Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

Giáo trình huấn luyện ATLĐ EW

GIÁO TRÌNH HUẤN LUYỆN

AN TÒAN LAO ĐỘNG CHO CÔNG NHÂN

PHẦN 1

         I.    Mục đích – Ý nghĩa công tác Bảo hộ lao động

·        Mục đích

Trong quá trình lao động dù áp dụng kỹ thuật công nghệ đơn giản hay áp dụng kỹ thuật công nghệ phức tạp, tiên tiến đều phát sinh và tiểm ẩn những yếu tố nguy hiểm, có hại, gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do vậy, nếu không phòng ngừa cẩn thận sẽ có thể tác động vào con người gây chấn thương, làm giảm sút khả năng lao động hoặc tử vong. Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp có vị trí rất quan trọng và là một trong yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích:  

- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không để xảy ra tai nạn chấn thương làm mất khả năng lao động, gây tàn phế hoặc tử vong trong quá trình lao động.

- Bảo đảm người lao động khoẻ mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra.

-  Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho người lao động.

·        Ý nghĩa

- Ý nghĩa xã hội:

 - Công tác bảo hộ lao động là chăm lo  đời sống, hạnh phúc người lao động. Bảo hộ lao động chính là yêu cầu thiết thực của những họat động xã hội. Là yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của người lao động, vì mỗi thành viên trong gia đình xã hội ai cũng muốn khỏe mạnh, lành lặng, nghề nghiệp được nâng cao cùng chăm lo hạnh phúc gia đình góp phần phát triển cộng đồng xã hội.

- Ý nghĩa kinh tế:

- Làm tốt công tác bảo hộ lao động sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội . 

- Nếu người lao động được bảo vệ tốt, có sức khỏe không bệnh tật, điều kiện lao động thỏai mái, không nơm nớp lo tai nạn lao  động, mắc bệnh nghề nghiệp, họ sẽ an tâm phấn khởi lao động. Do đó, phúc lợi tập thể dược tăng lên, tạo điều kiện cải thiện đời sống vật chất tinh thần của cá nhân người lao  động và tập thể lao động. Từ đó, có tác động  tích cực đảm bảo lđ tốt.

- Nếu ốm  đau, phải nghỉ việc  để chữa trị sẽ giảm ngày công lao động, người lao động bị tàn phế, mất sức lao  động, thì ngoài việc khả năng lao động giảm, sức lao động toàn xã hội cung giảm, xã hội phải lo việc chăm sóc chữa trị và các chính sách xã hội khác liên quan.

- Ngoài ra, chi phí bồi thường tai nạn,  đau ốm,  điều trị bệnh… sẽ rất lớn, đồng thời là các chi phí lớn do máy, thiết bị nhà xưởng, nguyên vật liệu bị hư hại.

- Nhìn chung, tai nạn lao  động, ốm  đau xảy ra nhiều hay ít đều đưa đến thiệt hại về người và tài sản, gây trở ngại cho sản xuất. Do đó, quan tâm tốt công tác bảo hộ lao động là thể hiện việc quan tâm phát triển kinh tế. 

- Ý nghĩa chính trị:

- Công tác bảo hộ lao động, thể hiện quan điểm về con người của xã hội, một đất nước có tỉ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khỏe mạnh là nguồn tài sản với giá trị xã hội.

- Nếu công tác bảo hộ lao động không đuợc quan tâm tốt,  điều kiện lao động qúa nặng nhọc,  độc hại để xảy ra nhiều tai nạn lao  động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.

 NHư vậy thực hiện tốt công tác BHLĐ là thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xúât, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển bền vững và đem lạihiệu qủa cao.

Dẫn chứng khỏan 1 điều 95  trong bộ luật Lao động năm 1994:

1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. Người lao động phải tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và nội quy lao động của doanh nghiệp. Mọi tổ chức và cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và về bảo vệ môi trường.

 

       II.    Quyền, nghĩa vụ của NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Nghị định 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995)

·        Nghĩa vụ:

1.Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.

2.Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo quy định của Nhà nước.

3.Cử người giám sát việc thực hiện quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, phối hợp với Công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên.

4.Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư  và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

5.Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động.

6.Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ quy định.

7.Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.

·        Quyền :

1.Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2.Khen thưỏng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3.Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.

 

      III.    Quyền, nghĩa vụ của NGƯỜI LAO ĐỘNG(Nghị định 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995)

·        Nghĩa vụ:

1.Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan   đến   công việc, nhiệm vụ được giao

2.Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các  thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường

3.Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.

·        Quyền :

1.Yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2.Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao  động,  đe dọa nghiêm trọng tính mạng , sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó chưa có được khắc phục.

3.Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi ngươì sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động.

 

 

PHẦN 2

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM

 VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

Các yếu tố nguy hiểm

ØCác mảnh dụng cụ vật liệu gia công văng bắn ra: dụng cụ cắt, đá mài.

ØÐiện giật phụ thuộc vào các yếu tố như cường  độ dòng điện, đường đi của dòng điện qua co thể.

ØLàm việc trên cao, không  đeo dây an toàn, thiếu rào chắn…

ØVật rơi trên cao xuống.

ØTrơn trượt, vấp ngã khi  đi lại.

Phân loại các nguyên nhân gây chấn thương trong lao động sản xuất

·        Nguyên nhân kỹ thuật

ØÐộ bền của chi tiết, máy không đảm  bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng.

ØThiếu thiết bị che chắn an toàn: các bộ phận chuyển  động…

ØThiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải, như phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình…

ØKhông thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc kỹ thuật an toàn, chẳng hạn thiết bi không được kiểm nghiệm trước khi  đưa vào sử dụng.

ØThiếu hoặc sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân không thích hợp.

Các biện pháp và phương tiện kỹ thuật an toàn cơ bản

A- Các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động

1. Thiết bị che chắn

* Mục đích che chắn

- Cách ly vùng nguy hiểm và người lao động;

- Ngăn ngừa người lao động rơi, tụt, ngã hoặc vật rơi, văng bắn vào người lao động.

Tùy thuộc vào yêu cầu che chắn mà cấu tạo của thiết bị che chắn đơn giản hay phức tạp và được chế tạo bởi các loại vật liệu khác nhau.

* Các loại  thiết bị che chắn

- Che chắn tạm thời hay di chuyển được như che chắn ở sàn thao tác trong xây dựng;

- Che chắn  cố định như bao che của các bộ phận chuyển động.

* Một số yêu cầu đối với thiết bị che chắn

- Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra;

- Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động;

- Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất của thiết bị;

- Dễ dàng tháo lắp, sửa chữa khi cần thiết.

 

2. Thiết bị bảo hiểm hay thiết bị phòng ngừa

* Mục đích

Loại trừ hoặc ngăn chặn nguy cơ sự cố hoặc tai nạn khi thông số hoạt động của đối tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn quy định. Sự cố gây ra có thể do: quá tải, bộ phận chuyển động đã chuyển động quá vị trí giới hạn, nhiệt độ cao hoặc thấp quá, cường độ dòng điện cao quá... Khi đó thiết bị bảo hiểm tự động dừng hoạt động của máy, thiết bị hoặc bộ phận của máy.

* Thiết bị bảo hiểm có cấu tạo, công dụng rất khác nhau tuỳ thuộc vào đối tượng phòng ngừa và quá trình công nghệ. Thiết bị bảo hiểm chỉ bảo đảm làm việc tốt khi đã được tính toán thiết kế, chế tạo chính xác và tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn trong sử dụng.

* Phân loại thiết bị bảo hiểm theo khả năng phục hồi lại sự làm việc của thiết bị.

- Hệ thống có thể tự phục hồi lại khả năng làm việc khi đối tượng phòng ngừa đã trở lại dưới giới hạn quy định nh­: van an toàn kiểu tải trọng, rơ le nhiệt...

- Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng tay như: trục vít rơi trên máy tiện...

- Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng cách thay thế mới như: cầu trì, chốt cắm...

 

3. Tín hiệu, báo hiệu

* Mục đích

- Nhắc nhở cho người lao động kịp thời tránh nguy hiểm

- Hướng dẫn thao tác

- Nhận biết qui định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu qui ước về màu sắc, hình vẽ.

* Phân loại báo hiệu, tín hiệu

- Sử dụng màu sắc, ánh sáng: thường dùng ba màu: màu đỏ, vàng, màu xanh;

- Âm thanh: tiếng còi, chuông, kẻng;

- Ký hiệu:  hình vẽ, bảng chữ;

- Ðồng hồ, dụng cụ đo lường: để đo cường độ, điện áp dòng điện, đo áp suất, khí độc, ánh sáng, nhiệt độ, đo bức xạ, v.v...

* Một số yêu cầu đối với tín hiệu, báo hiệu

- Dễ nhận biết.

- Khả năng nhầm lẫn thấp, độ chính xác cao.

- Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu của tiêu chuẩn hoá.

4. Khoảng cách an toàn

* Khoảng cách an toàn là khoảng không gian nhỏ nhất giữa người lao động và các loại phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất như: Khoảng cách cho phép giữa đường dây điện trần tới người, khoảng cách an toàn khi nổ mìn...

* Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị....mà quy định các khoảng cách an toàn khác nhau. Việc xác định khoảng cách an toàn rất cần chính xác, đòi hỏi phải tính toán cụ thể.

- Khoảng cách an toàn - vệ sinh lao động: Tùy theo cơ sở sản xuất mà phải bảo đảm một khoảng cách an toàn giữa cơ sở đó và khu dân c­ xung quanh.

* Khoảng cách an toàn trong một số ngành nghề:

- Lâm nghiệp: khoảng cách trong chặt hạ cây, kéo gỗ;

- Xây dựng: khoảng cách trong đào đất, khai thác đá;

- Cơ khí: khoảng cách giữa các máy, giữa các bộ phận nhô ra của máy, giữa các bộ phận chuyển động của máy với các phần cố định của máy, của nhà xưởng, công trình;

- Ðiện:  Các khoảng cách từ đường dây điện  ứng với các cấp điện áp tới các công trình;

-  Khoảng cách an toàn về cháy nổ;

* Khoảng cách an toàn về phóng xạ;

5. Cơ cấu điều khiển, phanh hãm, điều khiển từ xa

* Cơ cấu điều khiển: có thể là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng điều khiển để điều khiển theo ý muốn ng­ười lao động;

* Phanh hãm: điều khiển vận tốc chuyển động của phương tiện, bộ phận theo ý muốn của người lao động. Có loại phanh cơ, phanh điện, phanh từ. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà tác động của phanh hãm có thể là tức thời hay từ từ. Ngoài hệ thống phanh hãm chính thường kèm theo hệ thống phanh hãm dự phòng.

* Khoá liên động: loại cơ cấu nhằm tự động loại trừ khả năng gây ra tai nạn lao động khi người lao động vi phạm quy trình trong vận hành, thao tác như: đóng bộ phận bao che rồi mới đ­ược mở máy. Khoá liên động có thể dưới các hình thức liên động khác nhau: cơ khí, khí nén, thuỷ lực, điện, tế bào quang điện....

* Ðiều khiển từ xa: Người lao động ở ngoài  vùng nguy hiểm điều khiển sản xuất như  điều khiển từ phòng điều khiển trung tâm.  Ngoài các đồng hồ đo để chỉ rõ các thông số kỹ thuật cần thiết cho quá trình điều khiển sản xuất, điều khiển từ xa còn dùng các thiết bị nghe nhìn.

Phương tiện bảo vệ cá nhân

- Ngoài các thiết bị và biện pháp bảo vệ: che chắn, ngăn ngừa, tín hiệu … nhằm phòng ngừa chống ảnh hửơng xấu cùa các yếu tố nguy hiểm do sản xuất gây ra cho ngừoi lao  động, trong nhiều trừờng hợp cụ thể cần phải đuợc thực hiện một biện pháp phỏ biến nữa là phưong tiện bảo vệ cá nhân cho từng người lao động. 

- Trang bị phưong tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp kỹ thuật bổ sung, hỗ trợ nhưng có vai trò rất quan. Thiếu trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân không thể tiến hành sản xuất được và có thể xảy ra nguy hiểm  đối với người lao  động, ở nước ta trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân còn có ý nghĩa quan trọng ở chỗ: điều kiện thiết bị bảo  đảm an toàn còn  đang thiếu.

1. Khái niệm: Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi các thiết bị kỹ thuật an toàn- vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại.

 

2. Nguyên tắc trang bị: Trước hết phải dùng các biện pháp kỹ thuật bảo hộ lao động để ngăn ngừa các tác hại đến sức khỏe nghề nghiệp của người lao động, thứ đến mới phải dùng đến trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.

 

3. Phân loại: Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:

- Phương tiện bảo vệ đầu: mũ chống chấn thương sọ não, lưới hoặc mũ vải bao tóc,...

- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt: kính mắt, mặt nạ,...

- Phương tiện bảo vệ thính giác: nút tai, bịt tai,...

- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: khẩu trang, mặt nạ phòng độc,...

- Phương  tiện bảo vệ tay, chân: giầy, ủng, bít tất,...

- Phương tiện bảo vệ thân thể: áo quần, yếm choàng chống nóng, chống rét, chống tia phóng xạ,...

- Phương tiện chống ngã cao: dây an toàn,...

- Phương tiện chống điện giật, điện từ trường: găng tay cách điện, ủng cách điện,...

- Phương tiện chống chết đuối: phao cá nhân,...

- Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.

An tòan lao động là gì?

An tòan lao động là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong lao động sản xuất.

ÐỊnh nghĩa tai nạn lao động 

 Có 2 cách định nghĩa tai nạn lao động  được sử dụng phổ biến :

Ø   Tai nạn lao động là trường hợp không may xảy ra trong quá trình lao động SX do tác động đột ngột  từ bên ngoài dưới dạng cơ năng,  điện năng, nhiệt năng, quang năng, hoá năng hay phong năng gây huỷ hoại cơ thể con người hoặc phá huỷ các chức năng hoạt  động bình thường của các cơ quan cơ thể.

Ø   Tai nạn lao động là những chấn thương xảy ra có thể gây tử vong hay tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người trong qúa trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động.

Ø   Khi bị nhiễm độc đột ngột trong khi làm việc cũng là một dạng tai nạn lao động.

Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp

* Chấn thương: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột.

* Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung động, ...) đối với người lao động. Bênh nghề nghiệp làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần và lâu dài.

* Nhiểm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện SX.

Qua phân tích các biên bản TNLĐ chết người của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam từ năm 2005 đến tháng 6-2009 có thể thấy, TNLĐ chết người ở lao động trẻ vượt xa so với lao động trung niên. Cụ thể, năm 2005 có 237 lao động trẻ chết trên tổng số 385 người, chiếm 61,56%; năm 2006 là 276/433 người, chiếm 63,74%; năm 2007 là 245/434 người, chiếm 66,45%; năm 2008 là 227/416 người, chiếm 54,66%; 6 tháng đầu năm 2009 là 95/175 người, chiếm 54,28%.

PHẦN 3

MỘT SỐ QUY TẮC AN TOÀN

KIẾN THỨC CƠ BẢN ATLD KHI LÀM VIỆC TRÊN CAO:

THEO DANH MỤC CÁC CÔNG VIỆC CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG (Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Bộ  Lao động - Thương binh và Xã hội) thuộc danh mục thứ 7: Các công việc trên cao, nơi cheo leo nguy hiểm, trên sông, trên biển, lặn sâu dưới nước;

AN TÒAN LÀM VIỆC TRÊN CAO

 

CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM KHI LÀM VIỆC CAO:

vNgã cao khi tiến hành các công việc thi công ở mép sàn tầng.

vCông nhân làm việc trên cao không đủ sức khỏe như thể lực yếu, người có bệnh về tim, huyết áp, tai điếc, mắt kém,…

v Rơi dụng cụ, vật tư từ trên cao xuống người làm việc bên dưới.

v Thiếu hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như dây an toàn, giày, mũ … bảo hộ lao động.

vSử dụng các phương tiện làm việc trên cao không đảm bảo các yêu cầu an toàn gây ra sự cố tai nạn do những sai sót liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sử dụng.

vCông nhân vi phạm nội qui an toàn lao động, làm bừa, làm ẩu trong thi công.

  

QUY TẮC AN TÒAN LÀM VIỆC TRÊN CAO:

ØNgười làm việc trên cao phải được kiểm tra sức khỏe đạt yêu cầu, được huấn luyện và trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân. Cấm người có các bệnh như đau tim, tai điếc, mắt kém…,người đưới 18 tuổi làm việc trên cao.

ØKhi làm việc trên cao bắt buộc phải thắt đai an tòan, mang giầy chồng trượt, đội mũ bảo hộ. Phải kiểm tra độ an toàn của các thiết bị và dụng cụ thi công. Nếu thấy khiếm khuyết phải có biện pháp sửa chữa hoặc thay thế mới được làm việc.

ØKhi làm việc nghiêm cấm uống rượu, bia, hút thuốc lào, sử dụng chất kích thích, cờ bạc, cãi vã hoặc gây gổ đánh nhau tại công trường.

ØNgười làm việc trên cao phải có túi vải đựng dụng cụ thi công, không được bỏ trong túi quần, túi áo.

ØKhi để các vật liệu, dụng cụ phải có biện pháp chống lăn, trượt, kể cả trường hợp có tác động của gió.

Ø Phải có dàn giáo chắc chắn, những lối đi phục vụ thi công phải có lan can bảo vệ an tòan.

ØKhông được đưa dụng cụ, vật liệu lên cao bằng cách tung ném.

ØKhông được làm việc trên cao khi không đủ ánh sáng, khi có mưa to, giông bão, gió mạnh từ cấp 5 trở lên.

ØCông nhân phải đeo dây an tòan móc cố định váo vị trí chắc chắn hoặc dây cứu sinh.

ØTrong phạm vi đang có người làm việc trên cao phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ, vật liệu từ trên cao rơi vào người qua lại.

                                                                                   MỘT SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG

:                                                                                                 NGÃ CAO

                                                                                                  -----***-----

       Vụ thứ 1 :  Lúc 16 giờ 30 phút ngày 12 tháng 11 năm 2007 tại công trình xây dựng nhà dân thuộc phường 13, quận Tân Bình, xảy ra vụ tai nạn ngã cao làm chết công nhân Tr.Ph.Kh (sinh năm 1973). Nghề nghiệp: thợ hồ.

Diễn biến :

Ngày 12/11/2007, tại công trình xây dựng nhà dân thuộc phường 13, quận Tân Bình, công nhân Tr.Ph.Kh cùng với Khôi, Phát thi công lót gạch trên sàn tầng mái. Đến khoảng 16 giờ 30', công nhân Kh dùng cây sắt để làm đòn bẩy bẩy hàng gạch thì bị mất đà té ngã xuống mái tole của nhà bên cạnh. Sau khi được đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện Chợ Rẩy, công nhân Kh đã tử vong.

Nguyên nhân :           

-      Không có biện pháp thi công an toàn khi làm việc trên cao; công nhân không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân (dây đeo an toàn). Vi phạm Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động; vi phạm tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5308-91 “Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng”.

NHỮNG CÁI CHẾT BẤT NGỜ
Ngày 8-8-2009, một vụ TNLĐ đã xảy ra tại công trình xây dựng nhà dân số 98 đường D1, P25, Q.Bình Thạnh. Nạn nhân là Ngô Hoàng Sang (SN 1981, ngụ P.Thạnh Mỹ Lợi, Q2) trong lúc đang đứng thao tác trên ban công để lắp đặt khung cửa sổ tại sàn tầng 1 (cách mặt đất 6 mét) đã bất ngờ bị vấp thanh gỗ dùng làm dầm sàn nên mất thăng bằng ngã khỏi ban công rơi trúng sợi dây điện (nối từ trụ điện vào nhà kế bên), bị điện giật chết tại chỗ. Nguyên nhân gây tai nạn được xác định do công trường không có biện pháp tổ chức thi công an toàn; công nhân làm việc tại khu vực mép sàn tầng nhưng không được trang bị dây đeo an toàn và nón bảo hộ...

Tương tự, Hồ Văn Dũng (SN 1987, ngụ Vĩnh Châu, Sóc Trăng) - phụ hồ làm việc tại công trình xây dựng nhà dân số 110 Tây Hòa, P.Phước Long A, Q9 (Cty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng Đặng Phát, Q.Thủ Đức là đơn vị thi công) trong lúc đứng trên cây đà gỗ cách mặt đất 10 mét, tay vịn vào tấm ngói chuẩn bị chuyền xô hồ cho thợ thì bất ngờ tấm ngói bị bể, Dũng mất thăng bằng té xuống đất chết ngay tại chỗ. Anh Dũng thiệt mạng là do giàn giáo không đảm bảo an toàn, làm việc trên cao nhưng không được trang bị phương tiện bảo hộ lao động...

Thêm một cái chết lãng xẹt xảy ra tại công trình xây dựng nhà dân số 230 Đất Mới, P.Bình Trị Đông, Q.Bình Tân. Anh Nguyễn Văn Lực (SN 1955, ngụ Thoại Sơn, An Giang) đang ngồi cắt sắt tại sân trước dưới tầng trệt của công trình đã bị tấm ván cốp pha gỗ rơi từ tầng hai xuống gây chấn thương sọ não thiệt mạng tại chỗ. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn do công trình không che chắn, bao che để chống vật rơi, cũng như không bảo đảm biện pháp an toàn khi thi công.

Một vụ TNLĐ khác xảy ra vào ngày 16-7-2009 tại công trình xây dựng nhà dân số 98/133 Thăng Long, P5Q.Tân Bình). Nguyễn Văn Thổ (SN 1989, quê Kiên Giang, thợ hồ) trong lúc vận hành máy trộn bê-tông đã bị điện giật chết khi chiếc máy trộn bê-tông bị rò rỉ điện, bản thân Thổ lại chưa được huấn luyện về ATLĐ cho nên đã không biết cách đề phòng...

Thêm một vụ TNLĐ hy hữu khác xảy ra ở công trình xây dựng tòa nhà cho thuê 141 Nguyễn Du, P.Bến Thành, Q1. Ông Bùi Văn Tư (SN 1958, ngụ TP.Hà Nội - nhân viên bảo vệ) khi đang đứng phía dưới công trường đã bị thanh sắt hộp dùng để đỡ các khung giàn thép gác ván ép phía dưới của cây đà bê-tông rơi từ độ cao cách mặt đất gần 50 mét trúng người gây tử vong.

Thứ Bảy, 15/05/2010, 20:55 (GMT+7)

Hai ngày, 4 người chết do tai nạn lao động

TTO - Sáng 15-5, Công an Q.Gò Vấp (TP.HCM) cùng thanh tra lao động Sở LĐ-TB&XH TP.HCM đến giám định pháp y và khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn lao động làm hai người chết chiều tối 14-5.

Vụ việc xảy ra tại công trình xây dựng số 117E Phan Văn Trị, P.10, Q.Gò Vấp do Công ty TNHH xây dựng, dịch vụ, thương mại Hoàng Vinh thi công.

Theo ghi nhận ban đầu của cơ quan chức năng, trong quá trình lắp đặt giàn giáo bên ngoài công trình, đội thi công buộc dây điện vào giàn giáo dẫn đến rò điện ra khung giàn giáo, làm giật chết ông Bùi Công Chính, 48 tuổi và Nguyễn Văn Tính, 19 tuổi.  

Cùng chiều 14-5, tại công trình xây dựng trung tâm tiệc cưới, 526 Điện Biên Phủ, P.21, Q.Bình Thạnh, một nhóm công nhân lắp đặt tời nâng người (loại nôi treo) để lắp kính. Khi lắp đặt xong, ba công nhân vào trong khung treo kiểm tra, vận hành thử. Trong quá trình kiểm tra, một đầu của nôi treo bị tuột (nghi do hỏng phanh) khiến nôi bị nghiêng làm công nhân Nguyễn Duy Linh, 34 tuổi, rơi xuống đất tử vong.

Linh là công nhân của Công ty TNHH xây dựng Đại Kim, đơn vị thầu thi công lắp kính tại công trình trên.

Trước đó, một vụ tai nạn khác liên quan đến máy tời xảy ra lúc 18g40 ngày 13-5 tại hộ kinh doanh cá thể Huỳnh Quang Chung, 85/13 Điện Cao Thế, P.Tân Sơn Nhì, Q.Tân Phú. Trong lúc nâng hàng máy tời bị sự cố dừng tự động ở tầng lầu 5.

Công nhân Huỳnh Quang Nga leo lên nóc cabin của máy tời sửa chữa nhưng không cúp điện máy tời. Khi sửa xong máy tời hoạt động trở lại làm cabin chạy lên ép Nga vào khung đỡ máy tời. Những người khác thấy vậy chạy đến dùng máy mài cắt dây cáp cứu Nga nhưng khi dây cáp đứt lại không giữ nổi làm Nga rơi xuống tầng trệt tử vong.

Cơ quan chức năng cho biết máy tời chưa được kiểm định kỹ thuật an toàn và đăng ký sử dụng.

NHữNG AI HộI Đủ CÁC TIÊU CHUẩN SAU ĐÂY MớI ĐƯợC LÀM VIệC TRÊN CAO :

ØNằm trong độ tuổi là do nhà nước qui định (tuy nhiên chỉ nên sử dụng người trẻ khỏe).

ØCó chứng chỉ sức khỏe do y tế cấp (phụ nữ có thai, những người có bệnh tim, huyết áp, điếc, mắt kém không được làm việc trên cao).

ØĐã được đào tạo chuyên môn , huấn luyện BHLĐ và có các chứng chỉ kèm theo.

Khi sử dụng dây đai an toàn phải chú ý:

ØKiểm tra thường xuyên các dấu hiệu sờn, đứt của dây và các mối liên kết, chất lượng của móc treo (chú ý độ nảy của lò xo gài trong móc và các chốt hãm).

ØNgười thợ có thể tự kiểm tra dây đai an toàn một cách đơn giản như sau :

+ Thử tĩnh : treo một vật nặng (bao cát hoặc tảng bêtông) có trọng lượng 250kg vào dây trong vòng 5 phút nếu không thấy dây bị sờn, đứt, khóa móc bị biến dạng tạo nguy cơ tuột dây là được.

+ Thử động : buộc bao cát nặng 75kg vào dây đai an toàn móc lên giá thử và thả rơi 3 lần, nếu không phát hiện thấy hư hỏng là đạt.

ØDây dai an toàn phải móc vào vị trí chắc chắn ngay phía trên vị trí làm việc sao cho chiều cao rơi là nhỏ nhất (để giảm động năng rơi). Phải xem xét để bảo đảm rằng khoảng không gian bên dưới vị trí đó không có các vật cản có thể gây ra va chạm với người trong tình huống bị rơi.

Các thiết bị phương tiện sử dụng cho làm việc trên cao đều phải chịu chế độ kiểm định chất lượng nghiêm ngặt theo định kỳ. Phải xây dựng qui chế bảo dưỡng, sửa chữa, giao nhận một cách khoa học, chi tiết và mọi người phải tuân thủ nghiêm ngặt qui chế đó.

Phải chủ động tạo ra các vị trí treo dây thuận tiện (có thể căng dây theo phương nằm ngang, nằm dọc như là một phương tiện giúp gắn dây đai an toàn) để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng dây đai an toàn.

Khi dùng thang phải chú ý :

ØTrước khi dùng thang phải kiểm tra sơ bộ tình trạng của thang. Cụ thể là ở các bậc trên cùng và dưới cùng đã dược neo giằng tốt chưa (đối với thang dài phải neo giằng thêm ở vị trí giữa thang). Các bậc lên xuống có bị nứt gãy không, có bị lỏng không. Nếu thấy không đạt yêu cầu phải đưa thang đi sửa chữa.

ØKhông được sử dụng thang quá dài (không dài quá 5m), chỉ làm việc với thang có đủ chiều dài.

ØViệc nối dài thang phải đúng qui cách (với thang nối chiều dài mối nối ít nhất là 2 bậc với tổng chiều dài là 5m và ít nhất là 3 bậc với tổng chiều dài trên 5m).

ØChỉ có không quá một người làm việc trên thang và hạn chế việc vừa leo thang vừa mang thiết bị dụng cụ (để tránh quá tải).

ØPhải có biện pháp cố định chắc thang như : móc, giằng hay buộc chặt đầu thang vào kết cấu tựa, buộc cố định chân thang hay dùng chân thang có chân nhọn chống trượt tì vào sàn, cử người giữ chân thang, kê thang sao cho mặt phẳng của thang làm với mặt sàn nằm ngang một góc khoảng 75 độ ... Khi cần đặt thang sau cánh cửa đóng kín để làm việc thì phải chốt cửa lại để đề phòng người khác xô cửa bước vào.

ØKhi làm việc trên thang không được với quá xa ngoài tầm với sẽ gây tai nạn do mất thăng bằng.

ØKhi lên và xuống thang nhất thiết phải quay mặt vào thang, khi leo phải nắm hai tay vào thanh dọc tuyệt đối không nắm vào các bậc lên xuống và không bao giờ đứng làm việc ở các bậc trên cùng của thang (trong trường hợp cần thiết phải làm thêm tay vịn).

ØKhông bao giờ được dùng thang kim loại để làm việc trong điều kiện dây dẫn đìện có thể chạm vào thang.

ØLuôn chú ý lau chùi bùn, dầu mỡ bám dính trên bậc thang. Phải thường xuyên kiểm tra thang để kịp thời loại trừ các chỗ hư hỏng của chúng.

ØSáu tháng một lần cần dùng một vật nặng khoảng 110kg để treo lên từng bậc thang (kiểu thử tĩnh) xem thang còn chịu được không.

ØThang phải đặt trên mặt nền (sàn) bằng phẳng ổn định và chèn giữ chắc chắn.

ØCấm tựa thang nghiêng với mặt phằng nằm ngang lơn hơn bảy 70 độ và nhỏ hơn 45 độ. Trường hợp đặt thang trái với qui định này phải có người giữ thang và chân thang phải chèn giữ vững chắc chắn.

ØChân thang tựa phải có bộ phận chặn giữ, dạng mấu nhọn bằng kim loại , đế cao su và những bộ phận hãm giữ khác, tùy theo trạng thái và vật liệu của mặt nền, còn đầu trên của thang cần bắt chặt vào các kết cấu chắc chắn (dàn giáo, dầm, các bộ phận của khung nhà)

ØTổng chiều dài của thang tựa không quá 5m.

ØKhi nối dài thang, phải dùng dây buộc chắc chắn.

ØThang xếp phải được trang bị thang giằng cứng hay mềm để tránh hiện tượng thang bất ngờ tự doãng ra.

Khi sử dụng giàn giáo phải ghi nhớ :

ØLàm việc với giàn giáo an toàn hơn dùng thang như một phương tiện giàn giáo.

ØGiàn giáo di động phải có cơ cấu khóa bánh xe hoặc phải chêm bánh xe khi đã đưa nó vào đúng vị trí cần thiết.

ØKhông bố trí giàn giáo bên dưới đường dây điện, không bố trí người làm việc ở các cao độ khác nhau trên cùng một phương thẳng đứng.
Dàn giáo phải đáp ứng với yêu cầu an toàn chung sau:


a) Về kết cấu dàn giáo

Các bộ phận riêng lẻ (khung, cột, dây treo, đà ngang, đà dọc, giằng liên kết, sàn thao tác, lan can an toàn), và các chỗ liên kết phải bền chắc. Kết cấu tổng thể phải đủ độ cứng và ổn định không gian trong quá trình dựng lắp và sử dụng.

Sàn thao tác phải vững chắc, không trơn trượt, khe hở giữa các ván sàn không được vượt quá 10mm.

Sàn thao tác ở độ cao 1,5m trở lên so với nền, sàn phải có lan can an toàn.

Lan can an toàn phải có chiều cao tối thiều 1m so với mắt sàn, có ít nhất hai thanh ngang để phòng ngừa người ngã

Có thang lên xuống giữa các tầng (đối với dàn giáo cao, và dàn giáo treo). Nếu tổng chiều cao của dàn giáo dưới 12m có thề dùng thang tựa hoặc thang treo.Nếu tổng chiều cao trên 12m, phài có lồng cầu thang riêng.

b)Yêu cầu an toàn khi dựng lắp và tháo dỡ

Khi dựng lắp và thao dỡ dàn giáo phải có cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng hướng dẫn, giám sát.
Chỉ được bố trí công nhân có đủ tiêu chuẩn làm việc trên cao, có kinh nghiệm mới được lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo ở trên cao.

Công nhân lắp đặt và tháo dỡ dàn giáo ở trên cao phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc trên cao như giày vải, dây an toàn.
Trước khi tháo dỡ dàn giáo, công nhân phải được hướng dẫn trình tự và phương pháp tháo dỡ cũng nhu các biện pháp an toàn

Giáo cao, giáo treo phải được neo bắt chặt vào tường của ngôi nhà hoặc công trình đã có hoặc đang thi công.Vị trí và số lượng móc neo hoặc dây chằng phải thực hiện theo đúng chỉ dẫn của thiết kế. Cấm neo vào các bộ phận kết cấu kém ổn định như lan can, ban công, mái đua, ống thoát nước,vv.

Dàn giáo bố trí ở gần đường đi, gần các hố đào, gần phạm vi hoạt động của các máy trục, phải có biện pháp đề phòng các vách hố đào bị sụt lở, các phương tiện giao thông và cẩu chuyển va chạm làm đổ gãy dàn giáo.

Trước khi dỡ các bộ phận của sàn, cần dọn hết vật liệu, rác, thùng đựng vật liệu, dụng cụ,…

Khi tháo dỡ dàn giáo phải dùng cần trục hay các thiết bị cơ khí đơn giản như ròng rọc để chuyển các bộ phận xuống đất.

Cấm ném hay vứt các bộ phận của dàn giáo từ trên cao xuống.

c) Yêu cầu an toàn khi sử dụng dàn giáo

Khi nghiệm thu và kiểm tra dàn giáo phải xem xét những vấn đề sau: sơ đồ dàn giáo có đúng thiết kế không; cột có thẳng đứng và chân cột có đặt lên tấm gỗ kê để phòng lún không; có lắp đủ hệ giằng và những điểm neo dàn giáo với công trình để bảo đảm độ cứng vững và ổn định không; các mối liên kết có vững chắc không; mép sàn thao tác, lỗ chừa và chiếu nghỉ cầu thang có lắp đủ lan can an toàn không.

Hết ca làm việc phải thu dọn sạch các vật liệu thừa, đồ nghề dụng cụ trên mặt sàn thao tác.

Ban đêm, lúc tối trời, chỗ làm việc và đi lại trên dàn giáo phải đảm bảo chiếu sáng đầy đủ.

Khi trời mưa to, lúc dông bão hoặc gió mạnh cấp 5 trở lên không được làm việc trên dàn giáo.

AN TÒAN LÀM VIỆC MÁY ĐIỆN CẦM TAY :

CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM DO MÁY ĐIỆN CẦM TAY :

vBộ phận công tác gây chấn thương (cắt, cuốn, văng bắn v.v…)

vĐiện giật do máy bị rò điện, dây điện hở v.v…

vBụi, ồn, rung v.v…

vGây tia lửa điện, gây cháy nổ (do qúa trình gia công, tia lửa trên chổi than, vành góp của máy điện...)

QUY TẮC AN TÒAN SỬ DỤNG MÁY ĐIỆN CẦM TAY :

ØNhững người đã được huấn luyện về kỹ thuật an tòan lao động mới được phép sử dụng máy.

ØMỗi máy điện cầm tay phải có sổ theo dõi ghi chép các thông số đo đạc định kỳ , ghi chép chế độ bảo dưỡng, sữa chữa máy.

ØKhi giao máy cho công nhân, người quản lý phải kiểm tra bảo đảm máy đủ chất lượng mới được giao. Không giao máy khi thiếu các bộ phận, chi tiết an tòan hoặc có nghi ngờ về tình trạng họat động của máy hoặc máy đã quá hạn kiểm tra định kì.

ØPhải kiểm tra định kì máy ít nhất 1 lần trong 6 tháng, trong đó đo điện trởcách điện phải đảm bảo không được nhỏ hơn 1.0MΩ.

ØSử dụng máy trong môi trường phù hợp với đặc tính sử dụng của máy (có cho phép dùng nơi ẩm ướt, nơi có khí cháy nổ, chất ăn mòn,v.v... hay không).

ØKhi sử dụng máy phải chú ý làm đúng các yêu cầu nêu trong chỉ dẫn sử dụng máy, giữ gìn máy cẩn thận không để bị va đập, quá tải, bị dơ bẩn hoặc để nhỏ nuớc, nước mưa hoặc chất lỏng khác bắn vào máy.

ØSử dụng máy ở nơi nguy hiểm về điện (trên cao, dưới hầm, hố, trong bồn, thùng bằng kim lọai...) phải có người giám sát và trực điên. Phải có biện pháp để phòng bổ sung như dùng phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp hoặc dùng cầu dao tự đông bảo vệ dòng điện rò.

ØCông việc có phát ra tiếng ồn hoặc rung động mạnh phải làm buồng cách ly hoặc màn chắn ồn, sử dụng kết cấu giảm ồn rung và phải trang bị bảo vệ cá nhân chống ồn rung.

ØMỗi máy phải được cấp điện từ mộ cầu dao riêng. Dây dẫn điện của máy phải là lọai dây có 2 lớp vỏ bọc cách điện.

ØCấm:

·        Xách máy bằng dây nguồn hoặc dùng dây nguồn cột, kéo vật khác.

·        Kéo rải dây điện trên mắt sàn nếu không có biện pháp che chắn bảo vệ hoặc nơi kéo dây có nước.

·        Để máy nối với nguồn điện mà không có người trông coi.

·        Dùng máy quá tải hay quá thời hạn qui định.

ØPhải cắt nguồn điện váo máy khi:

·        Di chuyển máy từ nơi này sang nơi khác.

·        Tháo lắp chi tiết, điều chỉnh chi tiết hoặc sửa chữa máy.

·        Khi dừng máy (do có sự cố, bị mất điện v.v...).

·         Khi kết thúc công việc, khi ngừng việc.

·        Khi phát hiện có bất thường trên máy.

ØCấm sử dụng máy khi thấy:

·        Hỏng phích cắm, dây điện hoặc ống bảo vệ dây.

·        Hỏng nắp che chổi than.

·        Công tắc làm việc không dứt khóat.

·        Có hồ quang bao quanh cổ góp.

·        Có dầu mỡ cháy ở bộ đổi tốc độ hoặc rãnh thông gió.

·        Có khói hoặc mùi cách điện cháy.

·        Có tiếng ồn,rung,va đập tăng.

·        Chi tiết vỏ máy, tay cầm, kết cấu che chắn bị nứt, méo, hỏng.

·        Dụng cụ làm việc trực tiếp bị hỏng.

Ø     Bảo quản máy nơi khô ráo, đặt trên giá, giàn, ngăn, kệ... không xếp chồng máy lên nhau nếu không có hộp bao gói.

.MỘT SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG DO MÁY ĐIỆN CẦM TAY

------***------

       Vụ thứ 1:  Ngày 01/10/1993 tại công trường xây dựng khách sạn Ommi, một công nhân dùng máy mài cầm tay gia công cắt tôn để làm hộp máng điện. Khi đang cắt tôn, hộp máng điện bị xô lệch làm gãy đĩa cắt thành ba mảnh, một mảnh vỡ văng vào ngực công nhân làm thủng tim chết.

       Nguyên nhân:  do công nhân sử dụng máy mài cầm tay vi phạm quy trình kỹ thuật an tòan:

-      Không có biện pháp kẹp chặt, cố định vật gia công (hộp máng đèn).

-      Không lắp hộp bao che đá của máy mài.

-      Lắp đĩa cắt lớn hơn đĩa cắt tiêu chuẩn theo thiết kế máy.

        Vụ thứ 2:  hồi 9h30’ ngày 25/8/2000, tại Doanh nghiệp tư nhân Mười hợi (khu công nghiệp Tân Bình), một công nhân sử dụng máy mài cầm tay để mài bavia vật đúc. Sau khi mài được một số sản phẩm, công nhân này nhận thấy bị điện giật nhẹ, nên thôi không sử dụng máy nữa. Một công nhân làm việc bên cạnh liền tự động lại sửa máy và kêu cắm điện trở lại, bị điện giật té xỉu và chết trên dường đi bệnh viện cấp cứu.

        Nguyên nhân: máy mài bị hở mối nói điện bên trên trong máy, điện chạm ra vỏ máy; công nhân không phải thợ điện tự ý sửa chữa máy, không sử dụng trang bị bảo vệ cá nhàn khi làm việc.

                                                  

AN TÒAN LÀM VIỆC THIẾT BỊ TỜI CẨU

      CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM DO THIẾT BỊ TỜI CẨU GÂY RA :

vRơi tải trọng (do tuột, đứt dây buộc tải, dây cáp tải, hoặc do sút bánh xe ròng rọc) .

vDo cẩu quá tải hoặc chống tăng yếu, thiếu đối trọng, chân chống chưa hạ xuống).

vTải bị vướng chướng ngại vật.

      QUY TẮC AN TÒAN SỬ DỤNG THIẾT BỊ TỜI CẨU :

Ø  Thiết bị cẩu chỉ được đưa vào sử dụng khi đã được kiểm định an tòan đạt yêu cầu và được cho phép sử dụng.

ØCông nhân điều khiển thiết bị cẩu phải được huấn luyện kỹ thuật an tòan , được cấp thẻ an tòan.

ØĐặt cẩu phải hạ đủ các chân chống, chống tăng hoặc giằng đủ đối trọng đảm bảo độ ổn định của cẩu.

ØCấm cẩu quá tải trọng cho phép của thiết bị.

ØCấm cẩu tải ở trạng thái dây cáp xiên kéo lê tải trên mặt đất.

Ø Cấm cẩu tải bị vùi dưới đất, bị vật khác đè lên hoặc bị liên kết với nền móng và vật khác.

ØPhải có người đánh tín hiệu hoặc thông tin bằng bộ đàm mới cho thiết bị vận hành.

ØPhải thường xuyên kiểm tra tình trạng dây cáp thép của thiềt bị cẩu, móc tải. Nếu có dấu hiệu hư hỏng bị dập, bị mòn, nổ, rỉ sét... quá tiêu chuẩn cho phép thì phải lọai bỏ.

ØPhải có phương pháp buộc móc tải an tòan đảm bảo tải không tuột rơi trong quá trình cẩu chuyển.

ØThiết bị cẩu phải được sửa chữa, bảo dưỡng kỹ thuật định.

AN TÒAN LÀM VIỆC THIẾT BỊ TỜI NÂNG NGƯỜI (PLATFORM)

CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM :

 

ØRơi tải trọng: Do vận hành quá tải trọng cho phép hoặc thiếu đối trọng, đứt cáp nâng tải, phanh bị hỏng,  

ØMá phanh mòn quá mức, dây cáp bị mòn hoặc bị đứt,   mối nối cáp không bảo đảm…               

ØSập cần: do nối cáp, lắp đặt dầm treo không đúng kĩ thuật.                       

ØBị vướng chướng ngại vật.

ØTai nạn về điện : Thiết bị điện chạm vỏ.

QUY TẮC AN TÒAN SỬ DỤNG:

 

Công nhân điều khiển thiết bị phải được qua lớp đào tạo huấn luyện kỹ thuật an tòan, được cấp giấy chứng nhận điều khiển thiết bị nâng.   

                        

Ø Trước khi vào vận hành, kiểm tra tòan bộ khu vực đặt thiết bị và vị trí vận hành. Nếu phát hiện có hiện tượng bất thường cần báo ngay cho người có trách nhiệm xử lý, tuyệt đối không được tự ý sửa chữa thiết bị.

ØKhi thao tác trên cao yêu cầu phải có đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động: quần áo, giày mũ, dây đai an tòan theo đúng quy định về ATLĐ.

ØNguời vận hành phải thường xuyên quan sát kiểm tra tình   trạng dây cáp thép của thiết bị. Nếu có dấu hiệu hư hỏng, bị dập, mòn, nổ, rỉ sét, hỏng do thắt nút, bị kẹt,…phải ngưng vận hành ngay.

ØVận hành thiết bị ít nhất phải có hai người.

ØTrong khi vận hành phải quan sát hướng chuyển động của thiết bị, không để va đập khi làm việc, dây cáp điện kẹt vướng mắc.

ØTránh đi lại nhiều trên Platform, không ngồi nằm nghỉ trên Platform.

ØKhông vận hành vượt quá tải trọng quy định (800kg/sức chứa 4 người).

ØThao tác bấm nút điều khiển phải dứt khóat tránh nẹt điện.

ØKết thúc làm việc phải tắt nguồn điện và đưa về vị trí an tòan neo cột lại tránh va đập khi có mưa to gió lớn.

AN TÒAN LAO ĐỘNG CÔNG TÁC BỐC XẾP-VẬN CHUYỂN

CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM :

vHàng hóa tự đổ do chất xếp không đúng kỹ thuật (quá cao, quá tải)

vSạt đổ hàng hóa trong quá trình xếp dỡ,.....

vNgã cao khi leo trèo lên xếp các kiện hàng.

QUY TẮC AN TÒAN :

ØNgười làm công việc xếp dỡ phải được kiểm tra sức khỏe đạt yêu cầu, được huấn luyện biện pháp an toàn và trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp.

ØTrước khi tiến hành xếp dỡ phải căn cứ vào tính chất hàng hóa, phương tiện vận chuyển, điều kiện làm việc để hướng dẫn công nhân chuẩn bị dụng cụ xếp dỡ và dụng cụ phòng hộ, cách sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn cho người và hàng.

ØChỉ được xếp dỡ hàng trên xe ô tô khi xe đã đổ đúng vị trí, tắt máy cài số ‘0’, kéo phanh tay và chèn bánh xe chắc chắn.

ØTrưíc khi bèc xÕp vËn chuyÓn lo¹i hµng nµo ph¶i xem xÐt kü c¸c ký hiÖu, kÝch thưíc, khèi lưîng vµ qu·ng ®ưêng vËn chuyÓn ®Ó x¸c ®Þnh vµ trang bÞ phư¬ng tiÖn vËn chuyÓn ®¶m b¶o an toµn cho ngưêi vµ hµng. 

ØBèc xÕp hµng vµo ban ®ªm hoÆc khi tèi trêi trong c¸c khu vùc kh«ng ®ñ ¸nh s¸ng thiªn nhiªn ph¶i ®ưîc chiÕu s¸ng ®Çy ®ñ. Kh«ng ®ưîc dïng ®uèc ®Ìn cã ngän löa tr©n ®Ó chiÕu s¸ng khi bèc xÕp c¸c lo¹i vËt liÖu dÔ ch¸y næ mµ ph¶i cã ®Ìn chèng ch¸y næ chuyªn dïng. 

ØKhi dÞch chuyÓn c¸c lo¹i hµng nÆng hoÆc c¸c hßm chøa thiÕt bÞ nÆng ph¶i dïng ®ßn bÈy kh«ng ®ưîc lµm trùc tiÕp b»ng tay.  Bèc xÕp c¸c lo¹i vËt liÖu nÆng cã h×nh khèi trßn hoÆc thµnh cuén (thung phuy, d©y c¸p, cuén d©y…) NÕu lîi dông c¸c mÆt ph¼ng nghiªng ®Ó l¨n, trưît tõ trªn xuèng ph¶i dïng d©y neo gi÷ ë trªn, kh«ng ®Ó hµng l¨n xuèng tù do. C«ng nh©n ®iÒu khiÓn hµng chØ ®ưîc ®øng phÝa trªn vµ 2 bªn. 

ØKhi khu©n v¸c vËn chuyÓn c¸c vËt nÆng cã tõ hai ngưêi trë lªn ph¶i giao cho mét ngưêi chÞu tr¸ch nhiÖm ®iÒu khiÓn vµ ra lÖnh thèng nhÊt. Khi khiªng v¸c c¸c thanh dµi ph¶i bè trÝ nh÷ng ngưêi cïng lµm viÖc cã chiÒu cao xÊp xØ nhau vµ ph¶i khiªng cïng mét phÝa vai. 

ØKhi chuyÓn kÝnh, c¶ kiÖn hoÆc tõng tÊm riªng, còng như  khi thu dän c¸c m¶nh kÝnh vôn, vì sau khi c¾t, c«ng nh©n ph¶i sö dông g¨ng tay v¶i b¹t.

ØKhi vËn chuyÓn vµ tËp kÕt thiÕt bÞ ®iÖn ®Õn vÞ trÝ l¾p ®Æt ph¶i cã biÖn ph¸p b¶o qu¶n, chèng mưa n¾ng, chèng Èm  ít, nãng, bôi, h¬i nưíc hoÆc c¸c ho¸ chÊt cã h¹i.

ØKhi xếp dỡ các loại hàng tròn, dài, dễ lăn đổ, xô trượt như gỗ cây, thép ống phải tiến hành xếp theo hình bậc thang từng lớp từ dưới lên và chiều cao không lớn hơn chiều rộng, phải có biện pháp chống lăn đổ, xô trượt như kê, chèn hoặc có cọc giữ. Nếu cẩu hàng dài phải cẩu bằng hai dây và phải mắc sâu vào hai đầu tối thiểu 30 cm.

ØKhi xếp dỡ, di chuyển các bình khí nén, khí hóa lỏng phải thận trọng, nhẹ nhàng, kê lót cẩn thận, không để va chạm mạnh, phải có biện pháp chống rơi đổ. Lúc đưa bình lên hoặc hạ bình xuống miệng bình phải luôn luôn hướng lên trên

.MỘT SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG

------***------

       Vụ thứ 1:  Xảy ra lúc 13 giờ 30 phút ngày 11/9/2004 tại kho chứa xi măng tại cảng than (quận Bình Thạnh) của Cty T.L làm bị thương 4 công nhân bốc xếp. Thiệt hại do tai nạn lao động, tổng cộng 60.000.000 đồng.

Diễn biến : Ngày 11/9/2004 tổ bốc xếp, gồm 10 công nhân xếp hàng bao xi măng từ kho lên một xe tải. Các cây xi măng được chồng thành cột cao từ 30 đến 35 bao, có chiều cao từ 4,5 mét đến 5 mét dựa vào nhau. Khi công nhân đứng để thực hiện chất bao xi măng lên vai thì có công nhân đạp vào một bao trên cùng, gây sạt cả cây xi măng  xuống. Làm bị thương 4 công nhân đứng phía dưới

Nguyên nhân : Các bao xi măng chất xếp không đúng quy cách kỹ thuật an toàn: xếp quá cao, xếp hàng bao thành từng cột, không gối đầu, lấy hàng không theo nguyên tắc bậc thang; Công nhân không được huấn luyện kỹ thuật an toàn xếp dỡ hàng bao, không biết biện pháp chống sạt đổ hàng phòng ngừa tai nạn lao động.

        Vụ thứ 2:  

        Nguyên nhân:

AN TÒAN ĐIỆN- ĐỀ PHÒNG CHẠM MÁT

CÁC YẾU TỐ CỦA ĐIỆN CHẠM MÁT :

vYếu tố bất ngờ, người sử dụng không biết được điện chạm mát từ lúc nào, từ đâu.

vSự chủ quan của người sử dụng do bình thường vỏ thiết bị không có điện.

vSự cố điện chạm mát thường không làm cắt cầu chì hoặc áp tô mát bảo vệ đường dây nên nó tồn tại lâu dài.

vĐiện giật do máy bị rò điện, dây điện hở v.v…

GIẢI PHÁP ĐỀ PHÒNG ĐIỆN CHẠM MÁT ( Trong lưới điện hạ thế có trung tính nối đất) :

ØSö dông ®iÖn trªn c«ng trưêng ph¶i cã s¬ ®å m¹ng ®iÖn, cã cÇu dao chung vµ c¸c cÇu dao ph©n ®o¹n ®Ó cã thÓ cÆt ®iÖn toµn bé hay tõng khu vùc c«ng tr×nh khi cÇn thiÕt. §iÖn ®éng lùc vµ ®iÖn chiÕu s¸ng ph¶i lµm hai hÖ thèng riªng. 

ØC¸c d©y dÉn phôc vô thi c«ng ë tõng khu vùc c«ng tr×nh ph¶i lµ d©y cã bäc c¸ch ®iÖn. C¸c d©y ®ã ph¶i m¾c trªn cét hoÆc gi¸ ®ì ch¾c ch¾n vµ ë ®é cao Ýt nhÊt lµ 2,5m ®èi víi mÆt b»ng thi c«ng vµ 5,0m ®èi víi n¬i cã xe cé qua l¹i. C¸c d©y dÉn ®iÖn cã ®é cao d íi 2,5m kÓ tõ mÆt nÒn hoÆc mÆt sµn thao t¸c ph¶i dïng d©y c¸p bäc cao su c¸ch ®iÖn.

ØC¸c thiÕt bÞ ®ãng c¾t ®iÖn dïng ®Ó ®ãng c¾t lưíi ®iÖn chung tæng hîp vµ c¸c ®ưêng d©y ph©n ®o¹n cÊp ®iÖn cho tõng khu vùc trªn c«ng tr×nh ph¶i ®ưîc qu¶n lý chÆt chÏ sao cho ngưêi kh«ng cã tr¸ch nhiÖm kh«ng thÓ tù ®éng ®ãng c¾t ®iÖn. 

ØC¸c cÇu dao cÊp ®iÖn cho tõng thiÕt bÞ hoÆc tõng nhãm thiÕt bÞ ph¶i cã kho¸ ch¾c ch¾n.  C¸c thiÕt bÞ ®ãng c¾t ®iÖn, cÇu dao … ph¶i ®Æt trong hép kÝn, ®Æt n¬i kh« r¸o, an toµn vµ thuËn tiÖn cho thao t¸c vµ xö lý sù cè. 

ØTÊt c¶ c¸c thiÕt bÞ ®iÖn ®Òu ph¶i được b¶o vÖ ng¾n mach vµ qu¸ t¶i. C¸c thiÕt bÞ b¶o vÖ (cÇu ch¶y, r¬ le, ¸p to m¸t …) ph¶i được chän phï hîp víi ®iÖn ¸p vµ dßng ®iÖn cña thiÕt bÞ hoÆc nhãm thiÕt bÞ ®iÖn mµ chóng b¶o vÖ. 

ØC¸c dông cô ®iÖn cÇm tay (dông cô ®iÖn, ®Ìn di ®éng, động cơ tời, …) ph¶i ®ưîc kiÓm tra Ýt nhÊt 3 th¸ng mét lÇn vÒ hiÖn tưîng ch¹m m¸t trªn vá m¸y, vÒ t×nh tr¹ng cña d©y nèi ®Êt b¶o vÖ: vµ Ýt nhÊt mçi th¸ng mét lÇn vÒ c¸ch ®iÖn cña d©y dÉn, nguån ®iÖn vµ chç hë ®iÖn.

Thứ tự cấp cứu khi nạn nhân bị điện giật:

Cắt nguồn điện, nếu còn tỉnh thì cho nạn nhân để ngồi ở tình trạng thoải mái, nếu nạn nhân bất tỉnh thì thực hiện hô hấp nhân tạo, đưa nạn nhân đến trạm y tế gần nhất.

.MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP TAI NẠN ĐIỆN

------***------

       Vụ thứ 1:  Lúc 14 giờ 30 phút ngày 29 tháng 8 năm 2007 tại công trình xây dựng nhà thuộc phường Phú Thọ Hòa, quận Tân Phú xảy ra vụ tai nạn điện giật làm chết công nhân Tr.V.D (sinh năm 1990). Nghề nghiệp: thợ hồ.

- Thiệt hại: 52.000.000 đồng.

Diễn biến:

Vào lúc khoảng 14 giờ 30 phút chiều ngày 29/8/2007 công nhân Tr.V.D và Đ.Ng.B vận chuyển đá 1x2 bằng tời điện lên lầu thượng để chuẩn bị đổ bê tông, Tời điện sử dụng điện áp 220(V) được lắp đặt trên lầu thượng công trình. Công nhân Tr.V.D đứng ở dưới có nhiệm vụ xúc đá vào xô và móc vào tời; công nhân Đ.Ng.B đứng trên lầu thượng bấm nút điều khiển tời, sau khi vận chuyển được 05 xô đá 1x 2 lên lầu, khi công nhân Đ.Ng.B thả dây tời xuống để chuyển tiếp xô đá thứ 6 thì công nhân Tr.V.D cầm tay vào móc câu của tời để móc vào xô đá thì bị điện giật té ngã xuống đất, công nhân Đ.Ng.B thấy vậy hô lên, các công nhân làm cùng chạy lại cúp cầu dao điện, tiến hành cấp cứu tại chỗ cho Tr.V.D, sau đó các công nhân đưa Tr.V.D đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa Tân Phú. Sau đó Bệnh viện đa khoa Tân Phú chuyển công nhân Tr.V.D lên Bệnh viện Trưng Vương để cấp cứu nhưng nạn nhân đã không qua khỏi và đã chết vào lúc 08 giờ ngày 30/8/2007.

Nguyên nhân:

Tời điện nâng hàng không đảm bảo an toàn, tụ điện K3 bị xì gây rò rỉ ra vỏ mô tơ điện gây tai nạn làm chết công nhân Tr.V.D.  Vi phạm điều 2.4 tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4086-1985 “An toàn điện trong xây dựng – yêu cầu chung”.

        Vụ thứ 2:  hồi 9h30’ ngày 25/8/2000, tại Doanh nghiệp tư nhân Mười Hợi (khu công nghiệp Tân Bình), một công nhân sử dụng máy mài cầm tay để mài bavia vật đúc. Sau khi mài được một số sản phẩm, công nhân này nhận thấy bị điện giật nhẹ, nên thôi không sử dụng máy nữa. Một công nhân làm việc bên cạnh liền tự động lại sửa máy và kêu cắm điện trở lại, bị điện giật té xỉu và chết trên dường đi bệnh viện cấp cứu.

        Nguyên nhân: máy mài bị hở mối nói điện bên trên trong máy, điện chạm ra vỏ máy; công nhân không phải thợ điện tự ý sửa chữa máy, không sử dụng trang bị bảo vệ cá nhàn khi làm việc.

AN TÒAN LÀM VIỆC TRONG HÀN ĐIỆN

CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM VÀ CÓ HẠI TRONG CÔNG VIỆC HÀN ĐIỆN :

vĐiện giật do kìm hàn, dây điện hàn, máy hàn… bị hở điện, rò điện ra vỏ máy.

vCháy nổ khi hàn trong hầm kín hoặc hản thùng chứa chất dễ cháy nổ.

vBụi và hơi khí độc.

vBức xạ nhiệt v.v…

QUY TẮC AN TÒAN HÀN ĐIỆN :

Đối với công nhân hàn :

ØĐã được huấn luyện về công việc hàn điện, về kỹ thuật an tòan, được kiểm tra sức khỏe đạt yêu cầu.

ØĐược trang bị đầy đủ quần áo lao động, kính hàn, tạp dề, giầy, găng tay và các lòai phương tiện bảo vệ khác. Khi hàn trong hầm thùng ,khoang, bể kín, nơi ẩm ướt…, công nhân hàn còn phải được trang bị găng tay, giầy cách điện. ở vị trí hàn phải có thảm hoặc bục cách điện.

Đối với thiết bị hàn và nơi làm việc:

ØMáy hàn phải đảm bảo tình trạng tốt:có vỏ bao che bảo đảm cách điên, được nối đất hoặc nối không bảo vệ, các cực nối phải đựoc kẹp chặt bằng bu lông và bọc cách điện.

ØKìm hàn có tay nắmbằng vật liệu cách điện và chịu nhiệt. Dây điện hàn phải đảm bảo không bị tróc vỏ bọc, dây mát cũng phải là lọai vỏ bọc, các mối nối phải được bao kín bằng băng keo cách điện.

ØĐặt máy hàn ở vị trí không có ngưới qua lại, ngòai trời phải có mái che bằng vật liệu không cháy. Khu vưc hàn phải cách ly với khu vực làm việc khác, nếu không thì giữa các vị trí phải đặt tấm chắn bằng vật liệu không cháy.

ØKhi hàn trên cao phải làm sàn thao tác bằng vật liệu không cháy. Nếu không có sàn thì thợ phải đeo dây an tòan, đồng thời phảu có túi đựng dụng cụ vá mẩu que hàn thừa.

ØKhi hàn trên những độ cao khác nhau, phải co biện pháp che chắn bảo vệ, không để các giọt kim lọai nóng đỏ, mẩu que hàn thừa, các vật liệu khác rơi xuống người ở dưới, rơi xuống các vật liệu dễ cháy bên dưới. Việc đấu điện cho máy hàn phải do thợ điện thực hiện, phải qua cầu dao, aptomat. Cấm rải dây điện trên mặt đất, để dây điện chạm vào sắt thép, kết cấu kim lọai của công trình.

Khi tiến hành hàn :

ØCông nhân hàn có trách nhiệm theo tình trạng họat động của máy hàn trong quá trình làm việc. Khi có sự cố hoặc hỏng hóc phải báo ngay cho thợ điện sửa chữa.

ØCấm sửa chữa máy hàn khi đang có điện.

ØKhi hàn bên trong các hầm, thùng, khoan, bể kín (hoặc hàn trên cao không có sàn thao tác), phải có người nắm vững kỹ thuật an tòan đứng giám sát. Người vào hàn phải đeo dây an tòan nối với dây dẫn tới chỗ người đứng giám sát (để cắt điện kịp thời và cấp cứu kịp thời khi có sự cố).

ØCấm hàn ở các hầm, thùng, khoan, bể kín đang có áp suất hoặc đang chứa chất dễ cháy nổ. Cấm sử dụng hoặc bảo quản các nhiên liệu, vật liệu dễ cháy nổ ở nơi tiến hành công việc hàn điện.

ØKhi hàn có tỏa bụi và khí cũng như khi hàn bên trong các buồng, thùng, khoang, bể kín phải thực hiện thông gió cấp và hút và phải thực hiện thông gió hút cục bộ ở chỗ tiến hành hàn. Không khí hút phải thải ra ngiòai không khí cấp.

ØChiếu sáng khi tiến hành hàn trong các thùng, khoang, bể kín phải dùng đèn di động điện áp 12V hoặc dùng đèn định hướng chiếu từ ngòai và.

ØKhi di chuyển các máy hàn phải cắt nguồn điện cấp cho máy hàn. Khi thợ hàn di chuyển đến vị trí hàn trên cao (cùng với kìm hàn) phải cắt điện máy hàn.

ØKhi ngừng công việc hàn điện, phải cắt máy hàn ra khỏi lưới điện.

.MỘT SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG HÀN ĐIỆN

------***------

vVỤ THỨ 1: Vào hồi 6h30 ngày 18/08/1999, tại Doanh nghiệp tư nhân Đồng Tiến, số 133/18 Phạm Văn Chiêu, P.15 Quận Tân Bình, một công nhân thực hiện hàn lưỡi dao vào cán trục trên nền xưởng ẩm ướt. Dầu giờ làm việc, các công nhân vào xưởng phát hiện công nhân này nằm bất động trên nền nhà xưởng, vội cắt điện máy hàn và tổ ch71c cấp cứu, nhưng nạn nhân đã chết do điện giật. Nguyên nhân  do kìm hàn tự chế không đảm bảo cách điện; hàn ở nơi ẩm ướt nhưng công nhân không sử dụng giày ủng, găng tay cách điện.

vVỤ THỨ 2: Ngày 29/04/2001, tổ hàn 2 của Xưởng sửa chữa và đóng mới phương tiện thủy bộ (thuộc Công Ty Công trình Giao thông đô thị và Quản lý nhà Quận Thủ Đức) thi công hàn sà lan. Lúc 16h00, tổ trưởng đi kiểm tra và nhận thấy tại khoang hầm mũi, nơi có một thợ hàn làm việc không co ánh lử hàn, sau đó phát hiện người thợ hàn này bị điện giật đang nằm bất động. Tổ trưởng tri hô và tổ chức cấp cứu nạn nhân, nhưng nạn nhân đã chết trước khi đến bệnh viện. Nguyên nhân gây ra tai nạn là khi hàn trong hầm kín không có người trực cảnh giới bên ngòai để c8át điện kịp thời; công nhân không được trang bị giày ủng, găng tay cách điện.

AN TÒAN TRONG VIỆC SỬ DỤNG CHAI CHỨA OXY :

    CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM KHI SỬ DỤNG CHAI OXY :

            Nổ áp lực: chai oxy có áp suất làm việc đền 150 Kg/cm². Có nguy cơ nổ khi bị nung nóng, đổ ngã, va đập . . . hoặc khi chai bị ăn mòn, rổ quá mức qui định.

           Cháy, nổ : Oxy chứa trong chai là oxy kỹ thuật có độ tinh khiết đến 99,5% có khả năng duy trì sự cháy rất mãnh liệt. Các chất dễ cháy như bụi than, dầu mỡ, khóang vật có thể tự bốc cháy khi tiếp xúc với oxy kỹ thuật ở trạng thái nén.  

    NHẬN BIẾT CHAI :

           Phần thân chai sơn màu xanh da trời có ghi chữ oxy màu đen. Phần đầu chai không sơn, có dòng chữ chìm ghi các nội dung sau :

-      Ký hiệu hàng hóa của nhà chế tạo;

-      Số hiệu chai (của nhà chế tạo);

-      Khối lượng chai không (kg);

-      Áp suất làm việc (at);

-      Áp lực thử thủy lực (at);

-      Dung tích chai (lít);

-      Tháng năm chế tạo (hoặc khám nghiệm) và thời hạn khám nghiệm lần tiếp theo (có thể ghi tháng năm hoặ chỉ ghi năm);

-      Con dấu kiểm nghiệm (ký hiệu) của nhà máy kiểm tra.

   KIỂM TRA CHAI :

             Trước khi đưa một chai vào làm việc phải xác định rằng chai đó hòan tòan sạch, không dính dầu mỡ, bụi bẩn, không có bất kỳ hỏng hóc nào như: bị phồng rộp, bị ăn mòn nghiêm trọng, hỏng do hỏa họan hoặc đốt nóng, hoặc do va đập . . v . v .

             Kiểm tra các vết cắt, vết lõm, vết đục, chỗ phồng ra, vết rạn, bông vảy hay sự ăn mòn trên bề mặt chai. Đặc biệt chú ý đến các vùng mà nước có thể đọng, đế của chai và chỗ nối giữa thân chai và vành chân hoặc tấm chắn;

             Kiểm tra các khuyết tật khác như nhãn đóng có hợp pháp không;

             Kiểm tra tình trạng của tất cả các bộ phận gắn kèm vĩnh viễn trên chai.

   LỌAI BỎ CHAI : Khi phát hiện chai có các khuyết tật sau ;

             Chai bị phồng lên thấy được;

             Chai bị lõm nếu vết lõm có chiều sâu lớn hơn 25% chiều rộng của vết lõm tại bất cứ điểm nào hoặc lớn hơn 5% đường kính ngòai cùa chai;

             NỘI QUY ATLĐ TRÊN CÔNG TRƯỜNG

Làm việc đúng giờ quy định :

Sáng:                     Từ 7h30 đến 11h30 ( Riêng ngày thứ hai đầu tuần phải có mặt lúc 7h00 để học ATLĐ )

Chiều:                    Từ 13h00 đến 17h00

Làm ngoài giờ:      do BCH CT quyết định

1.           Tất cả Công nhân viên trên công trường phải được huấn luyện về ATLĐ. Toàn bộ công nhân phải ký tên vào danh sách huấn luyện ATLĐ để thể hiện rằng công nhân đã hiểu và đồng ý với nội quy công trường

Vi phạm

Lần 1

Cảnh cáo (ghi sổ)

Lần 2

Lập biên bản, phạt tiền theo mức độ từ 50.000đ đến 200.000đ, rời khỏi công trường cho đến hết ca, trừ lương.

Lần 3

Lập biên bản, đuổi ra khỏi công truờng.

2.           Tất cả nhân viên phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình, nội quy, biện pháp ATLĐ của Ban Quản lý đã đề ra.

3.           Khách thăm công trường phải được bảo vệ/an toàn viên/giám sát hướng dẫn trên công trường.

4.           Huấn luyện ATLĐ đặc biệt và cấp thẻ an tòan cho công nhân thi công các loại công tác sau :

                                         i.    Công nhân lắp đặt

                                        ii.    Thợ điện, Thợ hàn .

                                       iii.    Công nhân vận hành cẩu, tời nâng người (PLATFORM).

                                      iv.    Công nhân vận hành các thiết bị chính khác

5.           Các thiết bị máy móc thi công phải được kiểm tra và dán tem trước khi sử dụng . Không được phép vận hành khi không có tem còn hiệu lực .

6.           Tất cả nhân sự làm việc trên công trường đều phải đội nón bảo hộ cài quai, mang giày chống trượt, mặc đồ bảo hộ lao động và các phương tiện bảo hộ cá nhân khác tuỳ theo tính chất công việc được phân công. Phải sử dụng và bảo quản các loại trang thiết bị bảo hộ lao động đã được cấp phát.

7.           Trước khi bắt đầu công việc phải kiểm tra độ an toàn của các thiết bị và dụng cụ thi công cũng như chất lượng của các phương tiện bảo vệ cá  nhân được cấp phát. Nếu thấy khiếm khuyết phải có biện pháp sửa chữa hoặc thay thế mới được làm việc.

8.           Tổ trưởng thi công phải hướng dẫn cách móc dây an tòan cho công nhân. Không cho phép công nhân làm việc trên cao khi chưa đeo dây an tòan.

9.           Khi được phân công công tác không được tự ý đổi việc cho nhau, không được tự động sử dụng các thiết bị máy móc và đóng mở cầu dao điện khi không được lệnh phân công.

10.       Không được làm việc trên cao khi không đủ ánh sáng, khi có mưa to, giông bão, gió mạnh từ cấp 5 trở lên .

11.       Khi làm việc nghiêm cấm uống rượu, bia, hút thuốc lào, sử dụng chất kích thích, cờ bạc, cãi vã hoặc gây gổ đánh nhau tại công trường.

12.       Tuân thủ các quy trình, quy định an tòan lao động trong từng công việc, sử dụng máy móc thiết bị đã được đề ra . Tuân thủ các biển báo nguy hiểm

13.       Công  nhân làm việc trên cao cần có túi đựng và phải có dây buộc dụng cụ, đồ nghề phòng tránh làm rơi. Cấm tung ném dụng cụ, đồ nghề hoặc bất kỳ vật gì từ trên cao xuống và ngược lại hoặc từ nơi này đến nơi khác.

14.       Ở những nơi thi công nguy hiểm phải đặt biển báo hay rào bảo vệ để tất cả mọi người nhìn thấy tránh xa.

15.       Sau khi làm việc phải thu dọn dụng cụ, vật tư thừa tránh rơi gây nguy hiểm. Các loại vật tư thiết bị phải được sắp xếp gọn gàng đúng nơi qui định. Tránh cản trở lưu thông trên công trường. Nếu vi phạm bị tịch thu thì chi phí về tài sản đó được trừ vàoTổ vi phạm.

16.       Tai nạn lao động phải được báo cáo và ghi nhận .

17.       Chỉ hút thuốc tại khu vực cho phép.

18.       Phải sử dụng đúng nhà vệ sinh được quy định, bị phạt tiền khi vi phạm. Tuân thủ các quy định vệ sinh công trường và có ý thức giữ gìn cảnh quan.

                                                                                                                   Ngày             Tháng              Năm 2010                  

                                                                                                                                                                                                                                                                            

                                                                                                                                                                                                                                                                             CHT. CT

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CẢNH BÁO VI PHẠM AN TÒAN

                                                                                                          

                                                                                              

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #nqh