grammar p[2]
Tên tiếng Anh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam
Nước Cộng hòa xã chủ nghĩa Việt Nam và khẩu hiệu (motto) Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc được viết bằng tiếng Anh như thế nào?
Câu trả lời xin dành cho bạn -người đọc bài viết này.
Ở đây chúng ta sẽ tìm hiểu tên tiếng Anh của các Bộ và cơ quan ngang Bộ ở nước ta. Nếu đã từng đọc báo tiếng Anh, chắc chắn ít nhất một lần bạn đã bắt gặp đâu đó các thuật ngữ được liệt kê dưới đây
1. Ministry of Agriculture & Rural Development Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ Trưởng hiện nay: Cao Đức Phát)
2. Ministry of Construction Bộ Xây dựng (Nguyễn Hồng Quân)
3. Ministry of Culture, Sports & Tourism Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hoàng Tuấn Anh)
4. Ministry of Education & Training Bộ Giáo dục và Đào tạo (Nguyễn Thiện Nhân)
5. Ministry of Finance Bộ Tài chính (Vũ Văn Ninh)
6. Ministry of Foreign Affairs Bộ Ngoại giao (Phạm Gia Khiêm)
7. Ministry of Information & Communications Bộ Thông tin và Truyền thông (Lê Doãn Hợp)
8. Ministry of Interior Bộ Nội vụ (Trần Văn Tuấn)
9. Ministry of Justice Bộ Tư pháp (Hà Hùng Cường)
10. Ministry of Labor, War Invalids, & Social Welfare Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Nguyễn Thị Kim Ngân)
11. Ministry of National Defense Bộ Quốc phòng (Đại tướng Phùng Quang Thanh)
12.Ministry of Natural Resources & Environment Bộ Tài nguyên và Môi trường (Phạm Khôi Nguyên)
13. Ministry of Planning & Investment Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Võ Hồng Phúc)
14. Ministry of Public Health Bộ Y tế (Nguyễn Quốc Triệu)
15. Ministry of Public Security Bộ Công an (Lê Hồng Anh)
16. Ministry of Science & Technology Bộ Khoa học và Công nghệ (Hoàng Văn Phong)
17. Ministry of Transport Bộ Giao thông vận tải (Hồ Nghĩa Dũng)
18. Government Inspectorate Thanh tra Chính phủ (Tổng Thanh tra hiện nay: Trần Văn Truyền)
19. Office of the Government Văn phòng Chính phủ (Bộ trưởng, Chủ nhiệm hiện nay: Nguyễn Xuân Phúc)
20. Ethnic Minorities Committe Ủy ban Dân tộc (Bộ trưởng, Chủ nhiệm hiện nay: Giàng Seo Phử) Có khi còn được viết: Committee for Ethnic Minorities
21. State Bank Ngân hàng Nhà nước (Thống đốc hiện nay: Nguyễn Văn Giàu) 22. Ministry of Industry & Trade Bộ Công thương (Vũ Huy Hoàng)
Cách sử dụng thành ngữ Would like
- Diễn đạt một cách lịch sự lời mời mọc hoặc ý mình muốn gì.
Ex: Would you like to dance with me?
- Không dùng do you want khi mời mọc người khác.
- Trong tiếng Anh của người Anh, nếu để diễn đạt sự ưa thích của chủ ngữ thì sau like + V-ing.
Ex: He does like reading novel. (enjoyment)
- Nhưng để diễn đạt sự lựa chọn hoặc thói quen thì sau like phải là một động từ nguyên thể.
Ex: Between soccer and tennis, I like to see the former.(choice) Ex: When making tea, he usually likes to put some sugar and a slice of lemon in first. (habit)
- Nhưng trong tiếng Anh người Mĩ không có sự phân biệt này: Tất cả sau like đều là động từ nguyên thể.
Ex: Wouldn't like = không ưa trong khi don't want = không muốn.
Ex: Would you like somemore coffee ?
Polite: No, thanks/ No, I don't want any more.
Impolite : I wouldn't like (thèm vào)
- Lưu ý rằng khi like được dùng với nghĩa "cho là đúng" hoặc "cho là hay/ khôn ngoan" thì bao giờ theo sau cũng là một nguyên thể có to (infinitive)
Ex: She likes the children to play in the garden (She think they are safe playing there) (Cô ấy muốn bọn trẻ con chơi trong vườn cho chắc/ cho an toàn)
Ex:I like to go to the dentist twice a year (Tôi muốn đến bác sĩ nha khoa 2 lần năm cho chắc)
. - Would like = would care /love/ hate/ prefer + to + verb khi diễn đạt điều kiện cho một hành động cụ thể ở tương lai.
Ex: Would you like/ care to come with me? I'd love to
- Would like/ would care for/ would enjoy + Verb-ing khi diễn đạt khẩu vị, ý thích nói chung của chủ ngữ.
Ex: She would like/ would enjoy riding if she could ride better
Cách dùng to do
• To do sth in the army fashion: Làm việc gì theo kiểu nhà binh
• To do sth in three hours: Làm việc gì trong ba tiếng đồng hồ
• To do sth of one's free will: Làm việc gì tự nguyện
• To do sth of one's own accord: Tự ý làm gì
• To do sth of one's own choice: Làm việc gì theo ý riêng của mình
• To do sth on one's own hook: Làm việc gì một mình, không ngời giúp đỡ
• To do sth on one's own: Tự ý làm cái gì
• To do sth on principle: Làm gì theo nguyên tắc
• To do sth on spec: Làm việc gì mong thủ lợi
• To do sth on the level: Làm gì một cách thật thà
• To do sth on the sly: Âm thầm, kín đáo giấu giếm, lén lút làm việc gì
• To do sth on the spot: Làm việc gì lập tức
• To do sth out of spite: Làm việc gì do ác ý
• To do sth right away: Làm việc gì ngay lập tức, tức khắc
• To do sth slap-dash, In a slap-dash manner: Làm việc gì một cách cẩu thả
• To do sth through the instrumentality of sb: Làm việc gì nhờ sự giúp đỡ của ngời nào
• To do sth to the best of one's ability: Làm việc gì hết sức mình
• To do sth unasked: Tự ý làm việc gì
• To do sth under duress: Làm gì do cưỡng ép
• To do sth unhelped: Làm việc gì một mình
• To do sth unmasked: Làm việc gì giữa ban ngày, không giấu giếm, không che đậy
• To do sth unprompted: Tự ý làm việc gì
• To do sth unresisted: Làm việc gì không bị ngăn trở, không bị phản đối
• To do sth with (all)expediton; to use expedition in doing sth: Làm gấp việc
• To do sth with a good grace: Vui lòng làm việc gì
• To do sth with a will: Làm việc gì một cách sốt sắng
• To do sth with all speed, at speed: Làm việc gì rất mau lẹ
• To do sth with grace: Làm việc gì một cách duyên dáng
• To do sth with great care: Làm việc gì hết sức cẩn thận
Phân biệt a lot/ lots of/ plenty/ a great deal với many/ much
Các thành ngữ trên đều có nghĩa tương đương với much/ many (nhiều) và most (đa phần). A lot of/ lots of (informal) = a great deal/ a large number of/ much/ many (formal).
Không có khác nhau gì mấy giữa a lot of và lots of.
Chủ ngữ chính sau hai thành ngữ này sẽ quyết định việc chia động từ.
a lot of
lots of
uncountable noun+ singular verb
plural noun+ plural verb
A lot of time is needed to learn a language. Lots of us think it’s time for an election.
· Plenty of được dùng phổ biến trong informal English. Don’t rush, there’s plenty of time. Plenty of shops take checks.
· A large a mount of = a great deal of + non-count noun (formal English) I have thrown a large amount of old clothing. Mr Lucas has spent a great deal of time in the Far East.
A lot và a great deal có thể được dùng làm phó từ và vị trí của nó là ở cuối câu. On holiday we walk and swim a lot. The gorvernment seems to change its mind a great deal
Các thức dùng của hai cụm từ “Anyway” và “By the way”
Chúng ta dùng thành ngữ “by the way” (tiện thể, nhân tiện) để giới thiệu một vấn đề, một cái gì đó bạn vừa mới nghĩ ra trong lúc đàm thoại.
Ex: I’m going to catch the bus home tonight, oh, by the way, do you know that they’ve changed the route? (Tối nay tôi sẽ đón xe buýt về nhà, ồ, nhân tiện, bạn có biết họ đã đổi lộ trình đi hay chưa?)
“Anyway”(dù sao đi nữa, dù thế nào đi nữa) được dùng như một cách để thay đổi đề tài hay để giới thiệu một thông tin mới, nhưng thông thường những thông tin được nói đến sau “Anyway” không quan trọng lắm, có thể không cần quan tâm đến nó. Ex: I hope you’re satisfied with this answer, but anyway it’s the best I can think of. (Hi vọng câu trả lời của tôi làm bạn thỏa mãn, nhưng dầu sao đi nữa đó cũng là điều tốt nhất tôi có thê nghĩ đến.)
Một số câu tiếng Anh thông dụng hàng ngày
Tiếng Anh cũng giống như tiếng việt, có rất nhiều kiểu nói lóng. nói gọn. Có những câu dịch nó rất phức tạp, nhưng sự thật nó lại rất đơn giản.
Dưới đây là một số câu tiếng Anh thường dùng hàng ngày
1. After you.:
Mời ngài trước.
Là câu nói khách sáo, dùng khi ra/ vào cửa, lên xe,…
2. I just couldn’t help it. Tôi không kiềm chế được / Tôi không nhịn nổi…
Câu nói hay ho này dùng trong những trường hợp nào?
eg: I was deeply
moved by the film and I cried and cried. I just couldn’t help it.
3. Don’t take it to heart. Đừng để bụng/ Đừng bận tâm
eg: This test isn’t that important. Don’t take it to heart.
4. We’d better be off. Chúng ta nên đi thôi
It’s getting late. We’d better be off .
5.Let’s face it. Hãy đối mặt đi / Cần đối mặt với hiện thực
Thường cho thấy người nói không muốn né tránh khó khăn.
eg: I know it’s a difficult situation. Let’s face it, OK?
6. Let’s get started. Bắt đầu làm thôi
Nói khi khuyên bảo: Don’t just talk. Let’s get started.
7. I’m really dead. Tôi mệt chết đi được
Nói ra cảm nhận của mình: After all that work, I’m really dead.
8. I’ve done my best. Tôi cố hết sức rồi
9. Is that so? Thật thế sao? / Thế á?
Biểu thị sự kinh ngạc, nghi ngờ của người nghe
10. Don’t play games with me! Đừng có giỡn với tôi.
11. I don’t know for sure. Tôi cũng không chắc
Stranger: Could you tell me how to get to the town hall?
Tom: I don’t know for sure. Maybe you could ask the policeman over there.
12. I’m not going to kid you.
Tôi đâu có đùa với anh
Karin: You quit the job? You are kidding.
Jack: I’m not going to kid you. I’m serious.
13. That’s something.
Quá tốt rồi / Giỏi lắm
A: I’m granted a full scholarship for this semester.
B: Congratulations. That’s something.
14. Brilliant idea!
Ý kiến hay! / Thông minh đấy!
15. Do you really mean it?
Nói thật đấy à?
Michael: Whenever you are short of money, just come to me.
David: Do you really mean it?
16. You are a great help.
Bạn đã giúp rất nhiều
17. I couldn’t be more sure.
Tôi cũng không dám chắc
18. I am behind you. Tôi ủng hộ cậu
A: Whatever decision you’re going to make, I am behind you.
19. I’m broke. Tôi không một xu dính túi
20. Mind you!
Hãy chú ý! / Nghe nào! (Có thể chỉ dùng Mind.)
eg: Mind you! He’s a very nice fellow though bad-tempered.
21. You can count on it.
Yên tâm đi / Cứ tin như vậy đi
A: Do you think he will come to my birthday party?
B: You can count on it.
22. I never liked it anyway.
Tôi chẳng bao giờ thích thứ này
Khi bạn bè, đồng nghiệp làm hỏng cái gì của bạn, có thể dùng câu nói này để họ bớt lúng túng hay khó xử:
Oh, don’t worry. I’m thinking of buying a new one. I never liked it anyway
23. That depends.
Tuỳ tình hình thôi
eg: I may go to the airport to meet her. But that depends.
Congratulations.Chúc mừng
24. Thanks anyway.
Dù sao cũng phải cảm ơn cậu
Khi có người ra sức giúp đỡ mà lại không nên chuyện, có thể dùng câu này để cảm ơn
25. It’s a deal.
Hẹn thế nhé
Harry: Haven’t seen you for ages. Let’s have a get-together next week.
Jenny: It’s a deal.
Những câu chúc bằng Tiếng Anh (Phần 2)
21. Anh là huấn luyện viên em yêu quý nhất. Em gửi anh lời chúc mừng nhân ngày “Lễ Tình Nhân”.
You one my favorite instructor. I send you a Valentine greeting.
22. Nồng nhiệt chúc mừng thành công lớn của bạn là đã hoàn thành khoá nghiên cứu sinh và đạt được bằng Thạc Sĩ.
Hearty felicitations on you’re completing the post-graduate course acquiring the degree of Master of Sense.
23. Chúng tôi chúc mừng hai bạn nhân ngày đính hôn của các bạn. Hy vọng rằng các bạn đạt được những gì hằng mong muốn trong cuộc sống chung.
Best wishes from us both on your engagement. We hope you will have everything you wish for in life together.
24. Lời chúc mừng tận đáy lòng nhân dịp lễ thành hôn của bạn.
Sincere congratulations from the bottom of my heart on your marriage.
25. Gởi đến bạn món qùa này với cả tấm lòng và một lời chúc bạn sẽ hạnh phúc tràn đầy. Những điều hạnh phúc nhất luôn đến với bạn.
Sending you this present with my heart and with that you’ll be happy in fullest measure. May the happiest things always happen to you?
26. Tôi nhiệt thành chúc mừng hạnh phúc cuộc hôn nhân của bạn. Mong rằng sự kết hợp này sẽ mang lại hạnh phúc mãi mãi cho gia đình mới của bạn.
I congratulation you wholeheartedly on your blissful marriage. May the significant bond fruit everlasting felicity on your new family.
27. Cho tôi gửi lời chúc mừng chân thành nhất của tôi nhân dịp bạn có thêm một cậu con trai. Có thể tượng tưởng cậu bé em lại niềm vui cho bạn và gia đình bạn biết bao.
Let me offer you my sincerest congratulation upon the arrival of your son. I can well imagine the joy which it must afford yourself and your family.
28. Tôi tin tưởng rằng cuộc hôn nhân của bạn sẽ là nguồn vui và hạnh phúc cho cả hai người. Hãy nhận món qùa nhỏ này với lời chúc mừng của tôi trong lễ cưới đầu hạnh phúc cuả bạn.
I trust that your marriage will be a source of blessing and happiness of your both, please accept this little present with my congratulations upon your happy wedding.
29. Trong đời chúng ta gặp nhau để rồi cuối cùng nói hai tiếng “chia tay”. Chúc tình bạn của chúng ta mãi mãi vượt qua thời gian và không gian.
We met get together to know each other but say “good-bye” at last in such a crowded world. May our friendship grow dearer in spite of time and space?
30. Anh không nghĩ rằng anh có thể có hạnh phúc thực sự cho đến ngày anh gặp em. Chúc em “Ngày Tình Nhân” hạnh phúc.
I didn’t think that I could ever trust happiness then I met you. Happy Valentine’s Day.
31. Chúc em: Ngày “Tình Nhân” hạnh phúc. Hãy theo đuổi công việc tốt đẹp của em!
Wishing you a Happy Valentine’s Day. Keep up the good work!
32. Trong “Ngày Tình Yêu” này cũng như mọi ngày khác, tất cả những gì tôi có là tinh yêu dành cho em.
On this Valentine’s Day, just like every day, all I have is love for you.
33. Dù không gian có phân cách chúng ta và thời gian có trôi đi mỗi ngày, tôi vẫn giữ trong tim sự quan tâm và những lời chúc tốt đẹp cho em.
Though distance separates us and time keeps us going on our own way, through each and every day I will hold in my heart the caring and blessing for you and never let you go.
34. Gửi đến em những lời chúc tốt đẹp nhất, ngọt ngào như những bông hoa này, vì em đã cùng anh đi đến tận cùng thế giới. Chúc sinh nhật hạnh phúc.
Send you my beautiful blessing that is as sweet as a flower to be your companion till the end of the world. Happy birthday to you.
35. Trong ngày sinh nhật tốt đẹp này, chúc bạn những ngày thực sự hạnh phúc ở trong tầm tay của bạn. Và những ước mơ rực rỡ nhất đều có thể thực hiện được.
On such a day like your birthday, may you be in arm with a truly happy day bringing fulfillment of your favorite hope your brightest promise.
36. Hãy để những lời chúc sâu lắng của tôi luôn ở bên cạnh cuộc sống tuyệt vời của bạn. Tôi hy vọng trong năm tới bạn luôn khỏe mạnh và thuận buồm xuôi gió trong công việc.
Let my deep blessing always. Surround magnificent travel of your life. I hope in years to come you will have a good health and plain sailing.
37. Tôi chúc bạn tìng yêu và hạnh phúc nhân dịp sinh nhật của bạn.
I want to wish you love and happiness on your birthday.
38. Ước gì em có thể bày tỏ lòng biết ơn của em đối với thầy, thầy kính mến của em, nhưng thật khó nói nên lời. Em mong rằng tấm thiệp này sẽ bày tỏ phần nào sự biết ơn sâu sắc từ đáy lòng em.
I wish I knew some way to let you know the gratitude. I fell for you my dear teacher but just can’t say. So I hope this little card will show, at least, in part the warmest appreciation that is come from the bottom of my heart.
39. Chúng ta quen nhau đã lâu. Tấm thiệp này để biết rằng em luôn ở trong suy nghĩ của tôi.
It’s been so long since we have gotten together. Here is a little card to let you know that you’re in our thoughts often.
40. Càng ở xa em càng nghĩ nhiều về thầy. Những lời thầy dạy bảo và sự biết ơn của em là vô cùng. Chúc thầy mạnh khỏe, bình an và hạnh phúc.
The further I am away from you the more I am thinking of you. There is no end to your instruction. There is no end to my gratitude. Wish you health, peaceful and happy.
41. Mẹ yêu dấu,
Con xin gởi những lời chúc tốt đẹp nhân sinh nhật của mẹ. Con ước gì mình có thể có mặt ở đấy chia vui cùng mẹ nhưng con không thể. Con gởi cùng món qùa nhỏ này là tình yêu và lòng thành kính mến của con. Con hy vọng mẹ sẽ thích món qùa đó. hãy giữ gìn sức khoẻ. Con trai của mẹ.
Dear Mom,
Warm wishes on your birthday, I wish that I could be there to celebrate it with you, but that is impossible. I send along my love and affection. I’m also sending a little gift. I hope you like it. Take care!
Your son.
42. Cuộc hứa hôn của cháu là một tin trong đại! Cô và chú lẩm cẩm này xin gởi đến cho cả hai cháu những lời chúc tốt đẹp nhất. Chúc cho cả hai cháu được hưởng mọi hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống chung đôi.
What great news about your engagement! Best wishes to you both from a doting aunt and uncle. May you enjoy every happiness and success in your life together?
43. Xin chúc mừng hai bạn nhân lễ kỷ niệm hai mươi lăm năm ngày hai bạn kết hôn. Hai bạn đã hưởng nhiều năm tuyệt vời như thế bên nhau. Tôi chỉ có thể chúc bạn hưởng thêm nhiều năm tương tự trong thời gian tới. Chúc ngày kỉ niệm hạnh phúc.
Congratulation on your twenty-fifth wedding anniversary! You have had so many wonderful years’ together. I can only wish you more of same ahead. Happy anniversary.
44. Mình viết thư này chúc mừng ngày kỉ niệm đám cưới bạc của hai bạn. Mình chúc hai bạn thật nhiều, thật nhiều năm hạnh phúc.
I write to congratulate you on your silver wedding anniversary. I wish you many, many more years of wedded bliss.
45. Chúc cho con đường anh đi luôn rộng thênh thang. Anh có đầy niềm tin và nghị lực để có điều mình mong muốn.
Wishing your path is very spacious, you will have full energy and confident to get desirable things.
46. Mẹ yêu! Sinh nhật của mẹ con chúc mẹ mạnh khỏe và những may mắn, hạnh phúc nhất sẽ đến với mẹ trong cuộc đời.
Mum! On occasion of your birthday, wishing you a good health and lucky, the most happiness will come to mum your life.
47. Anh yêu! Sinh nhật anh em chúc anh gặt hái nhiều thành công. Mong anh mãi yêu em như ngày đầu và luôn ở bên em.
Darling! On occasion of you birthday, wishing you success more. Hoping that you will love me forever same as the first time and you are always besides me.
48. Mừng sinh nhật cô chúng em chúc cô luôn tươi trẻ mạnh khỏe và hạnh phúc. Mãi mãi là người chúng em yêu quý.
Congratulation your birthday, we wish you young and nice forever and happiness. You are teacher that we love and respect.
49 Nhân dịp sinh nhật lần thứ 20 của em, chúc em luôn tươi khỏe, trẻ đẹp. Cầu mong những gì may mắn nhất, tốt đẹp nhất và hạnh phúc nhất sẽ đến với em trong tuổi mới.
On occasion of your 20th birthday, wishing you happy and beautiful, younger. The best wishes to you with the luckiest, the best and most happiness will come to you in new age.
50Chúc em một sinh nhật xa nhà nhưng vẫn hạnh phúc. Hãy cố gắng hướng tới tương lai.
Wishing you birthday far from house but still happy. Try to see to future.
51Chúc em một sinh nhật thật nhiều ý nghĩa và hạnh phúc. Cầu mong mọi điều may mắn sẽ đến với em.
Wishing you a happy birthday. Praying you luckily.
52Tặng phẩm này riêng nó chẳng có ý nghĩa gì cả, nhưng mà kỉ niệm ở đây là anh gởi cho em tất cả những tình cảm tha thiết nhất. Sinh nhật vui vẻ.
This present is not valuable itself, but it is a souvenir hereto, it brings all most my warm sentiment. Happy birthday to you.
53Nhà nghèo, em chỉ tặng các thầy cô đ dẫn dắt em đi con đường đúng đắn hai móm quà nhỏ nhưng ý nghĩa lớn: thật nhiều điểm 10 đỏ chói, tấm thiệp đơn sơ cùng lời chúc các thầy cô mạnh khỏe, gặt hái đợc nhiều thành công. Em hy vọng các thầy cô sẽ hài lòng với hai món quà em dâng tặng với ấm lòng thành kính.
Because of poor, I only present teachers who have instructed me step on proper way. Two present have great mean: more brilliant score 10, simple card with you healthy, get more achievement. I hope that you will pleasant for two presents which I present to you my respectful.
54Thầy ơi! Không phải chỉ có ngày 20-11 con mới nhớ đến thầy. Mà đối với con, ngày nào cũng đều là 20-11.Con kính chúc thầy mãi vui tươi hạnh phúc và hãnh diện bên những học sinh luôn là con ngoan trò giỏi của mình.
Teachers! It is not November 20 I remember you. To me, every day is November 20. I wish you always happy forever and you are proud of with your students who are always your good and excellence children.
55Xin cảm tạ thầy cô – là thầy cô của chúng em, đã cho chúng em một lời nói, hình ảnh ý tưởng để chúng em xây đắp cuộc đời.
Thanksgiving: You are teachers of us; you give us voice images, thought so that we build to our life.
56Nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20-11. Kính chúc thầy cô và gia đình được dồi dào sức khỏe, hạnh phúc luôn thành đạt trong cuộc sống.
On occasion of Vietnam Teacher’s Day. Wishing you and your family a good health, happiness and success in your life.
On occasion of New Year, wishing all your family happiness and lucky.
Ngủ và thức
Sleep nghĩa thông thường là ngủ nhưng dân bản xứ lại thường dùng chữ asleep hơn là chữ sleeping khi nói đến một ai đó đang say “giấc điệp”, nhất là khi đang ngủ một việc gì đó xảy ra.
“What’s Lan doing?
She’s asleep.” (NOT ...sleeping)
He was asleep when the fire broke out. (NOT ... was sleeping...)
When I came, her parents were already asleep. (NOT... already slept/were sleeping)
Động từ sleep được dùng khi có trạng từ đi theo, khi bạn cung cấp thêm tin tức, thí dụ như người đó ngủ bao lâu, ngủ ở đâu...
The baby was sleeping peacefully in its cradle. (NOT ...asleep peacefully...)
The baby sleeps for twelve hours.
He slept in the car.
Họ cũng quan niệm ngủ là một hoạt động tiếp diễn (ongoing activity), vì vậy họ nói fall asleep chứ không start to sleep hay start sleeping.
During the long and boring lecture, some students fell asleep at their desk. (NOT ...started sleeping/to sleep...)
Bạn cũng có thể nói “I sleep from 10 to/till six.” Nhưng bạn sẽ không nghe dân bản xứ nói “I sleep at ten every night.” mà là “I go to bed/go to sleep...”
Học ngôn ngữ là bắt chước cho giống họ, nên đương nhiên bạn có thể nói go to bed nghĩa là bạn leo lên giường và bạn muốn ngủ và go to sleep, nhất là khi bạn đang ở trên giường và rất buồn ngủ.
I turned the light off and went to sleep.
Dân bản xứ chỉ dùng động từ sleep trong thể thụ động với giới từ,như in hay on, đi sau.
This bed hasn’t been slept in for a long time. (NOT ...been slept for a long time.)
Nếu bạn trằn trọc, khó ngủ bạn có thể dùng get to sleep.
It took me hours to get to sleep.
Nhưng bạn đừng nói feel asleep, chẳng bao giờ đúng cả, chẳng lẽ bạn không nhớ chữ feel sleepy .
Bạn cũng đừng quên sleep còn có nghĩa là “(đủ chỗ/giường) ngủ trọ”.
The hotel sleeps 200 guests.
Bạn thường nghe người ta nói sleep tight với mấy đứa trẻ nhỏ trước khi đi ngủ như một lời chúc ngủ ngon.
Good night, kids. Sleep tight!
Bạn cũng nên làm quen với một số phrasal verbs thông dụng của sleep.
I’ll go to bed late tonight and sleep in tomorrow. (sleep in = sleep late = lie in = ngủ dậy muộn)
He claimed that he was drunk and was looking for somewhere to sleep it off. (sleep off = ngủ để qua một thứ gì; sleep it off = ngủ cho hết say/giải rượu)
Don’t sleep on it. You may have changed your mind by tomorrow. (sleep on = gác lại/hoãn lại đến mai)
The inspector went around asking why the men sleep out in this extreme weather. (sleep out = sleep outdoors = ngủ ngoài trời)
“Mom, is it okay if I sleep over at Kim’s house tomorrow night?” (sleep over = ngủ lại qua đêm)
The girl slept through everything. (sleep through = ngủ say không bị đánh thức bởi tiếng động/tiếng ồn, hoặc ngủ liên tục thật lâu).
Bạn có thể nói:
He and his mother slept together until he was nearly five. (sleep together = sleep in the same bed or room)
He slept with his mother until he was nearly five.
Sleep with và sleep together đồng nghĩa.
Nhưng bạn nên cẩn thận vì sleep còn có nghĩa là “ăn nằm”
Everyone in the office knew they slept together last night.
I heard all the gossip about who was sleeping with her. (sleep with = quan hệ tình dục, dùng khi hai người không có hôn phối với nhau)
He did everything he could to hurt her, including sleeping around. (sleep around = lang chạ, quan hệ trai gái với nhiều người)
Những người luyện viết thường linh động,đa dạng hóa và hoàn thiện cách xử dụng từ của họ. Chúng ta thấy họ dùng doze hoặc drowse diễn tả trạng thái ngủ mơ màng, ngủ gà ngủ gật nhất là khi không ngủ trên giường.
He ‘s dozing/drowsing in front of the TV.
Họ dùng nap hoặc snooze cho giấc ngủ ngắn/giấc ngủ trưa.
He always naps/snoozes in the afternoon.
Hoặc dùng chữ slumber thay vì sleep.
Thinking about the tomorrow’s exam, Son wishes that he could study while slumbering.
Bàn về ngủ mà không nói đến thức là một thiếu sót lớn phải không bạn. Tiếng Anh có khá nhiều chữ để nói về “thức”:
I wake/waken/awake/awaken. (present)
I woke/waked/wakened/awoke/awaked/awakened. (past)
I have woken/waked/woke/wakened/awoken/awaked/awoke/awakened. (present perfect)
Chữ thông dụng nhất trong những động từ này là là wake(up). Bạn dùng nó khi bạn vừa tỉnh ngủ, khác với get up là bạn đã tỉnh ngủ và leo ra khỏi giường.
What time do you usually wake up?
I get up at seven but I wake up half an hour earlier.
I was woken (up) by the telephone.
Chữ awake được dùng nhiều hơn trong văn viết và dưới dạng quá khứ “awoke”.
She awoke to a day of brilliant sunshine.
Awake và awaken là những chữ rất trang trọng, thấy xử dụng nhiều trong văn chương.
The Prince awakened Sleeping Beauty with a kiss.
Bạn cũng biết awake còn là một tĩnh từ, nghĩa là thức giấc.
The baby is awake.
Bạn cũng thường gặp wake up to , một phrasal verb, nghĩa là thấy rõ, nhận rõ (= realize)
People began to wake up to the danger of climate change.
CẤU TRÚC NGỮ PHÁP ĐẶC BIỆT
Trong tiếng anh có một số cấu trúc đặc biệt mà ta cần lưu ý sau:
1. So + adj + be + S + that clause So + adv + auxiliary verb + S + main verb + O + that clause
- Mẫu câu đảo ngữ so…that để mô tả hiện tượng, hay sự việc ở một mức độ tính chất mà có thể gây nên hậu quả, kêt quả tương ứng
Ex: So terrible was the storm that a lot of houses were swept away. (Trận bão khủng khiếp đến nỗi nhiều căn nhà bị cuốn phăng đi) So beautifully did he play the guitar that all the audience appreciated him
2. Then comes/come + S, as + clause.
Dùng then (= afterwards: thế rồi, cuối cùng, rồi) - Để nêu ra sự vc gì đó cuối cùng rồi cũng sẽ xảy ra như là kết cục tất nhiên của một quá trình, hoặc khi trình bảy hậu quả cuối cùng của sự vc hay hành động xảy ra. - Từ “come” được chia thì theo vế đằng sau Ex: Then came a divorce, as they had a routine now. (thế rồi ly hôn xảy ra, vì họ cứ cãi nhau hoài)
3. May + S + verb..
- Để diễn tả sự mong ước, bày tỏ điều gì đó hay một đề nghị, xin lỗi..
- Là một câu chúc
Ex: May I appologize at once for the misspelling of your surname in the letter from my assistant, Miss Dowdy (Tôi thành thật xin lỗi ông vì người trợ lý của tôi, cô Dowdy, đã viết sai tên họ của ông) May you all have happiness and luck (Chúc bạn may mắn và hạnh phúc)
4. It is no + comparative adj + than + V-ing
- Nghĩa là: thật sự không gì…hơn làm vc gì đó.
Ex: For me it is no more difficult than saying “I love you”. (Đối với tôi không gì khó hơn bằng vc nói “anh Yêu em&rdquo
Những câu chúc bằng Tiếng Anh (phần 1)
1. Mọi thứ lại bắt đầu khi năm mới đang đến. Chúc bạn năm mới đầy hạnh phúc và những tháng đầy triển vọng và hạnh phúc nhất.
Everything starts a new with the New Year coming. May your new year be filled with the happiest things and your days with the bring test promise.
1. Mọi thứ lại bắt đầu khi năm mới đang đến. Chúc bạn năm mới đầy hạnh phúc và những tháng đầy triển vọng và hạnh phúc nhất.
Everything starts a new with the New Year coming. May your new year be filled with the happiest things and your days with the bring test promise.
2. Hy vọng tấm thiệp này sẽ chuyển đến những lời chúc chân thành của tôi đến với bạn. Bạn sẽ tràn đầy hạnh phúc trong tương lai.
Hoping this card bring your my sincere greetings. You will be blessed through the coming year in fullest measure.
3. Chúc bạn năm mới vui vẻ và phát tài.
Have a happy and profitable year.
4. Gửi đến bạn những lời chúc hạnh phúc trong ngày lễ Giáng Sinh và năm mới.
Bringing your good wishes of happiness this Christmas and on the coming year.
5. Mọi việc lại bắt đầu tốt đẹp. Chúc bạn thành công trong năm mới. Những lời chúc chân thành của tôi đến với cuộc sống huy hoàng của bạn.
This is another good beginning. May you be richly blessed with a successfully new year? May my sincere blessing surround splendid travel of your life?
6. Cho phép tôi chúc mừng bạn nhân dịp năm mới đến và xin gửi đến bạn những lời chúc tốt đẹp: dồi dào sức khỏe và thịnh vượng.
Allow me to congratulation you on arrival of the New Year and to extend to you all my good wishes for your perfect health and lasting prosperity.
7. Gửi người thân nhất trong ngày lễ Giáng Sinh vui vẻ này.
To my dearest love on this joyous Christmas.
8. Mong rằng năm mới sẽ mang sự bình yên và phát đạt đến cho bạn.
I hope that the coming year bring you peace and prosperity.
9. Bạn mến,
Một Giáng Sinh vui vẻ và năm mới hạnh phúc đến với bạn. Tôi và gia đình tôi xin gửi lời chúc tốt đẹp đến gia đình bạn. Cầu mong gia đình bạn khỏe mạnh trong mùa nghĩ lễ. Và mong mỗi năm tình thân của chúng ta càng gắn bó.
Dear,
A Merry Christmas and a happy New Year to you! Allow me to offer you Season’s Greeting on the advent of what will surely be bring and prosperous New Year, I trust that you and your family are enjoying this holiday Season in excellent health. My family, who are well and happy, join me my good wishes. May every year unite our hearts more closely?
10. Cầu cho sự Giáng Sinh của đấng Cứu Thế trong thời gian này đem lại cho các bạn hạnh phúc và sức khỏe trong suốt năm tới.
May this time of our savior’s birth bring you joy good health throughout the coming year.
11. Đây chỉ là lá thư ngắn để tôi chúc hai bạn một lễ Hanukkah cực kỳ vui vẻ và một năm hạnh phúc, an khang, thịnh vựơng. Chúng ta đang chờ đón những thời kỳ tốt đẹp hơn. Cầu cho năm sắp tời đây là năm đẹp nhất từ trước tới nay.
Just a note to say I wish you both a very Happy Hanukkah and a happy healthy, prosperous New Year. We are looking forward to better times. May this coming year be the best one ever.
12. Trong khi năm 2011 đang nhanh chóng đến gần, chúng tôi chúc cho hai bạn những điều tốt đẹp nhất và một năm mới cực kỳ hạnh phúc.Cầu mong cho năm nay mang lại sức khỏe, thịnh vượng, và an bình cho tất cả chúng ta.
With 2011 fast approaching, we wish you both all the best and a very Happy New Year. May this year bring health, prosperity, and peace to us all?
13. Chúc bạn khỏe và hạnh phúc trong năm mới.
Wishing you health and happiness in the year to come.
14. Nhân dịp năm mới em xin chúc gia đình anh chị một năm mới thật hạnh phúc, vạn sự như ý!
On occasion of New Year, wishing your family the most happiness in New Year and everything is the best!
15. Nhân ngày Chúa ra đời anh chúc em và gia đình tận hưởng một mùa Giáng sinh vui vẻ.
On occasion God’s birthday, I wish you and your family a Merry and happy Christmas.
16. Nhân dịp năm mới ! Em xin chúc anh chị một năm mới thật hạnh phúc. An khang thịnh vượng.
On occasion of New Year, wishing your family the most happiness in New Year. Everything is OK.
17. Ngày lành, năm mới, cháu yêu quý! bằng tất cả tấm lòng mình cô chúc cháu được tăng tiến trong tình thương, trong lẽ phải và nhiều sức khỏe. Đó là tài sản quý giá nhất.
Nice day, New Year, my dears! By all my heart, I wish you will improve in love, in common sense and more healthy. May be these are most valuable properties.
18. Kính chúc cho ông bà một ngày lễ tạ ơn vui vẻ. Cháu chỉ mong là cháu có mặt ở đó với hao ông bà. Cháu nhớ rất nhiều đến những thời gian hạnh phúc tại nhà của ông bà vào ngày tạ ơn.
Cháu gởi lời chào đến tất cả họ hàng và xin ông bà ôm hôn giúp cháu đứa cháu gái mới nhất của cháu. Mong mọi người có một ngày tuyẽt vời.
Wishing Grandfather a merry on Thanksgiving Day. I only hope that will be herewith grandfathered. I memory very much about happy time at grandfather’s house on Thanksgiving Day. I send greeting to allmy relatives and hope that Grandfather will embrace and kiss my newest niece. Have a wonderful Day.
19. Nhân dịp năm mới tôi chúc các ngài gặp được nhiều sự may mắn và hạnh phúc.
On occasion of New Year, wishing you happiness and lucky.
20. Nhân dịp năm mới tôi kính chúc toàn thể gia đình bạn một năm mới gặp được nhiều may mắn và hạnh phúc.
On occasion of New Year, wishing all your family happiness and lucky.
"Wait" và "Await"
Tôi muốn biết sự khác nhau giữa "wait" và "await". Khi nào thì tôi nên dùng "Wait" và "Await".
Trả lời:
Cảm ơn bạn. Có hai sự khác nhau giữa wait và await.
Khác nhau đầu tiên là về cấu trúc ngữ pháp đi với hai động từ này.
Động từ "await" phải có một tân ngữ đi kèm, chẳng hạn "I am awaiting your answer" - tôi đang chờ đợi câu trả lời của anh/chị, và tân ngữ của "await" thường là một vật gì đó, không phải là người, và thường là trừu tượng. Vì thế bạn không thể nói là "John is awaiting me."
Động từ "wait" có thể đi với những cấu trúc câu khác nhau. Trước hết bạn có thể đơn giản dùng động từ "wait" một mình như trong câu sau: 'We have been waiting and waiting and waiting and nobody has come to talk to us.' - Chúng tôi đợi và đợi và đợi mãi mà chẳng có ai tới nói chuyện với chúng tôi cả.
Một cấu trúc khác cũng rất phổ biến đó là có thể dùng 'wait' với một động từ khác - chẳng hạn , 'I waited in line to go into the theatre.' - Tôi xếp hàng đợi để đi vào nhà hát.
Thường thì với 'wait', bạn nói tới thời gian mà bạn phải chờ đợi - chẳng hạn , 'I have been waiting here for at least half an hour.' - Tôi đã chờ ở đây ít nhất là một tiếng rồi.
Cuối cùng thì người nói thường nhắc tới điều gì hay người nào mà họ chờ, - vì thế, nếu một người bạn đến rất muộn, bạn có thể nói, 'I have been waiting for you for two hours!' - Tôi đã phải chờ bạn tới hai tiếng đồng hồ.
Một sự khác nhau nữa giữa hai động từ , 'wait' và 'await', đó là mức độ trịnh trọng hay thân mật của câu nói.
'Await' nghe trịnh trọng hơn là 'wait' - "Await" thường được dùng trong các thư từ chính thức chẳng hạn.
Nếu bạn muốn biết một bí quyết về cách dùng hai từ này, tôi gợi ý là bạn nên dùng 'wait for'; còn chỉ dùng 'await' trong những trường hợp khi bạn biết chắc chắn là vẫn thường nghe thấy từ này được những người giỏi tiếng Anh dùng từ đó và trong những trường hợp có văn phong khá trịnh trọng.
Mệnh đề động từ với ‘GO’
Những động từ mệnh đề, hoặc động từ đa từ, là những động từ mà có 1 hoặc 2 trợ từ (một giới từ hoặc trạng từ), ví dụ, ”up‘ hoặc ‘down‘, để tạo cho các động từ thành những nghĩa mới. Những nghĩa mới này thường không phải là nghĩa đen.
Ví dụ, “to pick” có nghĩa là chọn lựa hoặc chọn lọc (she picked him for her team – bà ta chọn anh ta vào đội), nhưng “to pick on someone” có nghĩa là phê bình ai đó một cách lập lại và không công bằng- (Tim always picks on Jack because he thinks Jack is lazy – Tim luôn bắt bẻ Jack bởi vì anh ta cho rằng Jack làm biếng).
Những mệnh đề động từ thường có hơn 1 nghĩa. Cũng vậy, nhiều động từ kết hợp với nhiều giới từ khác nhau. Dưới đây là một số mệnh đề động từ mà sử dụng động từ ‘go’ với một số trong những nghĩa khác nhau:
Go along:
a. Tiếp diễn hoặc tiếp tục xảy ra
Ví dụ:
The party was going along fine until the police arrived. Then we had to turn off the music.
(Buổi tiệc đang diễn ra vui vẻ cho đến khi cảnh sát đến. Sau đó chúng tôi phải tắt nhạc.)
b. Go along with someone: đồng ý với ai đó hoặc việc gì
Ví dụ:
I go along with what you say. Let’s see what the others think about your idea.
(Tôi đồng ý với cái bạn nói. Hãy nghe những người khác nghĩ về ý kiến của bạn.)
Go by:
a. Về thời gian trôi qua
Ví dụ:
Last month went by so quickly. I can’t believe it is nearly your birthday!
(Tháng vừa rồi đi qua rất nhanh. Mẹ không thể tin nó gần đến sinh nhật của con!)
b. Dựa trên một quyết định về việc gì đó
Ví dụ:
- Going by last year’s sales figures, we’ll need extra staff over summer.
(Theo số liệu bán hàng của năm ngoái, chúng ta sẽ cần thêm nhân viên cho mùa hè này.)
- You should always go by the facts, not others opinions.
(Cô nên luôn luôn dựa trên thực tế, không phải các quan điểm khác.)
c. Sử dụng một tên khác cho bản thân
Ví dụ:
When I first met her she went by the name of Sarah, but now she calls hersefl Zara.
(Khi lần đầu tiên tôi gặp cô ta với cái tên là Sarah, nhưng bây giờ cô ta có tên là Zara.)
Go out:
a. Rời nhà để đi đâu đó, thường là giải trí
Ví dụ:
- I went out last night and had a great time at the nightclub.
(Tôi đi ra ngoài tối hôm qua và có thời gian tuyệt vời tại câu lạc bộ.)
- Alice went out with the other nurses on New Year’s Eve.
(Alice đi chơi với các y tá khác vào đêm Giao thừa.)
b. Có một quan hệ tình cảm với ai đó
- Bob and Sally have been going out for ages. When do you think they’ll get engaged?
(Bob và Sally đã quen nhau lâu lắm rồi. Khi nào bạn nghĩ họ sẽ đính hôn?)
- Have you heard? Tony is going out with Sarah!
(Chị đã nghe gì chưa? Tony quen với Sarah!)
Go down:
a. Chìm xuống dưới bề mặt, thường là nước
Ví dụ:
- The Titanic went down incredibly quickly after it hit the iceberg.
Tàu Titanic chìm xuống một cách ngạc nhiên nhanh sau khi nó va phải đá băng.
- The sun goes down at 5.50 p.m. today.
(Mặt trời lặn vào 5.50 giờ chiều hôm nay.)
b. Trở nên ít hơn hoặc giảm hơn
Ví dụ:
House prices will continue to go down next year
(Giá nhà sẽ tiếp tục giảm vào năm sau.)
c. Được nhận hoặc chấp nhận theo một số cách nào đó
Ví dụ:
- The decision to cancel the Christmas holiday went down really badly. The staff are threatening to go on strike.
(Quyết định hủy bỏ kỳ nghỉ Giáng sinh bị phản đối dữ dội. Nhân viên dọa sẽ đình công.)
- The fireworks went down really well with everyone. It was a great display.
(Pháo hoa được diễn ra rất tốt đẹp với mọi người. Nó là một sự trình diễn đẹp.)
d. Trở nên bị bệnh
Ví dụ:
Helen went down with ‘flu at Christmas.
(Helen bị cảm vào ngày Giáng sinh.)
Go off:
a. Ngừng làm việc (đặc biệt là các thiết bị điện tử)
Ví dụ:
The lights went off suddenly. Fortunately, we had some candles in the kitchen.
(Đèn bất ngờ tắt. May mắn, chúng tôi có đèn cầy trong nhà bếp.)
b. Không còn thích ai hoặc cái gì nữa
Ví dụ:
- I went off the idea of buying a motorbike when I found out how dangerous they are.
(Tôi từ bỏ ý định mua xe máy từ khi tôi khám phá chúng nguy hiểm như thế nào.)
- Helen went off her food when she was ill; she didn’t want to eat anything.
(Helen không ăn thức ăn từ khi cô ngã bệnh; cô ta không muốn ăn cái gì cả.)
c. Về thức ăn mà mất đi sự tươi và trở nên hôi thối
Ví dụ:
This milk has gone off. Have you got any more in the fridge?
(Sữa này đã bị hư. Mẹ còn sữa trong tủ lạnh không?)
Ví dụ:
You can tell when meat has gone off by smelling it.
(Mẹ có thể nói khi thịt này đã bị hư bằng cách ngửi nó.)
Go over
a. Kiểm tra cái gì đó một cách cẩn thận về lỗi
Ví dụ:
Before you hand in your essay, go over it and try to spot any spelling mistakes.
(Trước khi em nộp bài viết, hãy xem lại nó và cố gắng xem có lỗi chính tả không.)
b. Lặp lại cái gì đó nhiều lần để học thuộc nó
Ví dụ:
As an actor, he spends a lot of time going over his lines so that he’s word perfect.
(Là một diễn viên, anh ta mất nhiều thời gia để học thuộc lời thoại để anh ta diễn tốt.)
c. Suy nghĩ một cách lặp lại về cái gì đó, có lẽ gây lần lẫm hoặc căng thẳng về tinh thần
Ví dụ:
I keep going over the meeting in my head. I wish I had said something about their plan to sack so many people. Perhaps I could have changed their minds.
(Tôi cứ suy nghĩ hoài về cuộc họp trong đầu. Tôi ước tôi đã nói gì đó về kế hoạch sa thải nhiều nhân viên của họ. Có lẽ tôi đã có thể thay đổi ý nghĩ của họ.)
Sự khác nhau giữa Maybe, Perhaps và possibly
"Maybe", "perhaps", và "possibly" .Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau. Cả ba từ này đều cho thấy là một điều gì đó là có thể xảy ra, có thể thực hiện được, có thể là có thực. v.v.
Tuy nhiên sự khác nhau thực sự về nghĩa giữa các từ này là khi chúng ta dùng các từ đó và trong những ngữ cảnh được dùng.
Với từ “maybe“, chúng ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng, thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày, ví dụ như trong câu:
- Maybe we’ll skip school today.
Hoặc là trong ngữ cảnh:
- Are you going to Anna’s party? - Hmmm… maybe.
Sang từ “perhaps“, chúng ta có thể nói đây là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà cũng không quá bỗ bã. Đây là một cách trung dung để diễn tả khả năng có thể xảy ra, chẳng hạn:
- There were 200, perhaps 250, people at the theatre.
- Perhaps we should start again.
Và cuối cùng là từ “possibly“. Chúng ta có thể nói từ “possibly” trịnh trọng hơn hai từ trên, đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng.
Chẳng hạn để trả lời câu hỏi:
- Do you think he will apply for the job?
Câu trả lời có thể là:
- Hmm. Possibly, possibly not.
Hay: He may possibly decide to apply for the job.
Tóm lại, nhìn chung là, mặc dù không phải trong tất cả mọi trường hợp, nhưng nhìn chung là có sự khác biệt khi dùng: “maybe” là thân mật, không trịnh trọng, còn “perhaps” là trung dung hơn, không thân mật mà cũng không trịnh trọng, và “possibly” là hơi trịnh trọng hơn một chút.
Cách dùng double/ twice, three times, four times...
Bạn gặp khó khăn trong việc diễn đạt sự so sánh ước lượng các sự vật. Vậy làm thế nào để nói sự vật này gấp đôi, gấp ba, … hay chỉ bằng một phần hai, một phần ba, … của sự vật khác? Hãy tham khảo bài viết dưới đây.
Để diễn đạt được điều trên bạn cần phải dùng tới các từ chỉ định (Predeterminers). Các từ chỉ định đứng trước các từ hạn định (như bạn có thể đoán được qua tên của nó). Một nhóm các từ này bao gồm số nhân (double, twice, four/five times . . . .); số thập phân (one-third, three-quarters, etc.); các từ như both, half, và all; và các từ mang nghĩa nhấn mạnh như quite, rather, và such.
1. Các số nhân (multipliers) đứng trước các danh từ đếm được và không đếm được và đi kèm với danh từ đếm được số ít để biểu thị số lượng:
Ví dụ:
- This van holds three times the passengers as that sports car. (Chiếc xe tải này chở được số hành khách nhiều gấp 3 lần so với xe thể thao.)
- My wife is making double my / twice my salary. (Lương của vợ tôi cao gấp 2 lần lương tôi.)
- This time we added five times the amount of water. (Lần này chúng tôi cho thêm nước nhiều gấp 5 lần.)
2. Trong cách dùng thập phân, chúng ta cũng dùng cấu trúc tương tự nhưng ở đây nó có thể được thay thế bằng cấu trúc có "of".
Ví dụ:
- Charlie finished in one-fourth [of] the time his brother took. (Charlie chỉ tốn ¼ thời gian so với em trai của mình để hoàn thành.)
- Two-fifths of the respondents reported that half the medication was sufficient. (2/5 phóng viên thông báo rằng chỉ cần nửa chỗ thuốc là đã đủ.)
3. Trong văn nói và văn viết thân mật, cấu trúc nhấn mạnh (intensifiers) thường được sử dụng và hay được dùng trong tiếng Anh-Anh hơn là tiếng Anh-Mỹ.
Ngoài ra, cấu trúc nhấn mạnh với từ "what" thường được dùng trong mẫu câu tỉnh lược: "We visited my brother in his dorm room. What a mess!" (Chúng tôi đến chơi phòng anh trai tôi trong khu ký túc. Thật là hết sức bừa bộn!)
Ví dụ:
- The ticket-holders made quite a fuss when they couldn't get in. (Những người có vé làm ầm cả lên khi họ không được vào.)
- What an idiot he turned out to be. (Anh ta hoá ra chỉ là một gã ngốc.)
- Our vacation was such a grand experience. (Kỳ nghỉ hè của chúng tôi thật là một kỷ niệm hết sức tuyệt vời.)
4. Half, both, và all có thể đi kèm với các danh từ đếm được số ít hoặc số nhiều; riêng half và all còn có thể đi kèm với danh từ không đếm được. Đôi khi người ta cũng dùng cấu trúc với "of " đi kèm với các từ này ("all [of] the grain," "half [of] his salary"). Một điều cần chú ý là trường hợp các đại từ half, both và all đi kèm các đại từ nhân xưng thì bắt buộc phải dùng cấu trúc có "of " sau các đại từ này ("both of them," "all of it").
Làm thế nào để diễn tả mục đích trong tiếng Anh!!
1.Hỏi về mục đích
- why..............? tại sao.........?
Ex: Why do you want to learn English?
- what ...........for? để làm gì..........?
Ex : what did you buy it for?
- what is the purpose of......? Mục đích của.......là gì?
Ex: what is the purpose of her visit?
2. Diễn tả mục đích
a. For + Noun ( phrase) : để
Ex: He has gone out for dinner
I went to the supermarket for some foods
b. To do.....: để
Ex: He has gone out to eat dinner
Lưu ý : She has been to the post office for buying stamp ---------> câu này sai
She has been to the post office to buy stamp -----------> câu này đúng
Tuy nhiên có trường hợp ngoại lệ
To be used for doing / to do
Ex : A knife is used for cutting
A knife is used to cut ( cả hai câu đều đúng)
c. In order to do = so as to do
Ex: He finished work early .He wanted to see the football match.
------> H e finished work early in order to see the football match
+ In order not to do = so as not to do
Ex: We whisper .We didn't want to disturb him.
-------> So as not to disturrb him, we whisper
+ In order for sb/ sth to do : Để cho ai đó / cái gì làm gì
Ex: In order for the lift to work you must press this button
d. with a view to + V_ing : để làm gì , với ý định làm gì
Ex: With a view to preparing this report, I will visit a number of venues and attended quite a lot of games
e. So that / In order that + S__V ( can , could , may , might , will, would)
Ex: I left the letter on the table . I wanted him to see it when he came in
= I left the letter on the table so that he could see it when he came in
We were speaking quietly .We didn't want anyone to hear us
= We were speaking quietly in order that no one could hear it
f. For fear that S_V ( should): vì sợ rằng
Ex: I am telling you this for fear that you should make a mistake
CẤU TRÚC NGỮ PHÁP ĐẶC BIỆT
1. So + adj + be + S + that clause So + adv + auxiliary verb + S + main verb + O + that clause
- Mẫu câu đảo ngữ so…that để mô tả hiện tượng, hay sự việc ở một mức độ tính chất mà có thể gây nên hậu quả, kêt quả tương ứng Ex: So terrible was the storm that a lot of houses were swept away. (Trận bão khủng khiếp đến nỗi nhiều căn nhà bị cuốn phăng đi) So beautifully did he play the guitar that all the audience appreciated him
2. Then comes/come + S, as + clause.
Dùng then (= afterwards: thế rồi, cuối cùng, rồi)
- Để nêu ra sự vc gì đó cuối cùng rồi cũng sẽ xảy ra như là kết cục tất nhiên của một quá trình, hoặc khi trình bảy hậu quả cuối cùng của sự vc hay hành động xảy ra. - Từ “come” được chia thì theo vế đằng sau
Ex: Then came a divorce, as they had a routine now. (thế rồi ly hôn xảy ra, vì họ cứ cãi nhau hoài)
3. May + S + verb..
- Để diễn tả sự mong ước, bày tỏ điều gì đó hay một đề nghị, xin lỗi..
- Là một câu chúc .
Ex: May I appologize at once for the misspelling of your surname in the letter from my assistant, Miss Dowdy (Tôi thành thật xin lỗi ông vì người trợ lý của tôi, cô Dowdy, đã viết sai tên họ của ông) May you all have happiness and luck (Chúc bạn may mắn và hạnh phúc)
4. It is no + comparative adj + than + V-ing
- Nghĩa là: thật sự không gì…hơn làm vc gì đó.
Ex: For me it is no more difficult than saying “I love you”. (Đối với tôi không gì khó hơn bằng vc nói “anh Yêu em&rdquo
5. S + V + far more + than + N
- Để diễn tả cái gì tác động hay xảy ra với sự vc hay đối tượng này nhiều hơn sự vc hay đối tượng kia.
Ex: The material world greatly influences far more young people than old people. (Thế giới vật chất sẽ ảnh hưởng đến thanh niên nhiều hơn người già In many countries, far more teenagers than adults get infected with HIV.
6. S + love/like/wish + nothing more than to be + adj/past participle
- Dùng để nhấn mạnh ý nguyện, ướ muốn hay sở thích của ai đó. Nói một cách khác, mẫu câu này có nghĩa là: ai đó rất trong mong đc như thế này.
Ex: We wish nothing more than to be equally respected (Chúng tôi ko mong ước gì hơn là được đối xử công bằng).
7. S1 + is/are just like + S2 +was/were..
8. S + is/are + the same + as + S + was/were
- Dùng để so sánh sự trùng nhau hay giống nhau hoặc tương đồng giữa hai sự việc, hai người hoặc hai nhóm người ở hai thời điểm khác nhau.
Ex: My daughter is just like her mother was 35 yares ago when she was my classmate at Harvard University (Cô con gái tôi y hệt như mẹ nó cách đây 35 năm lúc bà còn là bạn học cùng lớp với tôi tại đại học Harvard) She is the same as she was (Cô ấy vẫn như ngày nào)
9. It is (not always) thought + adj + Noun phrase
- Để đưa ra quan niệm, ý kiến hay thái độ của xã hội, của công đồng hay nhiều người về vấn đề nào đó. Ngoài thought còn có thể dùng believed, hoped…
Ex: It is not always thought essential that Miss world must have the great appearance (Không nên luôn luôn cho rằng Hoa hậu thế giới cần phải có ngoại hình hấp dẫn)
10. As + V3/can be seen, S + V…
- Khi muốn nhắc lại, gợi lại ý, sự vc đã trình bày, đã đề cập đến trc đó với người đọc hay người nghe.
Ex: As spoken above, we are short of capital (Như đã nói ở trên, chúng ta thiếu vốn) As can be seen, a new school is going to be built on this site. (Như đã thấy, một trường học mới sẽ đc xây dựng trên khu đất này)
11. S + point(s)/ pointed out (to s.b) + that clause
- Dùng câu này khi bạn đưa ra ý kiến hay lời bình của mình. Point out nghĩa là chỉ ra vạch ra, cho thấy, cho rằng..
Ex: She point out that he was wrong (Cô ấy chỉ ra rằng anh ta đã lầm)
12. It is/was evident to someone + that clause
- Có nghĩa là đối với ai đó rõ ràng, nhất định là…
Ex: It was evident to them that someone gave him a hand to finish it (HỌ cứ nhất định rằng ai đó đã giúp anh ta một tay hoàn tất vc đó
13. What + (S) + V… + is/was + (that) + S + V+..
- Có nghĩa là những gì đã xảy ra hoặc được thực hiện là…
Ex: What was said was (that) she had to leave (Những gì được nói là cô ấy phải ra đi) What I want you to do is that you take more care of yourself
14. N + Is + what + sth + is all about
- Để chỉ mục đích chính, hay chủ yếu của cái gì hay vấn đề nào đó mang lại.
Ex: Entertainment is what football is all about (Bóng đá cốt để giải trí
15. S + be (just) + what S + V…
- Nhằm nhấn mạnh vấn đề hay ý kiến hoặc sự vc mà ai đó cần, quan tâm, hoặc muốn thực hiện.
Ex: It was just what I wanted (Đó là những gì tôi muốn) You are what God brings into my life (Em là những gì chúa ban cho cuộc đời anh)
16. V-ing +sth + be +adj-if not impossible
- Khi chúng ta miêu tả hành động mà cơ hội thành công rất thấp. Những adj ở đay thường là diffifult, hard, dangerous, adventurous…
Ex: Traveling alone into a jungle is adventurous
– if not impossible (Đi một mình vào khu rừng là mạo hiểm – nếu không nói là không thể)
17. There + be + no + N + nor + N
- nghĩa là “không có…và cũng không có”
Ex: There is no food nor water (không có thức ăn và cũng không có nước
18. There isn’t/wasn’t time to V/be + adj
- Nghĩa là: “đã không kịp/không đủ thời gian”
Ex: there wasn’t time to identify what is was (Không kịp nhận ra đó là cái gì
19. S+ may + put on a +adj + front but inside + S + adj..
- Nghĩa là : bề ngoài ai đó tỏ ra như thế này nhưng thực chất bên trong họ có những cảm xúc, trạng thái ngược lại.
Ex: You may put on a brave front but inside you are fearful and anxious (Bề ngoài bạn có vẻ dũng cảm nhưng thực chất bên trong bạn rất sợ hãi và lo âu)
20. S + see oneself + V-ing…
- Dùng mẫu câu trên để diễn tả khi ai đó có cơ hội được tận hưởng hay được thực hiện cái gì.
Ex: You can see yourself riding a cable-car in San Francisco (Bạn có cơ hội được đi cáp treo ở San Francisco)
21. There (not) appear to be + N..
- Dùng appear = seem to với ý nghĩa: dường như thế
Ex: There didn’t appear to be anything in the museum (Dường như không có gì trong bảo tàng cả)
Object (Túc từ)
Khi ta nói: Tôi thích bạn thì
Tôi là chủ từ, kẻ phát sinh ra hành động
thích là động từ diễn tả hành động của chủ từ
bạn là kẻ chịu tác động của hành động do chủ từ gây ra.
Chữ bạn ở đây là một túc từ. Tiếng Anh gọi túc từ là Object.
Vậy túc từ là từ chỉ đối tượng chịu tác động của một hành động nào đó.
Đối với hầu hết các danh từ khi đứng ở vị trí túc từ không có gì thay đổi nhưng khi là các đại từ nhân xưng thì cần có biến thể.
Ví dụ khi nói Tôi thích anh ta ta không thể nói I like he. He ở đây là một túc từ vì vậy ta phải viết nó ở dạng túc từ.
Các túc từ đó bao gồm:
Đại từ Túc từ
(Subject) (Object)
I me
You you
He him
She her
It it
We us
They them
Ví dụ:
I like him
(Tôi thích anh ta)
Mr. Smith teaches us
(Ông Smith dạy chúng tôi)
Khi sử dụng túc từ ta cũng cần phân biệt giữa túc từ trực tiếp (direct object) và túc từ gián tiếp (indirect object).
Xét câu này: Tôi viết một bức thư cho mẹ tôi.
Ở đây có đến hai đối tượng chịu tác động của hành động viết là bức thư và mẹ tôi.
Trong trường hợp này bức thư là túc từ trực tiếp, mẹ tôi là túc từ gián tiếp. Thông thường các túc từ gián tiếp có to đi trước. Câu trên sẽ được viết trong tiếng Anh như sau:
I write a letter to my mother.
Nói chung, khi túc từ gián tiếp không đi ngay sau động từ thì phải có to dẫn trước.
Ngược lại không cần phải thêm to. Câu trên có thể viết theo cách khác như sau:
I write my mother a letter.
Vocabulary
to look
to look: trông, có vẻ
He looks tired.
(Anh ta trông có vẻ mệt mỏi)
This house looks cool.
(Căn nhà này trông mát mẻ)
to look at: nhìn
She looks at me
(Cô ta nhìn tôi)
We looks at our books.
(Chúng tôi nhìn vào sách)
to look for: tìm
He looks for his key.
(Hắn tìm chìa khóa của hắn).
I looks for my pen.
(Tôi tìm cây viết của tôi)
Have and have got
A Have và have got (= Sở hữu, làm chủ, có…)
Have got thường được dùng hơn have. Vì vậy bạn có thể nói:
We’ve got a new car. hay We have a new car.
Chúng tôi có một chiếc xe hơi mới.
Ann has got two sisters. hay Ann has two sisters.
Ann có hai người chị.
Chúng ta dùng have got và have để nói về bệnh tật, đau ốm…
I’ve got a headache hay I have a headache
Câu hỏi và câu phủ định có 3 dạng sau:
Have you got any money? - I haven’t got any money
Do you have any momey? - I don’t have any money
Have you any money? - I haven’t any money (ít dùng)
Has she got a car? - She hasn’t got a car
Does she have a car? - She doesn’t have a car
Has she a car? - She hasn’t a car. (ít dùng)
Khi have mang nghĩa sở hữu… bạn không dùng được với thể continuous (is having / are having …)
I have / I’ve got a headache (không nói ‘I’m having’)
Tôi bị nhức đầu.
Đối với thể quá khứ chúng ta dùng had (thường không đi với got):
Ann had along fair hair when she was a child (not ‘Ann had got’)
Khi còn nhỏ Ann đã có một mái tóc khá dài.
Trong câu hỏi và phủ định chúng ta dùng did/didn’t:
Did they have a car when they were living in London?
Khi sống ở Luân đôn họ có xe hơi không?
I didn’t have a watch, so I didn’t know the time.
Tôi không có đồng hồ nên tôi đã không biết giờ.
Ann had a long fair hair, didn’t she?
Ann đã có một mái tóc dài phải không?
B Have breakfast / have a bath / have a good time v.v…
Have (không đi với got) cũng được dùng để diễn đạt nhiều hành động hay sự việc như:
have breakfast / dinner / a cup of coffee / a cigarette etc.
have a bath / a shower / a swim / a rest / a party / a holiday / a nice time etc.
have an accident / an experience / a dream ect.
have a look (at something) / a chat (with somebody)
have a baby (=give birth to a baby)
have difficulty / trouble / fun
Goodbye ! I hope you have a nice time.
Tạm biệt nhé! Tôi hy vọng anh sẽ vui vẻ.
Mary had a baby recently.
Mary mới sinh một cháu bé.
Have got không thể đi với những cụm từ này:
I usually have a sandwich for my lunch. (have = eat - not “have got”)
Buổi trưa tôi thường ăn bánh sandwich. (ở đây have có nghĩa là ăn, không mang nghĩa sở hữu)
Nhưng
I’ve got some sandwichs. Would you like one?
Tôi có mấy cái bánh sandwich đây. Bạn ăn một cái nhé?
Trong những câu này, have giống như các động từ khác, nghĩa là bạn có thể dùng thì conutinous (is having / are having) khi thích hợp:
I had a postcard from Fred this morning. He’s on holiday. He says he’s having a wonderful time. (not “he has
a wonderful time“)
Tôi đã nhận được một tấm bưu thiếp của Fred sáng nay. Anh ấy đang đi nghỉ. Anh ấy nói rằng anh ấy đang có một khoảng thời gian tuyệt vời.
The phone rang while we were having dinner. (not “while we had”)
Khi chúng tôi đang ăn cơm thì điện thoại đổ chuông.
I don’t usually have a big breakfast. (not “I usually haven’t”)
Tôi thường không ăn điểm tâm nhiều.
What time does Ann have lunch? (not “has Ann lunch”)
Ann dùng bữa trưa vào lúc mấy giờ?
Did you have any difficulty finding somewhere to live?
Bạn có gặp khó khăn gì trong việc tìm nơi sinh sống không?
Cách sử dụng to say, to tell
Hai động từ này có nghĩa giống nhau nhưng cách dùng khác nhau. Nếu sau chủ ngữ không có một tân ngữ gián tiếp nào (tức là ta không đề cập đến đối tượng nào nghe trong câu) thì phải dùng to say, ngược lại thì dùng to tell.
S + say + (that) + S + V…
He says that he is busy today.
Henry says that he has already done his homework.
Nhưng nếu sau chủ ngữ có một tân ngữ gián tiếp (có đề cập đến người nghe) rồi mới đến liên từ that thì phải dùng to tell.
S + tell + indirect object + (that) + S +V…
He told us a story last night.
He tells me to stay here, waiting for him.
To tell cũng thường có tân ngữ trực tiếp. Luôn dùng to tell khi nói đến các danh từ sau đây, cho dù có tân ngữ gián tiếp hay không:
Tell a story
ajoke
asecret
a lie
the truth
(the) time
Never tell a secret to a person who spreads gossip.
The little boy was punished because he told his mother a lie.
Mệnh đề thể hiện sự nhượng bộ
Despite/Inspite of (bất chấp, cho dù, …)
Đằng sau hai cụm từ này phải dùng một danh từ hoặc ngữ danh từ, không được dùng một câu hoàn chỉnh.
Despite his physical handicap, he has become a successful businessman.
In spite of his physical handicap, he has become a successful businessman.
Jane will be admitted to the university in spite of her bad grades.
Jane will be admitted to the university despite her bad grades.
Although/Even though/Though (mặc dầu)
Đằng sau 3 cụm từ này phải dùng một mệnh đề hoàn chỉnh (có cả chủ ngữ và động từ), không được dùng một danh từ.
Although he has a physical handicap, he has become a successful businessman.
Jane will be admitted to the university even though she has bad grades.
Nếu though đứng một mình, cuối câu, tách biệt khỏi câu chính bởi dấu phẩy thì nó mang nghĩa tuy nhiên.
He promised to call me, till now I haven’t received any call from him, though.
However + adj + S + linkverb = dù có …. đi chăng nữa thì ….
However strong you are, you can’t move this rock.
Although/ Albeit + Adjective/ Adverb/ Averbial Modifier
Her appointment was a significant, althought/ albeit temporary success.
Việc bà ấy được bổ nhiệm là một thành công quan trọng, nhưng dẫu sao cũng chỉ là nhất thời)
Her performed the task well, althought/ albeit slowly
Anh ta thực hiện nhiệm vụ đó khá tốt, tuy rằng chậm.
Cách dùng as such và such as
As such có hai nghĩa. Nghĩa đầu tiên tương đối khó giải thích, vì thế chúng ta hãy thử nhìn vào ví dụ sau. Tôi có thể nói,
I'm an English teacher, and because I'm an English teacher I hate to see grammar mistakes.
Một cách khác diễn đạt câu này vẫn với nghĩa như vậy là:
I'm an English teacher, and as an English teacher I hate to see grammar mistakes.
Tuy nhiên, trong câu này, tôi đã nhắc lại hai lần cụm từ 'an English teacher', vì thế cách dễ nhất để nói câu này mà không phải nhắc lại cụm từ đó hai lần là:
I'm an English teacher, and as such I hate to see grammar mistakes.
Trong ví dụ này, chúng ta dùng từ such để thay cho 'an English teacher', để không phải nhắc lại lần thứ hai. Đây là một ví dụ khác tương tự. Bạn có thể nói:
She's an athlete, and as such she has to train very hard.
The film was a romance, and as such it had the usual happy ending.
Chúng ta cũng có thể dùng as such để diễn tả ý một cái gì đó giống hệt, đúng, chính xác như trong câu sau:
The shop doesn't sell books as such, but it does sell magazines and newspapers.
Tạp chí và báo cũng là mặt hàng tương tự như sách, nhưng chúng không phải là sách.
He isn't American as such, but he's spent most of his life there.
Sống phần lớn cuộc đời mình tại Mỹ không hoàn toàn đồng nghĩa với là người Mỹ.
Cách dùng Such as dễ hơn. Nó có nghĩa giống như 'like' hay 'for example' (nhưng về mặt ngữ pháp thì không hoàn toàn giống như vì thế nên chú ý!). Chúng ta có thể dùng such as trong câu sau:
There are lots of things to see in London, such as the Tower of London, the London Eye and St. Paul's Cathedral.
Hay như trong ví dụ sau:
Many countries in Europe, such as France and Germany, use Euros.
Wanna và Gonna
Trong quá trình học tiếng Anh, chắc hẳn ít nhất một lần bạn gặp những từ như wanna, gonna …và bạn tự hỏi nghĩa của chúng là gì, cách dùng như thế nào.
Thực chất cả wanna và gonna là những từ lóng (slang), dùng trong văn nói, người ta ít dùng hoặc hầu như không dùng trong văn viết – loại văn phong mang tính trang trọng hơn.
Wanna + Infinitive / Noun
Wanna = want to
Examples: D’you wanna play football later? (= Do you want to play football later?)
Wanna go to the beach? (= Do you want to go to the beach?)
Wanna = want a
Examples: I wanna coffee. Shall we go to a café? (= I want a coffee)
Mum, I wanna chocolate bar! (= I want a chocolate bar)
Gonna + Infinitive
Gonna = going to
Examples: What are you gonna do about it? (= What are you going to do about it?)
Is he gonna call you? (= Is he going to call you?)
//
//
Sự khác biệt giữa
Hỏi:
Em đọc sách thấy "England" và "The UK" thỉnh thoảng lại được gọi là Britain? Em không hiểu rõ lắm về cách sử dụng của 2 từ này khi nói về nước Anh. Mong các anh/ chị giải thích rõ cho em.
(Từ aoxanht…@yahoo.com.)
Trả lời:
Trong cuốn sách “How To Be An Alien” (Làm một người nước ngoài như thế nào), George Mikes viết “Khi người ta nói England (nước Anh), đôi khi ý họ là nói đến Great Britain (Anh Quốc), đôi khi là the United Kingdom (vương quốc Anh), đôi khi lại là the British Isles (các hòn đảo nhỏ của Anh) – nhưng chẳng bao giờ họ đang định ám chỉ đúng England.”
Thỉnh thoảng, từ “England” bị sử dụng sai để nói tới toàn bộ “the United Kingdom”, toàn thể hòn đảo Great Britain (hoặc Britain), hay thực ra là British Isles. Cách gọi này không chỉ sai mà còn gây khó chịu cho những người đến từ những vùng khác của UK (tên viết tắt của the United Kingdom - vương quốc Anh).
Great Britain, the United Kingdom và the British Isles không hề giống nhau về nghĩa.
Great Britain: được tạo thành bởi:
- England: thủ đô là London (Luân Đôn)
- Scotland: thủ đô là Edinburgh
- Wales: thủ đô là Cardiff.
England chỉ là một phần của hòn đảo tên là Great Britain, hòn đảo lớn nhất Châu Âu. Great Britain là tên chính thức được đặt cho hai vương quốc England và Scotland, và xứ Wales. Đôi khi người ta sử dụng tên tắt Britain thay cho Great Britain.
The United Kingdom: được tạo thành bởi:
- England: thủ đô là London
- Scotland: thủ đô là Edinburgh
- Wales: thủ đô là Cardiff
- Northern Ireland (Bắc Ai-len): thủ đô là Belfast
(thủ đô của UK là London.)
The United Kingdom bao gồm Great Britain – hòn đảo chính được tạo thành bởi England,Scotland và Wales – và Northern Ireland. Tên chính thức của UK là “United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland” (Vương quốc Anh và Bắc Ai-len)
The United Kingdom được thành lập ngày 01/01/1801 và tạo thành phần lớn hơn của the British Isles. Hòn đảo lớn nhất là Great Britain. Hòn đảo lớn thứ hai là Ireland, gồm Northern Ireland, thuộc UK và phía nam là the Irish Republic (cộng hoà Ireland).
The British Isles: được tạo thành bởi:
- England: thủ đô là London
- Scotland: thủ đô là Edinburgh
- Wales: thủ đô là Cardiff
- Northern Ireland: thủ đô là Belfast
- Republic of Ireland (Cộng hoà Ireland): thủ đô là Dublin
Và khoảng năm nghìn hòn đảo nhỏ khác.
The British Isles là một thuật ngữ địa lý bao gồm Great Britain, toàn bộ Ireland và tất cả các hòn đảo ngoài khơi, đáng chú ý nhất là The Isles of Man là hòn đảo có Quốc Hội và Luật pháp riêng.
The British Isles cụ thể gồm có: Great Britain, toàn bộ đảo Ireland, quần đảo Orkney và Shetland, the Isle of Man, the Inner and Outer Hebrides, the Isle of Wight, quần đảo Scilly, đảo Lundi, quần đảo Channel và nhiều hòn đảo ngoài khơi khác.
Afraid có những nghĩa gì?
khi chúng ta muốn nói với ai đó một cách lịch sự một điều gì đó có thể khiến người kia buồn hay thất vọng hay khó chịu hoặc lo lắng.
Về mặt ngữ pháp thì chúng ta có thể nói:
'I'm afraid that there are at least seven ways HOẶC...
'I'm afraid there are at least seven ways' - mà không cần dùng từ 'that'.
Chúng ta thường nghe thấy từ 'afraid' với nghĩa này trong tiếng Anh nói - spoken English.
Một nghĩa thông dụng khác của 'afraid' là 'to be frightened' - sợ, lo sợ.
Nhưng cần chú ý là tính từ 'afraid' không thể dùng như bổ ngữ cho danh từ, tức là không bao giờ đứng trước danh từ trong tiếng Anh, vì thế chúng ta không thể nói về 'an easily afraid person'. Afraid không được dùng như vậy trong tiếng Anh.
Mà thay vào đó chúng ta có thể nói :
'He's an easily frightened person' hay đơn giản hơn chúng ta có: 'He's easily frightened.'
'He's afraid of something' - ví dụ : He's afraid of spiders.
'He's afraid to do something' - ví dụ: He's afraid to ask for help.
'He's afraid of doing something' - ví dụ: He's afraid of flying.
Cách dùng ít thông dụng hơn của tính từ 'afraid' là khi nó được dùng thay vì nói 'yes' hay 'no'.
'Afraid' + not... được dùng với nghĩa là 'no'
And 'Afraid' + so... được dùng với nghĩa là 'yes'.
Đây là một ví dụ về cách dùng 'afraid' với nghĩa là 'no':
A: Are you doing anything nice this weekend, Femi?
F: I'm afraid not, I have to work - I need the money!
Hay khi một ai đó gọi điện thoại tới và người mà họ muốn nói chuyện với không có ở đó:
A: Could I speak to Sun Chen please?
B: I'm afraid not, he's not available at the moment. Would you like to leave a message?
Còn đây là một ví dụ về cách dùng 'afraid' với nghĩa là 'yes':
A: Are you leaving now, Yvonne?
Y: I'm afraid so, I have to be home by 9 o'clock.
Tóm lại, chúng ta có thể dùng 'afraid' trong những cách thức sau đây:
Trước hết là để nói với ai một cách lịch sự một điều gì có thể khiến họ thất vọng.
Kế đến là nghĩa đơn giản: 'frightened' - sợ, lo sợ.
Thứ ba là để nói 'yes' khi chúng ta nói 'I'm afraid so' - và nói 'no' khi chúng ta nói 'I'm afraid not'.
Khác nhau giữa Think of và Think about
giới từ trong tiếng Anh là tương đối phức tạp.
Chúng ta cần phải nhìn xem từ nào phù hợp nhất khi đi với "Think of" và "Think about".
Về cơ bản thì "think of" thường có nghĩa là "tưởng tượng" - imagine - trong khi "think about" thường có nghĩa gần hơn với "consider" - xem xét, suy nghĩ.
Vì vậy sự khác nhau giữa hai động từ kép này sẽ tùy thuộc vào ngữ cảnh.
Ví dụ, nếu tôi nói "I am thinking of a tropical beach, please don't interrupt me." Như vậy có nghĩa là tôi đang nghĩ tới, tưởng tượng ra hình ảnh bờ biển nhiệt đới, tôi đang mơ về nơi đó.
Còn nếu trong một ví dụ khác như "They are thinking about whether to agree to the sale" thì "think about" ở đây có nghĩa là đang suy nghĩ, xem xét - they are considering the sale.
Trong những trường hợp như trên, thì một cách dùng này thường hay được sử dụng thay cho cách dùng kia trong những ngữ cảnh nhất định nào đó, như hai ví dụ trên.
Tuy nhiên khi chúng ta nói về người, chúng ta thường dùng cả hai và đều có nghĩa tương tự như nhau.
Ví dụ, nếu bạn tôi bị tai nạn và phải vào bệnh viên, tôi có thể gửi hoa và một tấm thiếp tới cho bạn với lời nhắn gửi mà trong đó chúng ta có thể dùng cả hai Think of và Think about: "I'm thinking of you," hay "I'm thinking about you", và nghĩa của hai câu này không khác nhau là bao.
Thú vị - từ lóng tiếng Anh!
Người Việt Nam chúng ta thường hay sử dụng từ lóng hàng ngày để giúp việc giao tiếp tự nhiên, thân mật và gần gũi hơn và người nước ngoài cũng vậy. Tuy nhiên, sẽ còn rất nhiều điều làm bạn bất ngờ và thích thú về cách sử dụng từ lóng của họ. Dưới đây là một số ví dụ:
“Namedropper”:
Đây là một danh từ, có nghĩa là việc một người thường xuyên nhắc tên của người nổi tiếng, có vị trí cao trong xã hội,... với mục địch là khoe quan hệ rộng của mình. Ở tiếng Việt cũng có một thành ngữ tương tự đó là “Thấy người sang bắt quàng làm họ”, nhưng namedroppernghe “teen” hơn.
Ví dụ, Tina và Todd đi uống cafe. Todd nói "cafe này ngon", Tina trả lời "Uhm, mình có hay đi uống cafe với ông Koji Onishi -- ông tổng Giám đốc của hãng Honda ấy -- ông ấy cũng chọn loại cafe đó. (Ý là "tôi là bạn của Koji Onishi")
“To pick up”:
Động từ này có nghĩa là "tán" hoặc "cưa" với "kết qủa" trong thời gian ngắn, thậm chí mấy phút. Kết quả là bạn có thể nhận được số điện thoại, một cuộc hẹn đi chơi cho ngày hôm sau.... Cũng có thể hiểu là "bắt chuyện với ý đồ tình cảm".
Ví dụ, Todd bắt chuyện Tina ở tiệm ăn và được Tina
cho số điện thoại. Todd hào hứng khoe với Steve (bạn Todd): Dude, "I picked up", hoặc "I picked her up" (“Mình tán đổ cô ta rồi”).
To "check out":
Từ lóng này có nghĩa là "ngó ngiêng" theo kiểu "nam ngó nữ", "nữ ngó nam". Tiếng Việt có thể dịch là "ăn phở ngó", kiểu như Todd và Tina đi vào quán bar, Tina thấy một em xinh đẹp đang nhìn Todd với ánh mắt sexy, có ý đồ nào đó. Tina nói nhẹ với Todd: "See that girl? ...she's checking you out!" “Có nhìn thấy cô gái kia không?....cô ta đang dòm cậu đấy!”
“Dude”:
Đó là cách xưng hô rất phổ biến với giới trẻ Tây, đặc biệt nước Mỹ. Trước đây "dude" chỉ dành cho bạn nam, còn bây giờ cả nam cả nữ đều được. (Lưu ý, cũng có thể dùng từ "dudette" cho nữ cho điệu). Cách người Mỹ sử dụng từ "dude" hơi giống cách giới trẻ Việt Nam sử dụng từ “bác” với nhau. Ví dụ: “Dude, you're drunk”. (“Bác ơi bác bị say quá đấy” ).
“Smitten”:
Đây là một tính từ chỉ trạng thái của một người bị “choáng” bởi một tình yêu mới. Như người Việt Nam hay trêu đùa nhau là “dại trai hoặc dại gái”. Ít ai sẽ tự nhận mình là “smitten”. Ví dụ: Tom mới làm quen với Lucy nhưng lại rất mê cô ấy. Mỗi khi Lucy gọi điện, Tom nghe máy luôn và đến luôn chỗ cô ấy. Jack trêu Tom : “Man you’re smitten!” (“Cậu dại gái thế!”).
“Insane”:
Từ này có nghĩa là “crazy” nhưng mang nghĩa mạnh hơn, và nó sẽ hiệu quả hơn nếu nói theo kiểu hóm hỉnh. Ví dụ, Joe bảo với Dan sẽ leo lên núi Phan-xi-păng trong vòng 5 tiếng, Dan trả lời: "that's insane, it'll take at least a day man!". “cậu mất trí rồi, ít nhất một ngày đấy!”.
Ngôn ngữ trong giao tiếp hằng ngày sẽ trở nên cứng nhắc, khô khan và thiếu đi sự “trẻ trung” nếu không có tiếng lóng. Hãy trang bị cho mình một số từ lóng thông dụng để làm cho ngôn ngữ của mình thêm phong phú, tuy nhiên các bạn cũng đừng nên quá lạm dụng mà hãy sử dụng đúng cách và đúng chỗ nhé!
Phân biệt "work" và "job"
Hai từ “work” và “job” đều nghĩa là công việc. Vậy giữa hai từ này có sự khác biệt nào không?
Trước hết về mặt ngữ pháp, “work” vừa là một danh từ, vừa là một động từ. Trong khi đó “job” chỉ là một danh từ.
WORK
“Work” nghĩa là “làm việc” là một hoạt động mà ta phải dùng tới nỗ lực hay năng lượng nhằm thực hiện một mục đích nào đó.
Chúng ta hãy nghiên cứu ví dụ sau:
Ví dụ 1:
· I am working for FPT at the moment.
(Hiện giờ tôi đang làm việc cho công ty FPT).
Ví dụ 2:
· Tom works in a café.
(Tom làm việc tại một quán cà phê).
Như vậy “work” được dùng để diễn tả việc chúng ta “làm việc” để kiểm tiền. Do đó “work” có ý nghĩa chung chung. Trong ví dụ trên ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. Tom làm việc ở một quán cà phê nhưng chúng ta không biết chính xác công việc của anh ta là gì. Có thể anh ấy làm công việc dọn dẹp, phục vụ bàn hay pha chế đồ uống. Chúng ta chỉ biết rằng anh ta có một công việc để kiếm sống.
Vì thế nếu chúng ta muốn dùng “work” với một ý nghĩa cụ thể nào đó chúng ta cần kết hợp cụm từ “work as” trong câu.
Ví dụ 3:
· He works as a teacher at a high school.
(Anh ta là giáo viên ở một trường cấp 3).
JOB
Cùng có nghĩa là công việc, nghề nghiệp, nhưng “job” lại có ý nghĩa rất cụ thể. Ý nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên công việc bạn đang làm để kiếm tiền. Chúng ta hãy xem ví dụ dưới đây:
Ví dụ 4:
· My’s brother has a new job. He is a waiter in a restaurant.
(Anh trai My có một công việc mới. Anh ấy là bồi bàn tại một nhà hàng).
Trong ví dụ này chúng ta hoàn toàn biết chính xác công việc của anh trai My là gì vì từ “job” đã cho chúng ta biết cụ thể công việc đó.
Ví dụ 5:
· Are you a student or do you have a job?
(Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?).
Như vậy chúng ta có thể kết luận rằng “job” chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nào đó, như teacher- giáo viên, worker- công nhân, chef- đầu bếp, architect- kiến trúc sư trong khi “work” lại hàm ý một công việc chung chung.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com