Duong noi cach mang
Câu 5: Trình bày quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ giai đoạn 65-75.
a. Bối cảnh lịch sử:
Trong giai đoạn này mĩ đã thi hành một chiến dịch đặc biệt ,cách thức áp dụng chiến lược mới của chúng là:
- Đổ bộ quân Mỹ và các nước chư hầu vào tham chiến trực tiếp ở chiến trường miền Nam.
- Dùng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Và để làm bàn đạp cho các điều trên, Mỹ dựng lên sự kiện Vịnh Bắc Bộ (8/1964)
Trước tình hình đó, Đảng ta đã đi đến quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ trên toàn quốc, bước vào cuộc chiến này, Đảng ta thấy rõ được những khó khăn và thuận lợi như sau:
Thuận lợi:
1. Trong thời điểm này, cách mạng thế giới đang ở thế tiến công.
2. sự chi viện cho miền Nam được đẩy mạnh theo cả đường bộ và đường biển.
3. việc leo thang chiến tranh ở Việt Nam đẩy Mỹ bộc lộ tính phi nghĩa và bị toàn thế giới phản đối mạnh mẽ.
4. bộ đội chủ lực của ta ở miền Nam đã có nhiều kinh nghiệm sau nhiều năm đánh Mỹ, chiến tranh cách mạng ở miền Nam đã phát triển cao.
Khó khăn:
1. sự bất đồng của Liên Xô và Trung Quốc ngày càng trở nên gay gắt
2. khi Mỹ ồ ạt đưa quân đội viễn chinh và các nước chư hầu vào miền Nam sẽ gia tăng sự cách biệt tương quan lực lượng giữa hai bên, gây ra sự bất lợi cho chúng ta trên chiến trường.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối:
Ø Quá trình hình thành và nội dung đường lối: Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3-1965) và lần thứ 12 (12 - 1965) đã tập trung phân tích đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước:
- Nhận định tình hình: Trung ương Đảng nhận định dù Mỹ đưa thêm quân đội vào miền Nam, tuy nhiên điều đó không gia tăng được sự cách biệt lớn trong tương quan lực lượng giữa hai bên.
- Chủ trương của Đảng: Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi đó là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc.
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh giặc Mỹ xâm lược”
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đấy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân ở cả hai miền Nam Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
- Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển toàn bộ hoạt động của miền Bắc sang hoạt động thời chiến; động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả nước
- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu hai miền: hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau mà mật thiết gắn bó với nhau.
Ø Ý nghĩa của đường lối: Đường lối kháng chiến chống Mỹ trên phạm vi cả nước được đề ra trong hội nghị Trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Đường lối đó thể hiện rõ quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì giải phóng mục tiêu miền Nam, thống nhất Tổ quốc trong điều kiện ác liệt, gian khổ của Đảng ta.
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền
- Đó đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Sự ra đời của đường lối kháng chiến chống Mỹ trên phạm vi cả nước thể hiện sự kinh hoạt, kịp thời của Đảng ta khi đã nhạnh chóng đề ra được đường lối mới sẵn sàng ứng phó với những biến đổi của hoàn cảnh lịch sử.
Câu 6: Trình bày quá trình đổi mới tư duy về Công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X?
ĐH Đảng VI (tháng 12/ 1986): từ việc chỉ ra những sai trong chặng đường đầu tiên là chuyển trọng tâm từ phát triển CN nặng sang thực hiện cho bằng được 3 chương trình lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ. Đây là điểm khởi đầu hết sức quan trọng cho quá trình đổi mới tư duy về CNH ở VN.
Tiếp theo, ĐH Đảng VII (1991) tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn về CNH gắn với hiện đại hóa (HDH).
1. ĐH đã xác định rõ vai trò ‘mặt trận hàng đầu’ của nông nghiệp, và trên thực tế đầu tư cho nông nghiệp từ ngân sách đã tăng lên.
2. ĐH đề cập đến lĩnh vực dịch vụ kt- kỹ thuật trong việc đap ứng yêu cầu sản xuất, đời sống và hợp tác quốc tế, đưa ra chiến lược phát triển kt vùng phù hợp với chiến lược chung cả nước
ĐH VIII của Đảng (1996)
1. Nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới, ĐH đã nhận định: Nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kt-xh, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
2. ĐH VIII nêu ra 6 quan điểm về CNH, HĐH như sau:
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, xd nền kt mở, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất được.
- CNH, HĐH là sự nghiệp của một thành phần kt, trong đó kt nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tăng trưởng kt gắn với cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH.
- Coi khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH.
- Lây hiêu quả kt- xh làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án, công nghệ.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
ĐH Đảng IX (năm 2001) tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về CNH:
1. Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nươc trong khu vực và trên thế giới.
2. Hướng CNH, HĐH ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu..
3. CNH, HĐH đất nước phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn với việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
5. Đẩy mạnh CNH, HĐH phải tính đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai. Tức là phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường…
ĐH Đảng X (2006) đã xác định: đây mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH.
Câu 7. Quá trình hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường.
1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kì trước đổi mới:
a. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp:
Trước đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
v Ưu khuyết điểm của chế độ quan liêu bao cấp
- Cơ chế này cho phép tập trung tối đa với các nguồn lực kinh tế vào mục đích chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể đăc biệt trong quá trình công nghiệp hóa.
- Cơ chế bao cấp đã thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ KH-CN.
- Cơ chế này làm cho kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa trước đây trong đó có nước ta lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
v Nguyên nhân tồn tại cơ chế:
- Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ, muốn nhanh chóng xoa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân, xây dựng nền kinh tế khép kín,
b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:
- Thứ nhất : Do những thành công ban đầu và những hạn chế của quá trình đổi mới từng phần
- Thứ hai: Do Đảng đã nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
==> Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách
2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới
a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời từ Đại hội VI đến Đại hội VIII:
Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường. So với thời kì trước đổi mới, nhận thức vè kinh tế thị trường có sự thay đổi căn bản và sâu sắc:
- Thứ nhất: Trong từng kì đại hội, Đảng ta đã xác định rõ cơ chế quản lý kinh tế mới ở Việt Nam :
+ Đại hội Đảng VI khi bàn về đổi mới kinh tế đã quyết định chuyển cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa
+ Đại hội VII Đảng( 6-1991 ) : xác định cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
+ Đại hội VIII của Đảng(6-1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ theo định hướng XHCN.
- Hai là: Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của Chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại
+ Trong một nền kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bố bằng nguyên tắc thị trường thì người ta gọi đó là nền kinh tế thị trường.
+ Kinh tế thị trường có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, xã hội phong kiến và phát triển cao nhất trong chủ nghĩa tư bản.
+ Chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa do đó kinh tế thị trường không pải là sản phẩm riêng của nền CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
- Ba là kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Kinh tế thị trường chỉ đối lập với nến kinh tế tự cung tự cấp chứ không đối lập với các chế độ xã hội.
+ Đại hội VII của Đảng(6-1991) đã đưa ra kết luận: sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng xã hội chủ nghĩa.
+ Đại hội VIII của Đảng(6-1996) để ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Bốn là có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+ Kinh tế thị trường không đối lập với CNXH nó còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH. Vì vậy có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta.
+ Vào thời kì đổi mới: nhận rõ kinh tế thị trường nếu vận dụng đúng có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội,điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỉ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ , đào thải cái lạc hậu, yếu kém.
b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội IX đến đại hội X
- Đại hội X của Đảng(4-2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội IX đã xác định kinh tế thì trường XHCN là “ Một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và sự chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”
- Tính định hướng XHCN làm cho mô hình kinh tế thị trường nước ta khác với kinh tế thị trường TBCN ở các nội dung sau:
Thứ nhất: Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, khác với mục đích của nền kinh tế thị trường TBCN là tạo ra lợi nhuận ngày càng lớn cho số ít các nhà tư sản tài phiệt.
Thứ hai:: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN lấy chế độ công hữu tư liệu sản xuất đóng vai trò chủ đạo và tương ứng với những hình thức sở hữu công hữu .Còn kinh tế thị trường TBCN dựa trên sở hữu tư nhân
Thứ ba::KTTT định hướng XHCN thực hiện chế độ phân phối chủ yếu dựa vào kết quả lao động, hiệu quả kinh tế và thông qua phúc lợi xã hội còn KTTT TBCN thì phân phối chủ yếu dựa vào vốn.
Thứ tư: Nền KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế có sự quản lý của nhà nước khác với nền KTTT TBCN do các nhà tư sản, các tập đoàn tư bản quản lý.
- Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X chủ trương: Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Câu 8: Trình bày những nhận thức mới của Đảng về hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới
Khái niệm hệ thống chính trị:
- Khái niệm: là một chỉnh thể tổ chức bao gồm nhà nước, đảng phái chính trị hợp pháp , các tổ chức chính trị xã hội hợp pháp ‘ trong đó vai trò chủ đạo thuộc về giai cấp cầm quyền để củng cố và phát triển xã hội.
1.Nhận thức của Đảng về hệ thống chính trị trước thời kỳ đổi mới (1945-1986)
a. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945 - 1954)
- Nhiệm vụ: “ chống ĐQ,giành độc lập dân tộc, xóa bỏ tàn tích phong kiến và phát triển chế độ DCND’’
- Dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc.
b. Hệ thống chính trị chuyên chính vô sản (giai đoạn 1955 - 1975 và giai đoạn 1975- 1989)
- Giai đoạn1955-1975: Thực hiện nhiệm vụ chuyên chính VS trong phạm vi nửa nước.
- Giai đoạn 1975- 1989: Thực hiện nhiệm vụ chuyên chính VS trong phạm vi cả nước.
Chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam:
Quan niệm xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản là xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa tức là xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh các quan hệ xã hội-> thể hiện sự làm chủ của nhân dân lao động.
hạn chế: Chế độ trách nhiệm trong cơ chế chưa rõ ràng, Bộ máy nhà nước cồng kềnh, kém hiệu quả. Các thành tố chưa đáp ứng được những yêu cầu của xã hội. => Cần thiết phải đổi mới nhận thức và xây dựng chủ trương xây dựng hệ thống chính trị .
2. Nhận thức của Đảng về hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới.
a. Cơ sở hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị của Đảng:
- chuyển đổi từ cơ chế kinh tế quan liêu, bao cấp sang cơ chế KTTT định hướng XHCN
- giữ ổn định chính trị xã xội nên cần chủ động đổi mới.
- phát huy nền dân chủ XHCN.
- mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.
b. Những nhận thức mới của Đảng về hệ thống chính trị hợp thành.
v Nhận thức mới về mqh giữa đổi mới KT và đổi mới HTCT:
- Đổi mới là một quá trình, bắt đầu từ đổi mới KT.
+ Đổi mới KT tạo điều kiện đổi mới HTCT xã hội.
+ Đổi mới HTCT thúc đẩy đổi mới và phát triển KT.
- Đổi mới HTCT: chuyển đổi từ thể chế KT KHH tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN.
v Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới HTCT:
- Là nhằm xây dựng hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân
v Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và động lực phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Nội dung:
+ Thực hiện thắng lợi CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển
+ Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức
+ Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá
- Mqh giữa các giai cấp, tầng lớp XH đoàn kết hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Động lực: đoàn kết toàn dân, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực.
v Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của HTCT:
- cơ chế: "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ"
- Nhà nước của nd, do nd và vì nd do ĐCS lãnh đạo
- Mặt trận TQVN là liên minh chính trị của các đoàn thể nd
v Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị
- Lần đầu tiên thuật ngữ "Xây dựng nhà nước pháp quyền" được đề cập tại HN TW 2 khoá VII (1991)
- Các đại hội VIII, IX, X (làm rõ ndung):
+ NN quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật
+ Pháp luật giữ vị trí cao nhất trong điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ và tự do trong phạm vi pháp luật cho phép.
v Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị
- là Đảng lãnh đạo Nhà nước không làm thay Nhà nước
- quan tâm xây dựng củng cố nhà nước, MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội và phát huy vai trò các thành tố
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đồng bộ với đổi mới tổ chức, hoạt động một hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế.
Câu 9:Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới.
· Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá.
- Đại hội VI (1986): KH-KT là động lực đẩy mạnh quá trình phát triển KT-XH và là vị trí then chốt
- Đại hội VII (1991), thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, chủ trương về văn hoá xây nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Đại hội VII, VIII, IX, X : VH là nền tảng tinh thần của XH, là mục tiêu, động lực của phát triển.
- Nghị quyết Trung ương 5 (khoá 8 tháng 7-1998) nêu 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình phát triển VH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước.
- Hội nghị Trung ương 9 (khoá IX tháng 7-2004): "Phát triển văn hoá đồng bộ với phát triển kinh tế".
- Hội nghị Trung ương 10 (khoá IX tháng 7-2004):
o Gắn phát triển KT và nâng cao văn hoá – tinh thần -> nâng cao nhận thức
o Thay đổi để đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra.
· Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hoá.
Một là:Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội.
Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội:
- “ Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát , sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại; qua hàng bao thế kỉ nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình ”
- Chủ trương : VH phải thấm sâu vào mọi lĩnh vực,làm nền tảng tinh thần, đẩy lùi các tiêu cực
- Biện pháp : đoàn kết toàn dân, xây dựng đời sống văn hoá mới.
Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển:
- Phát triển KT do: các yếu tố kinh tế;đổi mới tư duy, chính sách quản lý; giải phóng tư tưởng, phát triển về trình độ.
Văn hoá là một mục tiêu của phát triển.
- Mục tiêu xây dựng một xã hội VN dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh, chính là mục tiêu văn hoá.
- Xác định mục tiêu phát triển VH căn cứ,hướng tới và là động lực phát triển KT-XH.
- Hướng tới XH công bằng, dân chủ, văn minh.
- Có chính sách KT trong VH và ngược lại
- Xây dựng văn hoá,đạo đức kinh doanh, văn minh thương nghiệp
Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.
- Các nguồn lực phát triển KT-XH có thể cạn kiệt, tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn
- Phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
- Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: muốn xây dựng CNXH phải có con người XHCN.
- “Tài nguyên” con người là vốn trí tuệ của dân tộc àVH trực tiếp tạo và nâng cao vốn “tài nguyên người”.
Hai là:xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiên tiến là lòng yêu nước ,tư tưởng tiến bộ à Tất cả vì con người
Tiên tiến cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức biểu hiện.
Bản sắc dân tộc : những giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước:
- lòng yêu nước, ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết
- lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, cần cù….
- hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Ba là:Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất và đa dạng.
- Đặc trưng :là sự thống nhất mà đa dạng
- 54 dân tộc :giá trị, bản sắc văn hoá riêng và bổ sung cho nhau -> phong phú nền văn hoá VN thống nhất.
- Ở VN không có sự đồng hoá, thôn tính, kỳ thị bản sắc văn hoá lẫn nhau mà đều đoàn kết, thống nhất với nhau.
Bốn là:Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo
- Công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức là nền tảng
- Đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
- GD-ĐT,KH-CN là quốc sách hàng đầu,động lực,điều kiện cần thiết để xây dựng thành công CNXH.
Chủ trương:
- Nâng cao giáo dục toàn diện, bồi dưỡng các giá trị văn hoá cho SV, HS
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo, đào tạo nhân lực khu vực và thế giới.
- Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về con đường đi lên CNXH ở nước ta.
- Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, nâng lợi thế cạnh tranh của hàng hoá VN.
Năm là:Văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Ta phải:
- Bảo tồn,phát huy những giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc,tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới.
- Làm nó thấm sâu vào toàn xã hội
- Xây dựng nền văn hoá mới đi đôi với chống các thói hư tật xấu
a. Đánh giá việc thực hiện đường lối
- Cơ sở vật chất kỹ thuật bước đầu được tạo dựng, mở rộng hợp tác quốc tế .
- Giáo dục đào tạo phát triển,dân trí được nâng cao.
- KH-CN phát triển, thiết thực hơn nhằm phát triển KT-XH.
- xây dựng đời sống văn hoá,nếp sống văn minh tiến bộ
- phát huy tác dụng tích cực đường lối,các chính sách văn hoá của Đảng,được nhân dân ủng hộ.
· Hạn chế và nguyên nhân.
- Những thành tựu về văn hoá còn chưa tương xứng, chưa vững chắc.
- Đạo đức lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Nhiệm vụ xây dựng, giáo dục con người chưa có chuyển biến rõ rệt.
- Môi trường văn hoá còn bị ô nhiễm.
- Xây dựng thể chế văn hoá chậm.
- Tình trạng lạc hậu về đời sống văn hoá-tinh thần ở vùng sâu, vùng xa chưa được khắc phục hiệu quả.
· Nguyên nhân:
- Đường lối của Đảng chưa được quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc.
- còn chủ quan duy ý chí trong quản lý kinh tế xã hội
- Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp
- Vẫn còn có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng…
Câu 10: Trình bày quá trình hình thành và nội dung của đường lối đối ngoại của Đảng ta
1. Giai đoạn 1945-1946:
Năm 1945, Cách mạng Tháng 8 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.Đảng ta đã hoạch định đường lối đối ngoại với các nội dung:
-Mục tiêu đối ngoại:của VN là góp phần “đưa nước nhà đến sự độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn”.
-Nguyên tắc đối ngoại:nền ngoại giao Việt Nam lấy nguyên tắc của Hiến chương Đại Tây Dương làm nền
-Phương châm đối ngoại:nền ngoại giao của nước Việt Nam mới quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
2. Giai đoạn 1946-1954:
- Đầu 1950, lần đầu tiên chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân ở châu Á, Đông Âu.
-Việt nam đã tham gia Hội nghị Genève 1954 về Đông Dương, buộc các nước lớn công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, nhân dân Đông Dương, giải phóng được miền Bắc, đưa cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới.
3. Giai đoạn 1954-1975:
-Đường lối đối ngoại của Đảng đã phục vụ hai nhiệm vụ chiến lược: Kháng chiến chống Mỹ cứu nước & xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
-Tiến hành đàm phán và ký kết Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh và lập lại hoà bình ở Việt Nam (27/1/1973)=>dẫn đến Đại thắng mùa Xuân năm 1975,giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
4. Giai đoạn 1975-1986: Đây là thời kỳ đường lối đối ngoại của Đảng phục vụ khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh và bảo vệ Tổ quốc
-Ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Việt Nam giai đoạn (1975-1986) là
+ xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN
+củng cố và tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào và Campuchia;
+mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước không liên kết và không phát triển; đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch.
5.Giai đoạn 1986 - 1996:Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ , rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế
-Đại hội ĐCS VN lần thứ VI (12/1986): VN đã khởi đầu công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đường lối, chính sách đối ngoại và hoạt động ngoại giao
-Đại hội đại biểu lần thứ VII của Đảng (6-1991) đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước
6. Giai đoạn 1996-2008:Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
-Đại hội Đảng lần thứ VIII của Đảng(6-1996) khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
-Đại hội lần thứ IX(4-2001): chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thấn phát huy tối đa nội lực
-Đại hội lần thứ X(4-2006), Đảng nêu quan điểm: thực hiện nhất quán đường lối đói ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển ,Đồng thời chủ trương “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” .
Nội dung đường lối đối ngoại trong thời kỳ đổi mới:
· Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại
-Giữ vứng môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế- xã hội
-Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
-Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh ,dân chủ, văn mnh, phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế
· Tư tưởng chỉ đạo
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
-Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế-xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài.
-Thực hiện dựa trên cơ sở các cam kết gia nhập WTO
-Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước
·Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại trong các văn kiện của Đảng:
-Chủ trương và tích cực hội nhập kinh tế và quốc tế theo lộ trình phù hợp
-Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO.
-Đẩy mạnh cải cách hành chính , nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.
-Giữ vững và tăng cường quốc phòng , an ninh trong quá trình hội nhập
-Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
-Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng , sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com