoặc về chủ sở hữu, sủ dụng trong hệ thống đã đăng ký.

+ Linh hoạt, có khả năng sử dụng vào các mục đích khác nhau từ sự đăng ký quyền sử dụng, sở hữu đến tất cả các dạng của quản lý địa chính.

- Mục đích sử dụng:

+ Tra cứu các bản ghi thông tin cho thửa đất

+ Xác định vị trí không gian cho mỗi thửa đất

+ Liên kết dữ liệu giữa các thửa đất

e. Các thông tin thửa đất trong hệ thống thông tin địa chính

- Bản đồ được sử dụng là bddc, bản đồ HTSDĐ các cấp

- Thông tin thuộc tính thửa đất là các thông tin từ: sổ địa chính, mục kê, theo dõi biến động đất đai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đơn đăng ký cấp GCN QSDĐ, đơn xin giao đất, thuê đất.

Câu 5: Mục đích của việc xây dựng hệ thống thông tin đất là gì?

* Mục tiêu chung:

- Xây dựng hệ thống thông tin đất trên cơ sở công nghệ thông tin tiên tiến và có kế hoạch triển khai dài hạn nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc quản lý, khai thác, cập nhật thông tin đất đai phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đủ lớn để phục vụ quản lý điều hành chung trong toàn ngành và ở tất cả các cấp.

- Cung cấp, trao đổi thông tin với các ban ngành và cung cấp thông tin đất cho mọi đối tượng có nhu cầu về thông tin.

- Trên cơ sở hệ thống hình thành các dịch vụ công đáp ứng ngày 1 tốt hơn việc phục vụ cho xã hội, đảm bảo tính nhanh chóng, chính xác, thuận lợi và chất lượng.

- Tạo cơ sở vật chất, tiền đề hỗ trợ kỹ thuật để từng bước quản lý, điều tiết thị trường bất động sản.

- phổ cập thông tin cho các cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ kỹ thuật, cán bộ trong ngành có đủ nghiệp vụ và có đủ khả năng sử dụng máy tính và 1 số phần mềm chuyên ngành.

* Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng được cơ sở dữ liệu không gian và hồ sơ địa chính trong toàn ngành và ở tất cả các cấp.

- Đầu tư trang thiết bị, công nghệ theo thiết kế tổng thể của các hệ thống thông tin đất ở các cấp và địa phương.

- Xây dựng hệ thống thông tin đất: xây dựng mới nếu ở các địa phương chưa được xây dựng và nếu các địa phương đã có thì trên cơ sở đổi mới và nâng cấp các trang thiết bị.

- Cần phải đầu tư hệ thống mạng nội bộ hoặc hệ thống mạng toàn cầu.

- Đào tạo tin học cho các cán bộ công chức trong toàn ngành.

Câu 6: Những hiểu biết của anh (chị) về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin đất.

Phân tích và thiết kế là quá trình bắt đầu bằng ý niệm hóa và kết thúc bằng việc thực hiện thảo chương trình cài đặt và đưa vào sử dụng. Xuất phát từ các hoạt động chưa hiệu quả so với mục tiêu đề ra, việc phân tích sẽ xây dựng 1 hệ thống mới đáp ứng các yêu cầu và hoạt động hiệu quả hơn.

1. Khảo sát sơ bộ và lập dự án

a.Các phương pháp khảo sát

* Khảo sát hệ thống ở 4 mức:

- thao tác thừa hành: tiếp cận từ những người thừa hành trực tiếp để xem họ làm việc.

- điều phối quản lý

- quyết định lãnh đạo

- chuyên gia cố vấn

* Hình thức tiến hành:

- quan sát và theo dõi theo 2 cách chính thức và không chính thức

- Cố vấn: bằng nhiều cách (đặt các loại câu hỏi)

b. Thu thập và phân loại các thông tin điều tra

- Thông tin về hiện tại hay tương lai

- Thông tin về trạng thái tĩnh ( tổ chức hồ sơ, sổ sách ),trạng thái động (lưu chuyển chứng từ) hay biến đổi (tt biến đổi ra sao, sử dụng công thức tính nào?)

- Thông tin thuộc nội bộ hay môi trường của hệ thống.

  2. Điều tra, đánh giá hiện trạng thông tin đất

a. Điều tra hiện trạng hệ thống thông tin đất hiện hành

Mục đích: thu thập thông tin, tài liệu, phân tích hoạt động của hệ thống thông tin hiện hành để có hiểu biết đầy đủ về hệ thống thông tin đó, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống thông tin mới.

Tiến hành điều tra các nội dung:

* tình hình tổ chức bộ máy của hệ thống tại các cấp và chuyên môn nghiệp vụ.

* hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các hệ thống thông tin đất hiện hành:điều tra nguồn dữ liệu và khả năng khai thác

+ Dữ liệu mang tính chất không gian: thông tin về DL trắc địa, loại Bđồ

+ Dữ liệu mang tính chất thuộc tính và các dữ liệu khác: DL trắcđịa, DL thuộc tính bổ sung cho các loại Bđồ

* Điều tra về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của hệ thống thông tin đất

* Điều tra nguồn nhân lực, năng lực chuyên môn và công nghệ thông tin của cán bộ công chức trong hệ thống thông tin đất

* Các ưu, nhược điểm của hệ thống thông tin đất hiện hành: đánh giá hệ thống hiện tại để xây dựng hệ thống mới.

b. Phân tích và đánh giá hiện trạng hệ thống thông tin đất

* Phân tích hệ thống thông tin đất hiện hành

* Hoàn thiện kết quả điều tra phân tích hiện trạng

- Làm rõ chức năng của hệ thống

- Rà soát lại dữ liệu

- Tổng hợp kết quả khảo sát

+ Tổng hợp các xử lý

+ Tổng hợp các dữ liệu

3. Ngiên cứu và phân tích khả thi

Một hệ thống thông tin được xem là có hiệu lực nếu nó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động và quản lý tổng thể của 1 tổ chức, nó thể hiện cụ thể trên các mặt:

- Phù hợp với chiến lược hoạt động của tổ chức

- Đạt được mục tiêu thiết kế đề ra của tổ chức

- Chi phí vận hành là chấp nhận được

- Có độ tin cậy cao, đáp ứng được các chuẩn mực của 1 hệ thống thông tin hiện hành. VD: thời gian làm việc trong ngày, tuần …

- Sản phẩm có giá trị xác đáng: thông tin đúng đắn, kịp thời, có ý nghĩa thiết thực.

- Dễ học, dễ nhớ, dễ sử dụng

- Mềm dẻo, hướng mở, dễ bảo trì (sử dụng bây giờ, sau này tiếp tục nâng cấp sử dụng)

a. Xác định các yêu cầu của hệ thống thông tin đất mới

* Các yêu cầu mới trong tương lai

* Xác định khả năng, mục tiêu dự án của hệ thống thông tin đất mới

* Phác họa giải pháp và cân nhắc tính khả thi

* Lập dự trù và kế hoạch triển khai dự án

4. Thiết kế tổng thể mô hình hệ thống thông tin đất

a. Mô hình chức năng hệ thống thông tin đất: phân cấp chức năng, xây dựng biểu đồ luồng DL

b. Mô hình dữ liệu của hệ thống thông tin đất: raster, vector, TIN, dạng bảng

c. Mô hình xử lý dữ liệu thông tin đất: thiết kế mô hình xử lý và tổng hợp hệ thống xử lý.

Câu 7: Phân tích mối quan hệ của các chức năng trong hệ thống thông tin đất.

* Các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin đất

- Cấp trung ương (BTNMT) tổng hợp thông tin từ cấp tỉnh

  - Cấp tỉnh: nơi lưu trữ cơ sở dữ liệu gốc, cơ sở dữ liệu LIS tỉnh, thông tin tổng   quát, cập nhật biến động. Lis được tổ chức phân tán tại các tỉnh, mỗi tỉnh chịu trách nhiệm quản lí toàn bộ thông tin trong phạm vi tỉnh mình.

  - Cấp huyện: cơ sở dữ liệu lis huyện, nơi cập nhật biến động

  - Cấp xã: hệ thống sổ sách bản đồ in ra từ hệ thống

Mối quan hệ của các chức năng trong hệ thống thông tin đất được thể hiện qua sơ đồ sau:

                                                                                                         Lis cấp tỉnh

TT lưu trữ

                        '

Tra cứu công cộng

                                                                     Chuyển đổi    DL                                        

DL BĐ đã chuẩn hóa

 

Thống kê đăng kí đất đai

                                                                               

Chuyển đổi BĐ

Các tiện ích

       Cập nhật thông tin

                                                                                                        

Lis cấp huyện

Câu 8: Phân tích mối quan hệ giữa hệ thống thông tin đất với bộ máy tổ chức của công tác quản lý đất đai.

-          Công tác quản lý đất đai chi tiết chỉ thực hiện 3 cấp tỉnh huyện xã và quẩn lý các thông tin đất đai cũng theo sự phân cấp đó. Mối quan hệ trên được thể hiện qua sơ đồ sau:

-          LIS là 1 hệ thống chứa đựng các thông tin đất đai cụ thể đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng. Những thông tin này phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cấp tỉnh, huyện, xã…

-          LIS ở Việt Nam được tổ chức phân tán tại cấp tỉnh, mỗi tỉnh chiệu trách nhiệm quản lý thông tin đất đai trong phạm vi tỉnh của mình. Tuy nhiên theo luật đất đai 2003 thì chia nhỏ đến cấp huyện quận. Như vậy trên cơ sở của việc phân cấp bộ máy quản lý và tổ chức của công tác quản lý thì LIS được tổ chức và quản lý như sau:

+ Đối với cấp tỉnh: cơ quan quản lý đất đai là Sở TNMT trực thuộc UBND tỉnh. Đơn vị chủ trì và quản lý trực tiếp LIS là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

+ Đối với cấp huyện: Cơ quan quản lý đất đai là Phòng TNMT trực thuộc UBND huyện. Đơn vị chủ trì và quản lý trực tiếp LIS là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Câu 9: Trình bày nội dung của việc quản lý dữ liệu và thông tin đất đai.

a. Quản lý các dữ liệu

Mục tiêu: giúp Nhà Nước mà có cơ sở chắc chắn để quản lý chặt chẽ 1 cách có hệ thống toàn bộ đất đai trong ranh giới hành chính.

Các dữ liệu trong cơ sở dữ liêu đất đai bao gồm các tài liệu liên quan đến công tác quản lý ngành tài nguyên đất, quản lý nhà nước về đất đai, các tài liệu hoạt động nghiệp vụ, khoa học, hành chính…cụ thể là:

- Các văn bản pháp quy của nhà nước (hiến pháp, luật đất đai, nghị định, nghị quyết…) về quản lý nguồn tài nguyên đất và sử dụng TN đất.

- Các tài liệu về quy phạm, quy trình của ngành

- Các tài liệu đo đạc, chỉnh lý bổ sung bản đồ các loại

- Các biểu mẫu trong công tác đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Các tài liệu trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

b. Quản lý các thông tin đất đai

* Thông tin về hồ sơ địa chính

Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính quản lý mọi thông tin có liên quan đến thửa đất và đối tượng sử dụng đất.

- Thông tin bản đồ địa chính: là bản đồ chuyên ngành địa chính, là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai.

- Thông tin sổ địa chính: sổ địa chính được lập nhắm đăng kí toàn bộ diện tích đất đai được nhà nước giao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Đồng thời,liệt kê diên tích các loại đất chưa giao, cho thuê làm cơ sở để nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước đúng pháp luật

- Thông tin sổ mục kê: liệt kê lần lượt toàn bộ các thửa đất trong phạm vi địa giới hành chính mỗi xã, phường, thị trấn về các nội dung để đáp ứng yêu cầu tổng hợp, thống kê quỹ đất hiện có, tra cứu sử dụng các tài liệu hồ sơ địa chính 1 cách đầy đủ, thuận tiện, chính xác. Sổ mục kê phải đảm bảo độ chính xác, không trùng lặp, bỏ sót, phải luôn phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.

- Thông tin sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: gồm các nội dung: số thứ tự, giấy chứng nhận đã cấp, tên chủ sử dụng và nơi thường trú, diện tích và tổng số thửa được cấp, số hiệu thửa đất, số hiệu tờ bản đồ; căn cứ pháp lý cấp giấy.

- Thông tin sổ theo dõi biến động đất đai

+ Nội dung sổ: tên địa danh nơi lập sổ, xã huyện tỉnh, các trường hợp biến động ngày tháng năm vào sổ theo dõi; số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất có biến động; tên chủ sử dụng trước biến động và nơi thường trú của chủ sử dụng; loại đất trước khi biến động, diện tích biến động; các nội dung biến động khác

è Đối tượng quản lý chính trong cơ sở dữ liệu là thửa đất, chủ sử dụng và mối quan hệ giữa 2 đối tượng này trong suốt quá trình biến đông sử dụng đất. Quan hệ này được thể hiện bằng “GCN QSDĐ”.

Câu 10: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thông tin đất.

1. Cơ sở dữ liệu đất đai

a. Thông tin bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính

- Hệ thống hồ sơ địa chính hiện nay chủ yếu được lưu trữ trên giấy, gây trùng lặp thông tin, hồ sơ cồng kềnh và quản lý phân tán.

- Hệ thống cập nhật các thông tin không đồng bộ, không thống nhất và không thực hiện thường xuyên.

b. Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: chưa xây dựng được quy trình công nghệ và phương pháp xây dựng thể hiện nội dung quy hoạch, kế hoạch chi tiết trên nền BĐĐC.

c. Các thông tin về giá đất và các thông tin khác: được xác định trên các yếu tố thửa đất như: kích thước, vị trí, mục đích sử dụng, chất lượng đất, các quyền giao dich đất, công trình trên đất…Nó liên quan đên BĐĐC, bđ QHSDĐ nên không thể đáp ứng cho nhu cầu quản lý giá đất và thu thuế đất.

+ hệ thống thông tin đất đai đang vận hành trên nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, chưa được chuẩn hóa và đồng bộ dữ liệu

+ Chưa xây dựng được 1 cơ sở dữ liệu đất đai và 1 hệ thống thông tin đất hiện đại đáp ứng được nhu cầu về quản lý đất đai

+ Chưa đáp ứng tính nhanh chóng, chính xác và tin cậy cho chủ sử dụng.

2. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật

- Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở các địa phương rất khác nhau

+ Trước 1994 việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý đất đai rất hạn chế.

+ Từ năm 1994 đến nay, công việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các công tác quản lý đất đai được quan tâm và đầu tư. dù vậy, đến nay vẫn còn 1 số tỉnh đang ở giai đoạn bắt đầu phát triển và ứng dụng.

- hệ thống kỹ thuật: máy tính, hệ thống mạng, các cơ sở vật chất chưa được đầu tư thỏa đáng làm cho hệ thống hoạt động chưa có hiệu quả

- Quá trình xây dựng, thu thập,xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin không kịp thời, độ tin cậy chưa cao.

3. Nguồn nhân lực: kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực cho các bộ chưa hiệu quả.

4. Các chính sách có liên quan: Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng hệ thống thông tin đất và tăng cường công tác quản lý thông tin đất đai tại các địa phương. Nhà nước cần có các chính sách hợp lý và hiệu quả hơn về công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Câu 11: các thông tin cần phải xây dựng trong CSDL hệ thống thông tin nhà ở-bất động sản?

Thông tin liên quan đến giá trị thị trường:

- chỉ số giá xây dựng/chỉ số giá vật liệu xây dựng,

- Chỉ số thị trường nhà ở, chỉ số giá bán nhà ở bình quân, chỉ số giá đất bình quân.

- Tại Việt Nam, các chỉ số này hiện vẫn đang được lập một cách rời rạc theo từng khu vực docác công ty kinh doanh bất động sản tự nhân xây dựng.

Thông tin liên quan đến cung:

- Số lượng nhà ở (hoặc cao ốc) khởi công xây dựng,

- Tổng chi tiêu cho xây dựng,

- Giá trị đặt hàng cho các hợp đồng xây dựng,

- Các giấy phép xây dựng đã cấp và tiến độ,

- Số lượng công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.

Thông tin liên quan đến cầu:

- Số lượng đơn xin vay mua nhà,

- Giá trị giải ngân cho khoản vay này,

- Dự kiến mức tăng hộ gia đình mới.

- Tại Việt Nam, các số liệu trên có thể thu thập được từ Ngân hàng Nhà nước và các địa phương. Tuy nhiên, cách cập nhật kịp thời và chính xác các số liệu này là điều khó khăn vì phải có giải pháp để loại trừ nhu cầu do đầu cơ và số lượng đơn xin mua nhà trong diện được giải chấp sẽ thường xuyên thay đối phụ thuộc chính sách tín dụng của ngân hàng.

Câu 12: Những lợi ích khi xây dựng hệ thống thông tin nhà ở - BĐS?

Đối với chính phủ và các cở quan thuộc trung ương:

- Chính phủ không cần phải tốn nhiều thời gian, công sức để theo dõi và can thiệp vào các hoạt động của thị trường. Thị trường tự nó sẽ phát triển lành mạnh theo quy luật cung cầu và quy luật giá trị.

- Chính phủ sẽ tăng thêm uy tín của Việt Nam trong việc kêu gọi đầu tư, giảm thiểu rủi ro chính sách cho nhà đầu tư.

- Ngân hàng Nhà Nước sẽ có cơ sở dữ liệu đáng tin cậy để quyết định các chính sách tiền tệ.

- Chính quyền địa phương cũng có cơ sở để thiết lập các dự án quy hoạch một cách khoa học, phù hợp với nhu cầu thị trường và xu hướng phát triển chung của nền kinh tế.

Đối với hệ thống ngân hàng và các quỹ đầu tư:

-  Cơ sở để đánh giá mức độ khả thi của các dự án đầu tư xây dựng BĐS.

-  Cung cấp cho ngân hàng các số liệu đa chiều để đánh giá giá trị thực của dự án hình thành trong tương lai, từ đó tính toán chính xác hơn việc cân đối dòng tiền của các dự án nhằm tránh rủi ro nếu cho vay quá trị giá thực.

-  Giảm mức độ rủi ro cho ngân hàng: Hiện nay việc đánh giá của các ngân hàng thường chỉ lệ thuộc vào các thông tin thị trường tại thời điểm, hoàn toàn thiếu các số liệu để dự báo tình hình thị trường trong giai đoạn xa hơn. Trong khi đó, các hợp đồng tín dụng cho các dự án đầu tư BĐS thường phải kéo dài trong khoảng 3- 8 năm.

Đối với các nhà đầu tư bất động sản :

Tránh các quyết định đầu tư vào phân khúc thị trường được dự báo sẽ dư thừa nguồn cung, hoặc có thể điều chỉnh thời gian triển khai dự án cho phù hợp với cung cầu của thị trường.

Đối với dân chúng, người mua nhà ở

Người mua nhà có thể dựa vào các phân tích của các công ty tư vấn trên cơ sở các thông tin của hệ thống dữ liệu để có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn sản phẩm có giá trị thực phù hợp và lựa chọn thời điểm mua nhà khi có nguồn cung, tránh thiệt hại khi mua nhà vào lúc nguồn cung căng thẳng.

Đối với các công ty trong ngành xây dựng:

Bao gồm cả các công ty xây dựng, các công ty sản xuất và kinh doanh nhập khẩu vật liệu xây dựng, có thể căn cứ dự đoán khối lượng cung cầu để lên kế hoạch sản xuất và tồn trữ hàng hóa trong mức độ phù hợp tránh thừa hoặc thiếu hàng, gây phát sinh chi phí.

Đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh môi giới BĐS (các sàn giao dịch BĐS)

Các sàn giao dịch BĐS có thêm thông tin để đánh giá mức độ giao dịch thành công khi lựa chọn khách hàng công bố thông tin trên sàn giao dịch bất động sản để tránh việc giao dịch trên sàn không thành công sẽ ảnh hưởng đến uy tín của sàn.

Đối với các nhà đầu tư trên thị trường chúng khoán:

Khi thị trường chứng khoán ở mức hoạt động chuyên nghiệp như các nước trong khu vực thì giá trị chứng khoán của các công ty liên quan đến BĐS (gồmcác công ty xây dựng và vật liệu xây dựng) sẽ có mối liên quan chặt chẽ đến thông tin và nhiệt độ của thị trường BĐS mà HTTT cung cấp. Các nhà đầu tư chứng khoán sẽ căn cứ vào các thông tin này đề ra quyết định đầu tư trong ngắn hạn hoặc dài hạn đúng đắn hơn.

Đối với các công ty tư vấn đầu tư, các nhà nghiên cứu:
Các nhà tư vấn và nghiên cứu sẽ có nguồn thông tin cơ bản để lập các báo cáo theo yêu cầu của các Viện nghiên cứu hoặc của khách hàng, tránh việc tư vấn theo cảm tính. Hệ thống thông tin cũng sẽ giúp cho việc dự đoán có tính dài hơi hơn là các dự đoán ngắn hạn như hiện nay.

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #ngon#van