giao trinh nuoc lo nhom3
PHẦN I
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU:
Thời gian và địa điểm:
Thực tập tại trại thực nghiệm sản xuất giống nước lợ Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ từ 10/09/2010 đến 15/10/2010
Tham quan các mô hình sản xuất giống ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng từ ngày 18/10/2010 đến ngày 20/10/2010.
Phương pháp thực nghiệm:
Sinh viên trực tiếp tham gia quy trình ương tôm càng xanh với hệ thống nước xanh cải tiến, quy trình nước trong hở. Ương tôm sú theo quy trình nước trong hở và lọc tuần hoàn tại trại thực nghiệm sản xuất giống nước lợ - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ.
Sinh viên trực tiếp đến tham quan các trại sản xuất giống và lấy thông tin.
Tổng kết số liệu và viết bài báo cáo.
Dụng cụ
Bể composite (0.5m3 và 2m3)
Xô nhựa, thau nhựa, thùng nhựa, cốc nhựa 250 ml, bạt đen, pipet nhựa, ống nhựa, đá bọt...
Kính hiển vi, lame
Đèn pin, cân điện tử, máy đo độ mặn, nhiệt độ, pH
Lưới cà thức ăn (mắt lưới 300μm và 700μm)
Một số dụng cụ hổ trợ khác
Thuốc Và Hóa Chất
Chlorin, formol, bicarbonat, test môi trường, test chlorin, test pH, test NO2-, test PO43- thuốc kháng sinh, trị nấm (Ultifort, Shrimp favour, TZ-002, Nystatin)...
Quy trình ương
a. Theo hệ thống nước xanh cải tiến:
Mục đích chính của quy trình này là tạo điều kiện cho vi sinh vật và tảo phát triển tự nhiên trong bể ương để ổn định môi trường nước. Tảo cấp cho quy trình ương là tảo Chlorela 0,5 - 1 triệu tế bào/ml được lọc qua túi lọc 5 (Tảo được gây nuôi từ bể nuôi cá rô phi). Trong quy trình này hạn chế thay nước chỉ xiphone khi nền đáy dơ và cấp thêm nước mới.
Khi cho ăn Artemia cho cả vỏ để làm giá thể và cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật phát triển đồng thời hạn chế sự ăn nhau của ấu trùng.
Trong quá trình ương ấu trùng luôn chú ý màu nước để điều chỉnh mật độ tảo thích hợp.
b. Theo hệ thống nước trong hở:
Mục đích là đảm bảo môi trường nước trong sạch bằng cách thay nước hàng ngày
Đặc điểm là mật độ ương cao, thay nước và hút cặn hàng ngày, đạt năng suất cao tuy nhiên tốn nước mặn để thay nước, chi phí và công lao động.
c. Hệ thống lọc tuần hoàn:
Bể lọc khô 100 L, giá thể là ống nhựa cắt nhỏ.
Bể lọc ngầm 500L, giá thể là đá 1×2.
Giá thể chiếm 70 - 80% thể tích bể lọc
Mô hình này được thiết kế một bể ương ấu trùng và hai bể chứa giá thể lọc có hai dòng vi khuẩn lọc Nitrosomonas và Nitrobacter.
Bể lọc sinh học được lắp đặc và kích thích vi khuẩn phát triển bằng Ecomarine và Tz002. Ta phải kiểm tra xem hai dòng vi khuẩn này có hoạt động tốt không thông qua test , .
Đến giai đoạn VI của ấu trùng thì cho nước vận hành qua bể lọc. Mô hình này không thay nước và không sử dụng kháng sinh. Chỉ cần xiphone đáy khi có nhiều thức ăn thừa, thường xuyên làm vệ sinh lưới chặn ấu trùng tránh nghẽn lưới làm nước tràn qua bể làm thất thoát ấu trùng.
d. Quy trình ương Artemia:
Nhiệt độ ấp trứng: 25-300C, tốt nhất là 280C.
Độ mặn: 15-35ppt, pH: 8-8.5.
Mật độ ương 2-5g/lit tốt nhất 2g/lít.
Sục khí liên tục.
Thời gian nở từ 12-24h.
Cân Artemia cho vào vợt xử lý chlorine (nước hơi đục) khoảng 5 phút sau đó rửa sạch bằng nước ngọt rồi đem ấp ở độ mặn 12‰.
Trước khi cho ăn xử lý qua formol 30 giây.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Sản xuất giống tôm càng xanh (quy trình nước xanh cải tiến và nước trong hở)
Vệ sinh trại và dụng cụ:
Trại được quét dọn sạch sẽ, tất cả các dụng cụ và bể ương tôm cũng như bể chứa nước phục vụ cho nuôi cấy tảo, nở Artemia ... đều được rửa sạch Chlorine 200ppm. Sau 24 giờ mục đích là để loại tất cả các mần bệnh của các đợt sản xuất trước đó. Sau đó rửa lại nước sạch và để khô chuẩn bị cho công tác ương.
Xử lý nước:
Nước pha 12‰ sau đó xử lý Chlorine với nồng độ 30ppm để yên 24 giờ rồi sục khí liên tục. Sau đó lọc nước qua lớp bông gòn dày nhằm loại bỏ đi tạp chất trong quá trình xử lý.
Gây tảo nước xanh từ việc nuôi cá rô phi:
Chuẩn bị bể nuôi: 1-2m3 đặt dưới mái che nhựa trong suốt, cấp nước vào khoảng 0.4m, độ mặn 5-7‰, sục khí vừa phải, liên tục.
Cá rô phi (50-100g/con) thả với mật độ 10 con/m3, thuần hóa cá trước khi thả nuôi, cho cá ăn thức ăn công nghiệp 5% trọng lượng mỗi ngày, 2 lần/ngày.
Sau 1 tuần nuôi, nước có màu xanh vàng, lọc nước qua bể khác (5 ),chuyển cá sang bể mới cấp nước lên 0.6m và nâng độ mặn lên 10-12‰. Cho cá ăn bình thường như trên, sau 3-5 ngày nước có màu xanh sậm, lúc này có thể dùng tảo này để cấy vào bể ương ấu trùng. Hàng ngày thay 50% thể tích nước bể nuôi tảo, sau vài tuần lọc tảo sang bể mới
Chọn tôm bố mẹ và cho nở:
Tôm mẹ khỏe không bị thương tích, không có dấu hiệu bị bệnh, trọng lượng tốt nhất từ 50 - 80g, trứng có màu xám đen và có điểm mắt, khối trứng không rời rạc hay để rơi rớt. Chọn tôm mẹ có màu sắc trứng tương tự nhau để cho nở đồng loạt, tôm mẹ có nguồn gốc khác nhau nên cho nở riêng và ấu trùng sau khi nở cũng được ương riêng để hạn chế hiện tượng ăn nhau.
Tôm mẹ sau khi mua về tắm qua Formol 200ppm trong 30 giây. Sau đó cho vào bể ấp với độ mặn 5 - 7‰ sục khí liên tục.
Thu và bố trí ấu trùng:
Dùng tấm nylon đen che tối bể kính và chừa 1 phần sáng để ấu trùng có tập tính hướng quang sẽ tập trung lại chỗ có ánh sáng, dùng ống nhựa hút ấu trùng ra xô 10 lít hoặc 15 lít. Rồi sau đó tiến hành tắm ấu trùng, sau khi tắm cho ấu trùng vào xô nhựa và định lượng ấu trùng. Bố trí ấu trùng vào bể ương với mật độ 50-90con/lít .
Cho ấu trùng ăn: (8h-11h-14h-17h-19h)
Ngày đầu ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng nên không cần cho ăn.
Giai đoạn 2-4: Cho ăn Artemia dùng 2 lần/ngày (Sáng và chiều). Tùy theo khả năng bắt mồi của ấu trùng mà lượng Artemia tăng hoặc giảm. Thu Artemia luôn vỏ đối với quy trình nước xanh cải tiến và loại bỏ vỏ đối với quy trình nước trong hỏ xử lý qua Formol 200ppm trong 30 giây. Sau đó rữa sạch bằng nước ngọt và cho vào bể ương.
Giai đoạn 4 trở đi cho ăn Artemia nở 1 lần /ngày vào chiều tối. Lượng Artemia là 5 - 8g/m3/ngày.Tuy nhiên cho ăn cần theo nhu cầu của ấu trùng. Ấp Artemia một lần/ngày vào buổi chiều, ngày cho ăn thức ăn chế biến cách 3 giờ cho ăn một lần (4 lần/ngày).
Công thức ăn chế biến như sau:
Lòng đỏ trứng gà: 10 trứng.
Sữa giàu canxi: 100gam
Dầu mực: 3%
Lecithin: 1,5%
Vitamin C: 100 - 500 mg/kg.
Thức ăn cho giai đoạn IV - V cà qua mắc lưới 300 , giai đoạn VI - VIII mắc lưới 500 sau đó mắt lưới 700 .
Cho ăn bằng Pipet nhựa ven thành bể khi cho ăn tắt sục khí, cho ăn xong khoảng 30 phút sau thì sục khí lại.
Thu hoạch Hạ dần độ mặn xuống 5‰ trước khi thu Post.
Sản xuất giống tôm sú (quy trình nước trong hở và hệ thống lọc tuần hoàn)
Vệ sinh trại:
Trại được quét dọn sạch sẽ, tất cả dụng cụ và bể ương tôm cũng như bể chứa nước phục vụ nuôi cấy tảo, nở Artemia, ... đều được rửa sạch bằng xà phòng. Sau đó ngâm hay tạt Chlorine 200ppm trong 24h. Mục đích là để loại tất cả các mần bệnh của các đợt sản xuất trước đó. Rửa lại bằng nước sạch để khô và chuẩn bị cho công tác ương.
Xử lý nước:
Để pha nước có độ mặn mong muốn từ nguồn nước ban đầu có thể áp dụng công thức sau:
S1. V1 = S2. V2
trong đó:
S1: Độ mặn của nước ban đầu.
V1: Thể tích nước mặn ban đầu cần dùng để pha.
S2: Độ mặn của nước muốn có.
V2: Thể tích của nước muốn có.
Nước pha 30‰ và sau đó xử lý Chlorine với liều lượng 30ppm, nếu dùng Chlorine thương mại có thể tích như sau:
W = (30.V)/C, trong đó:
W: là khối lượng Chlorine thương mại cần sử dụng (g).
V: thể tích nước cần sử lý (m3).
C: Phần trăm Chlorine nguyên chất trong Chlorine thương mại.
Sau khi hết Chlorine thì tiếp tục xử lý thuốc tím với nồng độ 2 ppm. Sau đó để yên 24-48h rồi tiến hành sục khí liên tục, sau 4-5 ngày nước có thể sử dụng được. Sau đó lọc qua túi lọc vải hoặc túi lọc gòn (1-5 ) nhằm loại bỏ đi các tạp chất trong quá trình xử lý và giảm bớt các vật lơ lững tránh hiện tượng Nauplius và Zoae dính chân.
Ương tôm:
Thuần hóa ấu trùng Nauplius (Nau)
Nauplius sau khi được chuyển về mở bọc cho Nau vào xô hay thau, thả sục khí vào và cho nước ương vào từ từ đợi khi Nau phân tán đều. Nếu thấy Nau bung đều không có Nau chết màu nâu nhạt bơi lội mạnh là Nau khỏe.
Bố trí Nauplius vào bể ương:
Sau khi thuần hóa xong dùng vợt vớt Nau và xử lý Nau qua Formol 200ppm trong 30 giây. Và sau đó bố trí vào bể ương với mật độ 200 Nau/lít.
Chăm sóc ấu trùng và cho ăn:( 7h-10h-13h-16h-19h-22h-1h-4h)
Giai đoạn Nauplius: giai đoạn này chủ yếu dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Do đó không cần cung cấp thức ăn chỉ cần sục khí nhẹ và tránh ấu trùng chìm xuống đáy bể. Khi thấy ấu trùng chuyển sang giai đoạn Nau 6 thì ta cho ăn đón đầu Zoac 1 bằng tảo tươi Chaetoceros sp với mật độ cho ăn là 60.000-120.000 tb/ml, tảo khô và thức ăn nhân tạo (50% Lasy +50% Frippak-1) lượng thức ăn 0.5-1g/m3/lần cách 3h/1 lần.
Giai đoạn Mysis: Cho ăn 50% Fripak- 1 +50% Fripak- 2 (1-2g/m3/lần) Ngoài ra cần bổ sung cho ấu trùng ăn Artemia bung dù (0.25-1 ấu trùng Artemia/ml). Cuối giai đoạn M3 bắt đầu hoạt động hệ thống lọc tuần hoàn.
Giai đoạn Post: Fripak 2 (2-4g/m3/lần), lên Post 6 ta thay bằng thức ăn nhân tạo và Artemia.
Thành phần và khẩu phần cho ăn giống nhau và cho ăn 6 lần/ ngày (cách 3h/ lần) đối với thức ăn nhân tạo và 2 lần/ ngày đối với Artemia (vào lúc 7h và 19h)
Thay nước:
Đối với hệ thống nước hở có thể thay thế nước ở giai đoạn Zoae 3 trở đi khi thấy môi trường xấu lượng nước mỗi lần thay từ 20 - 25%.
Đối với hệ thống lọc tuần hoàn thì bắt đầu lưu thông nước giữa bể lọc sinh học và bể ương từ M1, M2 hay M3 tùy vào chất lượng nước bể ương. Tốc độ dòng chảy có thể thay đổi 200% mỗi ngày.
Thu hoạch: Hạ dần độ mặn xuống 5‰ trước khi thu Post.
Theo dõi môi trường và tôm:
Hàng ngày quan sát các giai đoạn ấu trùng dưới kính hiển vi. Xác định tỷ lệ sống và một số yếu tố môi trường như: nhiệt độ, oxy, pH,...
Phần II
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1 Sản xuất giống Tôm Càng Xanh
1.1 Bố trí
Thời gian bố trí ương: ngày 13/09/2010
Mật độ: 70 con/l.
Tổng số ấu trùng bố trí: 35.000 AT/500L
Độ mặn 12%o
Các chỉ tiêu môi trường khác: pH, nhiệt độ, NO2-, NO3-,...
Ngày Các chỉ tiêu môi trường
pH TAN (mg/l) NO-2 (mg/l)
N1 N2 N3 N1 N2 N3 N1 N2 N3
20/09 8,5 8,5 8,0 0,5 0,5 0,5 0,3 0,6 0,3
22/09 8,5 8,5 8,5 0,5 0,5 0,5 0,3 0,3 0,1
25/09 8,5 8,0 8,0 1,0 0,5 0,5 0,3 0,5 0,5
1/10 8,5 8,0 8,5 1,0 1,0 0,5 0,3 1,2 0,7
3/10 8,5 8,5 8,5 1,0 1.0 1,0 0,5 0,3 0,6
Bảng 4: Theo dõi các chỉ tiêu môi trường của các bể ương tôm càng xanh
Biểu đồ 2 : Sự biến động nhiệt độ sáng - chiều của bể ương tôm càng xanh
1.3 Tỷ lệ sống
Giai đoạn thu Tổng số PL Tổng số Nauplius Tỉ lệ sống
Nhóm III Gđ PL 11.000 con 35.000 31.43%
Nhóm II Gđ PL 8.000 con 35.000 22.86%
Nhóm I Gđ PL 10.500 con 35.000 30%
1.4 Thời gian phát triển của ấu trùng tôm càng xanh
Giai đoạn Thời gian phát triển của ấu trùng
Giai đoạn 1 Ngày thứ 1 (13/9)
Giai đoạn 2 Ngày thứ 2 (14/9)
Giai đoạn 3 Ngày thứ 3 (15/9)
Giai đoạn 4 Ngày thứ 5 (17/9)
Giai đoạn 5 Ngày thứ 6 (18/9)
Giai đoạn 6 Ngày thứ 7 (19/9)
Giai đoạn 7 Ngày thứ 12 (24/9)
Giai đoạn 8 Ngày thứ 15 (27/9)
Giai đoạn 9 Ngày thứ 17 (29/9)
Giai đoạn10 Ngày thứ 20 (2/10)
Giai đoạn11 Ngày thứ 21 (3/10)
PL Ngày thứ 24 (6/10)
Bảng 10: Thời gian phát triển các giai đọan ấu trùng của tôm càng xanh
1.5 Nhận xét
Qua quá trình thực tập kết quả đạt được của các nhóm có sự khác biệt không lớn. Trong đó nhóm III đạt kết quả cao nhất 31,43% (nhóm II đạt 22,86%, nhóm I đạt 30%). So với kết quả nghiên cứu trước của Thắng, 1990 là 35-50% hay của Ong, 1983 là 66-97% thì kết quả đạt được thấp hơn, nguyên nhân dẫn đến kết quả này là do điều kiện thực tế trong quá trình thực tập có nhiều người chăm sóc, tôm bị nhiễm protozoa cũng như quá trình chuyển giai đoạn từ giai đoạn XI sang post tôm hao hụt một lượng lớn do trời mưa kéo dài làm nhiệt độ xuống thấp (270C).
Thời gian ấu trùng chuyển sang giai đoạn Post cũng có sự khác biệt giữa các nhóm. Nhóm III chậm nhất 24 ngày, nhóm I 23 ngày, nhóm II nhanh nhất 22 ngày. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này do vị trí đặt bể trong trại. Bể đặt dưới tấp tol lấy sáng nhiệt độ trong bể cao hơn nên dẫn đến giai đoạn chuyển Post sớm hơn. Nhưng khi so sánh kết quả này với những nghiên cứu trước của khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ thì thời gian chuyển sang Post sớm hơn. Nguyên nhân do trong quá trình thực tập khi quan sát trong bể có xuất hiện tôm Post thì xác định thời gian ấu trùng chuyển sang giai đoạn Post.
2. Sản xuất giống tôm sú
2.1 Bố trí
Thời gian bố trí ngày 19/9/2010
Mật độ: 150 AT/l ( 75.000AT/ bể 0,5 m3)
Tổng số ấu trùng bố trí cho 3 bể riêng và 1 bể chung là: 440.000 AT.
2.2 Các chỉ tiêu môi trường
Độ mặn 30%o
Bảng: êu môi trường khác: pH, nhiệt độ, NO2-,...
Ngày Các chỉ tiêu môi trường
pH TAN (mg/l) NO2 (mg/l)
N1 N2 N3 N1 N2 N3 N1 N2 N3
23/9/2010 8,0 8,0 7,5 0,5 1,0 0,5 0,3 0,3 0,3
26/9/2010 8,0 8,5 8,5 1,0 0,5 0,5 0,3 0,5 0,5
29/9/2010 8,0 8,0 8,5 1,0 1,0 1,0 0,3 0,3 0,7
2/10/2010 7,5 7,5 8,5 2,0 1,0 0,5 0,3 0,1 0,6
5/10/2010 8,5 8,5 8,5 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5
pH biến động không đáng kể, dao động từ 7,5 - 8,5 cũng nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm sú.
Đạm có chiều hướng tăng dần trong quá trình ương (0.5 đến 1) do sử dụng thức ăn chế biến, lượng thức ăn thừa làm cho nước bị dơ.
Nhiệt độ đo từ ngày 22/9/2010 đến ngày 6/10/2010.
Nhiệt độ tương đối ổn định trong ngày và giữa các ngày khác nhau trong quá trình ương. Nhiệt đô trung bình của sáng là 28.5-29.5 0C (29 ±0.5 0C) và chiều là 29.5-30.5 0C (30 ± 0.5 0C) nằm trong khoảng thích hợp cho sư phát triển của ấu trùng tôm sú.
2.3 Tỷ lệ sống
Bể Giai
đoạn thu Tổng số PL Tổng số Nauplius Tỉ lệ sống
Nước
trong hở Nhóm III PL-8 35070 con 75.000 con 46,76%
Nhóm I PL-8 37108 con 75.000 con 49,87%
Nhóm II PL-8 25718 con 75.000 con 34,33%
Nước trong tuần hoàn PL-8 142142 con 215.500 con 66%
Qua kết quả thực tập của 2 qui trình đã được vận hành trong đó mô hình nước trong tuần hoàn thu được tỉ lệ sống (66%) cao hơn so với kết quả nghiên cứu trước của Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ là 40-55%. Trong đó qui trình thay nước cũng có sự khác biệt giữa các nhóm, trong đó nhóm I đạt kết quả cao nhất 49,87% nhóm III đạt 46,67%, nhóm II thu được kết quả thấp nhất 34,33%. Kết quả thu được có sự chênh lệch giữa các nhóm do chế độ chăm sóc khác nhau.
2.4 Thời gian phát triển của ấu trùng tôm Sú
Ngày Ngày thứ Giai đoạn AT
19/09/2010 1 N
20/09/2010 2 Z1
21/09/2010 3 Z1
22/09/2010 4 Z2
23/09/2010 5 Z3
24/09/2010 6 Z3
25/09/2010 7 M1
26/09/2010 8 M1
27/09/2010 9 M2
28/09/2010 10 M2
29/09/2010 11 M3
30/09/2010 12 PL1
01/10/2010 13 PL2
02/10/2010 14 PL3
03/10/2010 15 PL4
04/10/2010 16 PL5
05/10/2010 17 PL6
06/10/2010 18 PL7
2.5 Nhận xét
PHẦN III
CÁC MÔ HÌNH THAM QUAN Ở SÓC TRĂNG, BẠC LIÊU VÀ CÀ MAU
3.1. Trại sản xuất cua giống (18/10/2010)
3.1.1. Thông tin trại
Chủ trại: Anh Nguyên
Địa chỉ: Phường Nhà Mát, TP. Bạc Liêu, Tỉnh Bạc Liêu.
Tổng diện tích: 3.000m2 ( sử dụng 1.000m2).
Diện tích đáy bể: 1.8 - 3.2m2 .
3.1.2. Thông tin sản xuất
Nước biển: 28 - 30o/oo.
Trại có 40 cua trứng.
Bể nhỏ (500 lít): 120 bể .
Bể lớn (2m3): 8 bể.
Cua đang sản xuất: cua tiêu nhỏ, 1 tháng tuổi.
Giá xuất bán: 360đ/con.
Bầy 1: 5.3 triệu ấu trùng, bố trí vào 14 bể 500 lit.
Bầy 2: 2.2 triệu ấu trùng, bố trí vào 7 bể 500 lit.
Mật độ ương: 300 ngàn Zoa/ bể 750 lít.
Năng suất cua bột: 800.000 - 1.200.000/ đợt.
Nguồn cua mẹ:
Cua gạch từ nhiên nhiên, gạch đầy, khỏe mạnh, nặng khoảng 400 - 500g.
Cua nuôi vỗ cắt mắt bằng kéo.
Chăm sóc cua mẹ:
Tắm rửa cua mẹ hàng ngày và xử lý formol 50 - 100ppm (càng lâu càng tốt, quan sát khả năng chịu đựng của cua).
Sau 6-7 ngày, cua mẹ không đẻ thì loại bỏ. Nên sử dụng cua mẹ nuôi vỗ trong 1 tháng, chất lượng trứng tốt hơn.
Thức ăn: sò huyết, mực.
Các giai đoạn ương ấu trùng:
Cua cái ôm trứng (9-12 ngày) nở Zoa1 - Zoa 5 sống phù du (15 ngày) Megalop sống bám, mật độ thưa (7 ngày) cua 1 .
Mật độ cua 1: 25 - 30 con/lít.
Quá trình ương gồm 2 giai đoạn:
Bể composite (750 lít): ấu trùng Zoa ấu trùng Megalop.
Bể ximăng (1.8 x 2.2 x 1.5): ấu trùng Megalop sống bám về sau.
Hệ thống lọc: nước lọc gòn, lọc sinh học, siêu lọc.
Xử lý nước bằng Chlorine, lắng lọc và trung hòa kỹ để sử dụng.
Thức ăn cho ấu trùng:
Zoa 1 - Zoa 2 cho ăn Artemia bung dù.
Zoa 2 trở đi cho ăn Artemia nở.
Megalop cho ăn thức ăn chế biến của Inve 4 lần/ngày.
Điều chỉnh nhiệt độ: lắp mái che bằng tole sáng giảm bớt ánh sáng. Trời lạnh đóng bớt các cửa. Nên giữ nhiệt độ trong trại từ 270C trở lên.
Từ giai đoạn Megalop có thể thay nước hay dùng Yucca, Utifor tiết kiệm , hiệu quả hơn.
Thời gian ương ấu trùng tốt nhất: tháng 10 - tháng 4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cua biển: môi trường, dinh dưỡng, thời tiết.
Tỷ lệ sống: 3- 8%.
Thu hoạch: 20 - 30 ngàn cua 1/bể .
3.2. Trại sản xuất giống tôm sú (18/10/2010)
3.2.1. Thông tin trại
Chủ trại: Anh Chiểu.
Địa chỉ: Phường Nhà Mát, TP. Bạc Liêu, Tỉnh Bạc Liêu.
Trại thành lập 1993.
Tổng trại: 200m2.
Bể ương: 50 hồ, thể tích 4m3 (2 x 2 x1).
Bể lọc: 2 bể.
Bể đẻ: 10 bể.
3.2.2. Thông tin sản xuất
Nguồn nước: nước biển .
Giá: 40.000đ/khối.
Xử lý nước bằng Chlorine 70ppm (70%) trong vòng 3 ngày. Dùng dung dịch Test để kiểm tra Chlorine dư và trung hòa Chlorine dư bằng natri thiosulfat (Na2S2O3).
Nguồn tôm mẹ: Từ tự nhiên được mua từ Sông Đốc và Rạch Rốc thuộc tỉnh Cà Mau.
Kích cở tôm mẹ: 180 - 200g, Thelycum có tinh, hình hạt đậu.
Giá thành tôm mẹ: 2.5 triệu - 4 triệu/ tôm mẹ.
Cắt 1 mắt bằng dây thun, hay đèn đốt, khoảng 3 ngày sau tôm đẻ.
Tôm mẹ cho đẻ 3 lần thì loại, khoảng 3 ngày đẻ 1 lần.
Thức ăn cho tôm mẹ: ốc mượn hồn, mực, sò huyết, thịt bò, gan heo...
Tắm tôm mẹ hàng ngày, thay nước 100% và xử lý Iodine 100 - 200g/m3¬
Quy trình sản xuất giống
Mô hình ương tôm: thay nước, hở.
Cho tôm vào bể đẻ, khoảng 1h đêm tôm đẻ. Sau 12h ấu trùng nở thành Nauplius.
Sau đó bố trí ương ấu trùng Nauplius. Mật độ: 140 - 160 con/lít.
Sau 36 - 48h xuất hiện Zoa 1.
Cách 1h cho Zoa 1 ăn cử đầu tiên bằng tảo khô Spirulina.
Từ giai đoạn Zoa 1 đến giai đoạn Zoa 3 cho ăn thức ăn hổn hợp 80% Fripak + 20% tảo khô, cho ăn 8 lần/ngày (3-4g/lần/4m3).
Khoảng 24 - 36h sau có Zoa 2.
Từ Zoa 2 sau 24 - 36h xuất hiện Zoa 3 xiphon và thay 30% nước lần đầu tiên.
Zoa 3 Mysis 1 mất 36 - 48h, Mysis 1 xuất hiện > 50%, cho ăn Fripak 2 + Artemia bung dù (lượng thức ăn không tăng do hao hụt tôm trong quá trình lột xác), cho ăn 8 lần/ngày.
Mysis 1 Mysis 2 Mysis 3, mỗi giai đoạn mất khoảng 36 - 48h. Sau đó siphon và thay nước .
Chuyển sang Postlavae 1, cho ăn Artemia nở, 8 lần/ngày.
Tỷ lệ sống trung bình: 60%.
Hạn chế tối đa việc sử dụng kháng sinh. Ưu tiên sử dụng chế phẩm sinh học, định kỳ 3 ngày /lần.
Xuất hiện bệnh tôm phát sáng. Điều trị bằng thuốc tây.
Năng suất: 3-4 triệu post/vụ, 20 triệu post/năm.
Giá thành: 15đ/ post (nếu sản xuất được 4 triệu post/vụ).
Giá bán: 40đ/1post (chính vụ), 20đ/1 post (nghịch vụ).
3.3. Hợp tác xã Nghêu (18/10/2010)
3.3.1. Thông tin hợp tác xã:
Người phỏng vấn: Anh Khoi (phó chủ tịch hợp tác xã)
Thành lập 8/7/2006, đến nay 1.800 xã viên
Nguồn vốn: vay không lãi của nhà nước, dự án xóa đói giảm nghèo.
3.3.2. Thông tin sản xuất:
Diện tích ao nuôi 6 ha, Độ sâu: 1-1.5m.
Diện tích bãi nuôi 120 ha.
Không bón phân gây màu.
Diệt cá tạp. Loại bỏ ốc bằng cách sàn.
Nuôi thương phẩm đã được vận hành 4 năm.
Mùa thuận từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm (mùa nghịch: thời tiết lạnh nghêu ít ăn, chậm lớn, ốm).
Thời gian sản xuất từ nghêu trứng đến thu hoạch: 20 -22 tháng.
Nguồn giống: cào nghêu giống ngoài bãi (cỡ chí) nuôi lớn đạt cỡ giống thì xuất bán.
Thức ăn: rải cát (mùn bả hữu cơ, và tảo). 2-3 ngày cho ăn 1 lần.
Bệnh nghêu đen thân, chưa tìm được nguyên nhân và biện pháp điều trị hiệu quả.
Thu hoạch thủ công.
Nghêu thương phẩm giá 18-20 ngàn/kg.
Nghêu giống cào (3đ/con) nuôi 2 tháng đạt kích cỡ đầu ngón tay út (12đ/con).
3.4. Mô hình nuôi tôm sú quảng canh (19/10/2010) (Dự án Sở Thủy Sản Khuyến Nông Tỉnh Cà Mau)
3.4.1. Thông tin chung
Họ và tên người phỏng vấn:
Địa chỉ:
Kinh nghiệm nuôi:
3.4.2. Thông tin về kĩ thuật nuôi
Cải tạo ao:
Sên hút bùn, phơi đất cho khô sau đó cấp nước vào ngâm tiếp, mục đích nhằm loại khí độc → xả nước ra khi khô nước thì xử lý vôi, dây thuốc cá, dùng thuốc diệt giáp xác nhằm tiêu diệt vật chủ mang mầm bệnh trung gian, cạnh tranh chổ ở và thức ăn→ tiếp tục phơi đầm (Nếu nắng tốt thì phơi 3-4 ngày, nắng không tốt thì có thể phơi 6-7 ngày sao cho đáy ao khô lại)→ chuẩn bị thả nuôi.
Xử lý nguồn nước:
Lấy nước vào ao lắng→ cấp nước vào ao qua lưới lọc→ xử lý bằng thuốc xử lý nước→ sau 3-4 ngày thì sử lý bằng vi sinh (D.EM), gây màu nước nhằm đảm bảo môi trường.
Thả giống:
Thả trực tiếp thường là thả từ P12-P14.
Mật độ: 6con/m2
Mùa vụ nuôi
Vụ chính nuôi từ tháng 1 đến tháng 6 âm lịch, mỗi vụ: 4,5 - 5 tháng.
Con giống
Nguồn gốc: Sở thủy sản khuyến nông tỉnh Cà Mau.
Chất lượng: Được kiểm dịch.
Chăm sóc và quản lý
Tháng thứ nhất không cho ăn
Từ tháng thứ 2 trở đi cho ăn thức ăn công nghiệp, bắt đầu cho ăn trộn men tiêu hóa sau tháng thứ 2 trở đi trộn men vi sinh.
Cách cho ăn:
Rải đều khắp mé mương bao quanh ao dùng sàn ăn để kiểm tra lượng thức ăn, mục đích nhằm định lượng khi cho ăn.
Một số bệnh thường gặp
Do mô hình nuôi không thay nước và khâu kiểm tra giống kỷ ngay từ đầu nên đề phòng được bệnh.
Một số loại thuốc sử dụng:
Diệt giáp xác: anti-parasite
Diệt cá: dây thuốc cá
Diệt tạp :vôi bột
Xử lý nguồn nước: D.EM , KITA-BIO(chế phẩm sinh học)
Men bổ sung vào thức ăn: Grow Shrimp
Thu hoạch
Kích cỡ thu hoạch: 25-30 con/kg
Dùng lú để thu tĩa khi kiểm tra ở tháng 4 thấy có tôm đạt kích cở thu hoạch.
Giá bán hiện tại khoảng 160.000đồng/1kg tôm 30 con/1kg.
3.5. Mô hình nuôi tôm sú công nghiệp (20/10/2010)
3.5.1. Thông tin chung:
Họ tên chủ trang trại: Võ Hồng Ngoãn
Tuổi: 60 tuổi
Địa chỉ: Bạc Liêu
Hình thức lao động: Trang trại
3.5.2. Thông tin về công trình nuôi:
Tổng diện tích: 25 ha.
Diện tích mặt nước nuôi 12,5 ha (25 ao).
Diện tích ao lắng, bờ bao, kênh xổ 12,5 ha.
Ao: hình chữ nhật, diện tích 0,5 ha, độ sâu 1,5m, bờ rộng 6m.
Nguồn nước cấp trực tiếp từ sông vào ao lắng ao nuôi
3.5.3. Thông tin về kỉ thuật:
Mùa vụ: 2 năm 3 vụ, vụ chính hàng năm từ tháng 1 đến tháng 6 âm lịch
Xử lý nước: nước được cấp vào qua ao lắng phù sa - qua ao lắng phụ - ao lắng chánh sau đó cấp qua ao nuôi. Không sử lý hóa chất thả các loại cá dử: chẻm, heo,....để diệt tác nhân gây bệnh trung gian.
Có sử dụng quạt nước
Con giống cung cấp từ những trại qua kiểm dịch chứng nhận sạch bệnh.
Mật độ nuôi 6 - 10 con/m2. (7-8)
Thức ăn : Hoa Chen, ốc bươu vàng.
Sử dụng định kì men vi sinh tùy thuộc chất lượng nước 7 - 15 ngày/lần.
Thời gian nuôi 4 - 6 tháng.
Kích cỡ thu hoạch 20 -25 con/kg.
Năng suất: 3 - 5 tấn/ha.
3.6. Mô hình nuôi Cá kèo (20/10/2010)
Bộ : Perciformes
Họ : Gobiidae
Giống : Pseudapocryptes
Loài : Pseudapocryptes elongatus
6.3.1. Thông tinh chung
Người được phỏng vấn: Chú tư Phong
Địa chỉ: xã Lai Hòa - Vĩnh Châu - Sóc Trăng
Kinh nghiệm nuôi: 8 năm (4 năm sau thành công)
6.3.2. Thông tin về công trình nuôi
Mùa vụ nuôi
Cá kèo thường là sau vụ nuôi artermia, thường bắt đầu vào khoảng tháng 4 âm lịch, thời gian nuôi 4 tháng.
Con giống
Con giống được thu mua ở Cà Mau khoảng 200 - 220 con /kg. Nguồn giống chủ yếu thu bắt ngoài tự nhiên.
Ao nuôi
Cải tạo ao trước khi nuôi, đáy ao san bằng vì sau mỗi vụ nuôi đáy ao thường có bùn đáy nên sau mỗi vụ nuôi tiến hành cải tạo đáy ao, bờ ao phải gia cố chắc chắn tránh có lỗ mọi bị rò rỉ.
Sau khi cải tạo xong cho nước vào ở độ mặn khoãng 20o/oo , mực nước trong ao vào khoãng 0,3 - 0,5 m. cá kèo có thể sống ở 5- 25o/oo.
Đặt lưới ven bờ ao để tránh cá làm hang ở bờ ao, tránh thức ăn trôi vào trong bờ.
Sau mõi vụ nuôi đáy ao thường có bùn đáy nên sau mõi vụ nuôi tiến hành cải tạo đáy ao.
Mật độ thả 1.020.000 con /vụ
Chăm sóc và cho ăn
Cá nuôi mới thả cho ăn thức ăn nổi, cho ăn vào ban đêm lúc cá còn nhỏ khi cá lớn khoảng 2 tuần thì chuyển sang cho ăn ban ngày.
Cho ăn thức ăn công nghiệp với độ đạm là 30% đạm cho cá nhỏ và giảm xuống 28 % đạm cho cá lớn
4-5 ngày tiến hành thay nước 1 lần (1 đầu bơm, 1 đầu xả)
5-7 ngày sử dụng men vi sinh 1 lần, bổ sung định kỳ cho tới lúc thu hoạch. Thay nước xong thì bón men vi sinh.
Ngoài ra cần bổ sung thêm khoáng vi lượng và đa lượng cho ăn 3 ngày/lần.
Thường cho ăn vào buổi sáng 7-8 giờ đợi lúc có gió, buổi chiều từ 14-17 giờ, tối khoảng 20-22 giờ
Khi cho ăn rãi đều khắp ao, tránh cho ăn dư thừa làm ô nhiễm đáy ao.
FCR của cá đạt khoảng 1,7-1,8.
Một số bệnh thường gặp.
Bệnh xuất huyết chân răng, đường ruột.
Thu hoạch.
Có 2 cách thu hoạch.
Lưới kéo
Vận dụng tập tính lội ngược dòng nên ta có thể dùng 2 cái ao, 1 cái làm thành ao chứa nước với mực nước cao hơn ao nuôi và cho nước chảy qua, cá sẽ lội ngược qua ao.
Trong 2 vụ nuôi cá kèo và artermia thì nuôi cá kèo thu được lợi nhuận cao hơn, khoảng 200.000.000/ vụ nuôi với giá thành khoảng 62.000/kg cá thịt
Thu hoạch khi cá đạt 30-50 con/kg.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com