ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
Câu 1: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
a/ Hoàn cảnh lịch sử
- 27/10/1929, Quốc tế cộng sản gửi những ng CS Đông Dương tài liệu về việc thành lập một ĐCS ở Đông Dương, yêu cầu những người cộng sản Đ D phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản
- Nhận được tin NAQ rời Xiêm đến TQ, Người chủ trì hội nghị hợp nhất đảng tại Hương Cảng TQ
b/ Nội dung cương lĩnh:
Các văn kiện được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCS VN như: Chánh văn vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng… Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của CM VN:
Phương châm chiến lược: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ đại cách mạng để đi tới XH cộng sản.
Nhiệm vụ:
- Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho VN được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
- Về kinh tế:thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của TB đế quốc chủ nghĩa Pháp giao cho chính phủ công nông binh quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa chia cho dân nghèo,bỏ sưu thuế cho dân nghèo,thi hành luật làm 8h/ngày
- Văn hoá xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình đẳng,phổ thông giáo dục theo công nông hoá
- Về lực lượng cách mạng: thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa CM, đánh đổ bọn địa chủ và phong kiến,hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri thức trung nông, thanh niên… để kéo họ đi theo vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phân cách mạng phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập , bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ
- Về quan hệ của CM VN với phong trào CMTG: CMVN là 1 bộ phận của CM thế giới, phản thực hành liên lạc với các dân tộcbị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp => thực tiễn quá trình vận động của CMVN trong gần 80 năm qua đã chức minh rõ tính khoa học xã hội,tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Câu 2: Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng 1936-1945
1. Hoàn cảnh lịch sử:
a. Tình hình thế giới:
- 1/9/1936 phát xít Đức tấn công Ba Lan, 2 ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức => chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, cuộc chiến này ảnh hưởng mạnh mẽ trực tiếp đến Đông Dương và Việt Nam
- T6/1940, Đức tấn công Pháp,chính phủ Pháp đầu hàng
- 22/6/1940, quân phát xít Đức xâm lược Liên Xô
b. Tình hình trong nước:
- 28/9/1939, toàn quyền Đông Dương ra quyết định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản
- Thực dân Pháp phát xít hoá toàn bộ hệ thống bộ máy chính trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào ĐCS Đông Dương. Một số quyền tự do dân chủ đã giành được trong thời kỳ 1936-1939 bị thủ tiêu, thực hiện kinh tế chỉ huy nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh đế quốc.
- 22/9/1940, phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng
- 23/9/1940, tại HN – Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật => nhân dân ta chịu cảnh một cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp – Nhật => Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc phát xít trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
2. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo:
Ban chấp hành TW đảng đã họp hội nghị lần thứ 6,7,8 và đã quyết định chỉ hướng chỉ đạo như sau:
- Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu . Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của CM lúc này, BCH TW quyết định tạm gác lại khẩu hiệu “đánh đổ đại chủ, chia ruộng cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “ tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”…
- Hai là, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng CM nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, chỉ rõ nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức pt lực lượng CM
3. Ý nghĩa: Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, đề ra phương pháp CM cụ thể, tích cực chuẩn bị lực lượng đểk hởi nghĩa vũ trang giành chính quyền đi từ khởi nghĩa vũ trang từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa
Câu 3: Đảng phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
a) Hoàn cảnh lịch sử
- T11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả Hải Phòng và Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích , tàn sát đồng bào ta ở HN
- 19/12/1946, trước việc Pháp gửi tối hậu thư đi tước vũ khí của tự vệ HN, để chúng kiểm soát an ninh trật tự ở thủ đô. Ban thường vụ TW Đảng đã họp hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc – Hà Đông. Hội nghị cho rằng Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp nước ta một lần nước. Hội nghị đã hạ quyết tâm pháp động cuộc kháng chiến trong cả nước
- Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi vào lúc 8h tối 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM được phát trên đài tiếng nói VN.
- Thuận lợi: ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, có thiên thời địa lợi nhân hoà. Có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt lâu dài. Trong khi đó quân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục ngay được.
- Khó khăn: lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước Camphuchia, Lào, và một số nơi ở Nam Bộ, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
+ Quá trình được hình thành:
- Được hình thành từng bước trong quá trình chỉ đạo kháng chiến
- Ngay sau khi CMT8/1945: Đảng ta đã nhận định kẻ thù chính nguy hiểm nhất của dân tộc ta là TD Pháp
- 19/10/1946, thường vụ TW Đảng mở Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ 1 do tổng bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định “ Không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp” => đưa ra những chủ trương, biện pháp cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến mới
- Đường lối toàn quốc kháng chiến toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong 3 văn kiện lớn được soạn thảo và công bố ngay trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ: Toàn dân kháng chiến của TW Đảng, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM và Kháng chiến nhất định thắng lợi
+ Nội dung đường lối:
- Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp CM T8 , “đánh phản động thực dân pháp xâm lược giành thống nhất và độc lập”
- Tính cháng chất kháng chiến: “ Cuộc kháng chiến của dân tộcta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân toàn diện lâu dài, chiến tranh tiến bộ và tự do ,độc lập, dân chủ và hoà bình. Là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới
- Chính sách kháng chiến: đoàn kết các dân tộc yêu tự do và hoà bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến…tự cấp tự túc về mọi mặt
- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: đoàn kết toàn dân. Thực hiện quân,chính,dân nhất trí…Động viên nhân lực, vật lực, tài lực thực hiện toàn dân, toàn diện, trườn gkì kháng chiến, tăng gia sản xuất thực hiện kinh tế tự túc.
- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện , lâu dài, dựa và sức mình là chính.
- Kháng chiến toàn dân: thực hiện mỗi công dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài
- Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế,văn hoá ngoại giao. Trong đó:
1.1/ Về chính trị: Đoàn kết toàn dân, đoàn kết với Miến Điện, Lào và các dân tộc yêu chuộng hoà bình,tự do
1.2/ Về quân sự: Thực hiện và xây dựng vũ trang nhân dân. Tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai.Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài…
1.3/ Về kinh tế: xây dựng KT tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng
1.4/ Về văn hoá: xoá bỏ văn hoá thực dân phong kiến. Xây dựng nền văn hoá dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng
1.5/ Về ngoại giao: Liên hệ với dân tộc Pháp , chống phản động thực dân Pháp. Sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận nền độc lập của VN.
a. Kháng chiến lâu dài: chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch
b. Dựa vào sức mình là chính: ta bị bao vây từ 4 phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh
c. Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có các tác dụng đưa cuộc chiến tranh nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang. Thắng lợi của chiến dịch Biên Giới cuối năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, quân ta giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ. Đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển biến mới: nước ta được các nước xã hội công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
d. Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa
e. Đối tượng cách mạng: chủ nghĩa đế quốc xâm lược – đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ , phong kiến phản động
f. Nhiệm vụ cách mạng: nhiệm vụ cơ bản hiện nay là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược. giành độc lập và thống nhất thực sự cho dân tộc. Làm cho người cày có ruộng, phát triển dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Tập trung lực lượng vào việc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược.
g. Động lực cách mạng: gồm công nhân, nông dân, tri thức, tư sản dân tộc, tiểu tư sản thành thị, ngoài ra những thân sĩ yêu nước và tiến bộ
h. Đặc điểm cách mạng: cách mạng đó không phải là cách mạng dân chủ tư sản lối cũ cũng không phải là cách mạng XHCN mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa
i. Triển vọng cách mạng: Nhất định sẽ đưa VN tiến tới chủ nghĩa xã hội. => Đường lối được công bố sớm nên đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi thắng lợi vẻ vang .
Câu 4: Đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng (1965-1975)
a/ Hoàn cảnh lịch sử:
- Từ đầu năm 1965, đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân Mĩ và quân các nước chư hầu vào miền nam VN, tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ với quy mô lớn. Đồng thời dùng hải quân, không quân hùng hổ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc => Đảng ta quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước trên phạm vi toàn quốc.
- Thuận lợi: cách mạng TG đang ở thế tiến công. Ở miền Bắc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt mục tiêu về Kinh tế và văn hoá. Sự chi viện cho miền Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển. Ở miền nam cuộc đấu tranh của dân ta có bước phát triển mới. Đầu năm 1965, chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt “ của Mĩ được triển khai ở mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản
- Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xô và TQ càng trở nên gay gắt và không có lợi cho cách mạng VN => đặt ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc xđ quyết tâm và đề ra đường lối kháng chiến chống Mĩ, cứu nước nhằm đánh thắng giặc Mĩ xâm lượnc, giải phóng miền nam và thống nhất đất nước.
b/ Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối:
· Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
- Bộ chính trị ra nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng
- Trước hành động gây “ chiến tranh cục bộ” ở miền Nam , tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mĩ, hội nghị trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12 đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đườn gối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước
- Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược, quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mĩ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “ Quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược”, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Tập trung lực lượng ở cả 2 miền, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường.
- Tư tưởng chỉ đạo chiến lược đối với miền Bắc: tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về KT và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá phoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN
- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến tranh ở 2 miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn, phải xây dựng và bảo vệ miền bắc, đồng thời với việc chi viện để giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ
· Ý nghĩa:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ , thắng Mỹ
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập và CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ
- Là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân , toàn diện và lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Câu 5: Quá trình đổi mới tư duy CNH từ đại hội 6 đến đại hộc 10 của ĐCSVN
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần t6 của Đảng(T2/1986) với tinh thần: “ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kì 1960-1985
- Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật, cải tạo XHCN, quản lý kinh tế…do tư tưởng chỉ đạo chủ quan nóng vội bỏ qua những bước đi cần thiết, chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Bố trí cơ cấu kt xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu CN với NN thành một cơ cấu hợp lí, thiên về xd công nghiệp nặng.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần V: vẫn chưa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu => chính vì thế đại hội 6 của Đảng đã cụ thể hoá nội dung chính của CNH XHCN trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ.
- CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, XH từ sử dụng lao động thủ công sang sử dụng sức lao động với công nghệ, dựa trên sự phát triển công nghiệp tiến bộ KH-CN tạo ra năng suất lao động cao.
- Đại hội 8 (T6/1996), nhiệm vụ đề ra là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thànhc ho phép nước ta chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước. Đại hội đưa ra 6 quan điểm về CNH – HĐH và đến nay vẫn đúng, có giá trị thực tiễn.
- Đại hội 9 (t4/2001) và đại hội 10 (T4/2006) bổ sung và nhấn mạnh và một số điểm mới về con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn so với các nước đi trước.
- CNH-HĐH đất nước và phải đảm bảo xây dựng nền KT độc lập tự chủ, chủ động hội nhập KTTG
- Đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn
Trong chặng đường này, nước ta đã hội đủ nhiều điều kiện mang tính tiền đề về kết cấu hạ tầng, khung thể chế, nguồn nhân lực, năng lực nội sinh, sức cạnh tranh và khả năng hội nhập quốc tế để tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2020. Cụ thể, những mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu là:
- Thứ nhất: Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Đẩy mạnh chuyển dịch và nâng cấp cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH có hiệu quả và bền vững. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP và tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm; ở nông thôn có nền nông nghiệp và kết cấu hạ tầng cơ bản hiện đại, phát triển đa dạng các ngành công nghiệp và dịch vụ, thực hiện sự chuyển biến căn bản bộ mặt nông thôn Việt Nam phù hợp với một xã hội công nghiệp. Công nghiệp có đủ khả năng hợp tác và cạnh tranh ngang bằng với các nước trong khu vực, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. Khu vực dịch vụ phát triển đa dạng, trong đó dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông phát triển hiện đại, tiếp cận trình độ quốc tế.
- Thứ hai: Hình thành hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tương hợp với trình độ quốc tế. Mở rộng hội nhập quốc tế ở mức độ sâu hơn trong các lĩnh vực đầu tư, tài chính, tiền tệ, lao động, công nghệ, thông tin. Tham gia có hiệu quả vào WTO và các tổ chức quốc tế khác, về kinh tế có vị thế của một nước có trình độ phát triển trung bình trên thế giới.
- Thứ ba: Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo kịp trình độ quốc tế. Hình thành đội ngũ các nhà quản lý nhà nước tinh thông nghiệp vụ, trung thành, trung thực và tận tụy với công việc; đội ngũ doanh nhân giỏi, năng động, nhạy bén và sáng tạo; đội ngũ trí thức có trình độ cao, tâm huyết; và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề theo kịp yêu cầu phát triển đất nước đi dần tới hiện đại hóa và nền kinh tế tri thức. Chỉ số HDI đạt mức trên trung bình trên thế giới.
- Thứ tư: Tạo dựng và phát huy năng lực công nghệ nội sinh, kể cả các lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, chế tạo máy, tự động hóa, hóa dầu, năng lượng,… và sự kết hợp các công nghệ đó; có chỗ đứng vững chắc trên thị trường công nghệ, đạt trình độ tiên tiến về công nghệ trong khu vực. Tăng cường ứng dụng và nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế- xã hội, tạo điều kiện cho sự “rút ngắn” trong một số ngành, lĩnh vực, tiến thẳng đến trình độ hiện đại.
- - Thứ năm: Hình thành lối sống và đạo đức trong xã hội lành mạnh, văn minh, hiện đại, gắn kết cá nhân với cộng đồng và dân tộc; nền dân chủ được mở rộng, mọi người dân có điều kiện tiếp cận và hưởng thụ công bằng các thành quả phát triển; Quản lý xã hội có hiệu quả; các tệ nạn xã hội không còn là điều suy tư, lo lắng của gia đình và xã hội; môi trường tự nhiên và sinh thái được giữ gìn, hài hòa với cuộc sống con người. An ninh chính trị, xã hội luôn luôn được củng cố vững chắc.
- Đối với các tiêu chí cụ thể đánh giá nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, trên cơ sở tham khảo các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội được coi là đã hoàn thành CNH, có thể sơ bộ nêu ra một số tiêu chí chủ yếu sau đây:
- - Về cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP đạt 90% trở lên, trong đó tỷ trọng công nghiệp đạt khoảng 40-45% GDP, tỷ trọng nông nghiệp còn khoảng 10% trở xuống; tổng đầu tư xã hội/GDP đạt trên dưới 40%; kết cấu hạ tầng đáp ứng đầy đủ cho phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
- - Về hội nhập kinh tế quốc tế: Đạt trình độ cao (độ mở cửa nền kinh tế đạt trên 90%; tốc độ tăng xuất khẩu gấp 2-3 lần tốc độ tăng GDP; hội nhập với thị trường thế giới về nhiều lĩnh vực; hội nhập với thông lệ quốc tế về các thể chế,…).
- - Về trình độ hiện đại hóa: Năng suất lao động xã hội đạt khoảng 10.000 USD/lao động/năm; áp dụng công nghệ hiện đại khoảng 60% trở lên; tỷ trọng lao động phi nông nghiệp đạt 70-75% trở lên; tỷ trọng lao động có trình độ cao đạt khoảng 30% trở lên; áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và quản lý nền kinh tế (100% công sở và doanh nghiệp sử dụng công nghệ thông tin),…
- Về mức sống và văn hóa- xã hội: Chỉ số HDI đạt nhóm 30-40 số nước trên cùng của thế giới; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.000 USD; tỷ lệ lao động được đào tạo đạt trên 70%; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong phạm vi cả nước; tuổi thọ bình quân là 75; nhà ở đô thị đạt trên 20m2/người; cả nước không còn hộ nghèo; hệ số GINI nhỏ hơn 0,4.
- Tập trung lại, sau khi kết thúc chặng đường CNH, HĐH 2010-2020, trình độ “cơ bản là một nước công nghiệp của Việt Nam” hiện ra tương đối rõ. Những năm sau đó, Việt Nam tiếp tục phát triển trên con đường hiện đại hóa trong bối cảnh của thế giới đương đại, mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” dần dần trở thành hiện thực.
- phạm vi cả nước; tuổi thọ bình quân là 75; nhà ở đô thị đạt trên 20m2/người; cả nước không còn hộ nghèo; hệ số GINI nhỏ hơn 0,4.
- Tập trung lại, sau khi kết thúc chặng đường CNH, HĐH 2010-2020, trình độ “cơ bản là một nước công nghiệp của Việt Nam” hiện ra tương đối rõ. Những năm sau đó, Việt Nam tiếp tục phát triển trên con đường hiện đại hóa trong bối cảnh của thế giới đương đại, mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” dần dần trở thành hiện thực.
Câu 6: Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới
a) Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
· Mục tiêu: Nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân , nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân
· Quan điểm:
- Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồn gthời từng bước đổi mới chính trị
- Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động chính trị. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Làm cho hệ thống chính trị hoạt động hiểu quả hơn, năng động hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước, đặc biệt là yêu cầu nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, của sự nghiệp CNH-HĐH gắn với kinh tế tri thức.
- Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ có kế thừa.
- Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội – tạo ra sự vận động cùng chiều của cả hệ thống để thúc đẩy xã hội phát triển.
b) Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
- Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
Đại hội số 10 bổ sung một số nội dung quan trọng: “ ĐCS VN là đội tiên phong của nhân dân lao động, và của cả dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.
Về phương thức lãnh đạo, cương lĩnh 1991 xđ : “ Đảng lao động XH bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác. Đảng giới thiệu các đảng viên ưu tú có đủ năng lực và làm việc tại các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể. Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị
Về chính trị, cương lĩnh 1991 xđ: Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy, đảng chịu sự giám sát của nhân dân hành động trong khuôn khổ hiến pháp và Pháp luật
Nghị quyết trung ương 5 khoá 10 về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với hệ thống chính trị đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực hiệu quả lđ của Đảng với nhà nước và toàn xã hội; chất lượng hoạt động của các mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; chất lượng hoạt động của các mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động hệ thống chính trị:
- Phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, đồng bộ với đổi mới ktế, xây dựng và hoàn thiện nhà nước Pháp quyền XHCN thích ứng với quá trình CNH – HĐH và hội nhập KT quốc tế của đất nước.
- Là công việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ động tích cực, có quyết tâm chính trị cao đồng thời cần thận trọng có bước đi vững chắc
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Khẳng định và thừa nhận nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Là tinh hoa ,sản phẩm trí tuệ của XH loài người, của nền văn minh nhân loại, VN cần tiếp thu. Nhà nước pháp quyền XHCN VN được xây dựng theo 5 nguyên tắc sau:
1) Nhà nước của dân do dân và vì dân
2) Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công minh bạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền luật pháp, hành pháp và tư pháp
3) Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả lĩnh vực đời sống xã hội
4) Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quền công dân: nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước, công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương pháp luât
5) Nhà nước pháp quyền XHCN VN do một đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân sự phản biện XH của mặt trận tổ quốc VN và tổ chức thành viên của Mặt trận
Để xây dựng nhà nước pháp quyền đạt KQ cao cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
1) Hoàn thiện hệ thóng PL, tăng tính cụ thể khả thi của các VB pháp luật. Xây dựng hoàn thiện cơ chế ktra giám sát trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền
2) Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội
3) Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng xd cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại
4) XD hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh dân chủ, nghiêm minh bảo vệ công tư quyền con người
5) Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và UBND các cấp
- Xây dựng mặt trận TQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị:
Có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương , chính sách về Ktế, VH – XH , an ninh quốc phòng.
Nhà nước ban hành cơ chế cho các tổ chức này để thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện XH. Thực hiện tốt các luật, quy chế dân chủ ở mọi cấp.
Đổi mới hoạt động, khác phục tình trạng hành chính hoá, nhà nước hoá, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động
Làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân,gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com