Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

hạch toán môi trường

Chiến lược phát triển của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 là phát triển kinh tế nhanh, bền vững, bảo vệ tốt môi trường và giải quyết hài hòa các vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội. Nhà nước quan tâm và ban hành ngày càng nhiều các quy định mang tính pháp lý để hạn chế sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời, cũng là để hạn chế tới mức tối đa các hành vi vi phạm, hủy hoại môi trường, gây ô nhiễm môi trường.

Nhiều quy định luật pháp đòi hỏi các DN, các nhà đầu tư phải tiến hành đánh giá tác động đến môi trường, phải đưa ra hoặc triển khai các giải pháp xử lý môi trường trước khi thực hiện các dự án. Để thực hiện các quy định pháp lý đó, tất yếu phát sinh thêm nhiều loại chi phí với quy mô ngày càng lớn liên quan đến môi trường, đến bảo vệ môi trường, xử lý các tác động đến môi trường và nâng cao chất lượng môi trường trong hợp đồng kinh doanh của các DN và trong triển khai các dự án đầu tư. Yêu cầu đặt ra và đòi hỏi các nhà quản lý cần phải có nhiều thông tin hơn về khía cạnh chi phí liên quan đến môi trường phát sinh trong các hợp đồng của công ty.

Tuy nhiên, cho đến nay, nhìn chung, các quy định về tài chính, các chuẩn mực, các chế độ kế toán và thực tế của hợp đồng chưa cung cấp và đáp ứng được những thông tin cần thiết về các chi phí liên quan đến môi trường theo các yêu cầu cho việc ra quyết định các hợp đồng và lập báo cáo tài chính. Thực tế cho đến nay, yếu tố chi phí "môi trường" và thu nhập do "môi trường" mang lại không nằm trong một tài khoản, một khỏan mục riêng rẽ, cụ thể nào của kế toán. Rất nhiều chi phí liên quan đến môi trường đang phản ánh chung trong các tài khoản chi phí quản lý và các nhà quản lý kinh tế không thể phát hiện, không thể thấy được quy mô và tính chát của chi phí môi trường nói chung và từng khoản chi phí môi trường nói riêng. Ngoài ra, hiện nay, trên các tài khoản kế toán chưa ghi nhận các chi phí đánh kể liên quan đến môi trường như chi phí sửa chữa, đền bù, chi phí khắc phục sự cố và chi phí dọn dẹp, xử lý trong các vụ tai nạn, hủy hoại môi trường sinh thái, môi trường sống.

Kế toán quản lý môi trường (Enviroment Management Accounting - EMA) là một lĩnh vực mới và đang phát triển nhằm tìm kiếm và cung cấp các thông tin quan trọng và cần thiết về các chi phí và doanh thu có liên quan đến môi trường, nhằm hướng dẫn các DN, các chủ dự án trong các quyết định kinh tế, khuyến khích nỗ lực trong việc sử dụng tài nguyên, kể cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên do con người tạo ra mọt cách có hiệu quả và hạn chế tối đa sự hủy hoại môi trường, hạn chế rác thải và sự ô nhiễm, thay đổi các hành vi đối xử với môi trường sống. EMA bao gồm cả thước đo về tiền tệ, hiện vật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các hợp đồng kinh doanh, hợp đồng đầu tư có liên quan đến môi trường của các DN, các chủ đầu tư.

Đã có nhiều tài liệu giới thiệu về EMA do các tổ chức trên thế giới phát hành, trong đó, có những tài liệu hướng dẫn do các cơ quan chính phủ phát hành như Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ, Bộ môi trường Nhật Bản, Bộ Môi trường Cộng hòa liên bang Đức, Ủy ban của Cộng đồng châu Âu (EC) cũng đưa ra các quy định mang tính chỉ đạo và hướng dẫn một số nội dung về chi phí liên quan đến môi trường trong kế toán tài chính và lập báo cáo tài chính. Một số tổ chức khác như Envirowise của Vương quốc Anh, Tổ chức Môi trường Canada, các trung tâm, viện nghiên cứu và nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra nhiều hướng dẫn cho việc đánh giá và lập báo cáo về các chi phí liên quan đến môi trường.

Năm 2002, Ban Phát triển bền vững của Liên hợp quốc (UNDSD) đã xuất bản cuốn sách "Các nguyên tắc và trình tự kế toán quản lý môi trường" để khuyến khích các Chính phủ và các ngành công nghiệp tán thành EMA. UNDSD công bố EMA nhằm tìm kiếm sự nhận thức chung về các khái niệm cơ bản của EMA, đồng thời, đưa ra các nguyên tắc và trình tự để hướng dẫn những người có quan tâm trong quá trình áp dụng EMA

Kế hoạch báo cáo EMA của UNDSD chia làm bốn loại chi phí liên quan đến môi trường và một loại doanh thu liên quan đến môi trường như sau:

1. Chi phí xử lý chất thải

Loại chi phí liên quan đến môi trường đầu tiên bao gồm: những chi phí xử lý chất thảu từ các hợp đồng có liên quan và những vật liệu bảo dưỡng; bảo hiểm các khoản dự phòng cho chi phí lau dọn phản ánh chiến lược xử lý thay vì phòng ngừa. Phần đầu tiên tương ứng với định nghĩa thông thường về chi phí liên quan đến môi trường bao gồm tất cả các chi phí xử lý, vứt bỏ phế thải và chi phí lau dọn. Nội dung chi tiết của tài khoản này là:

1.1 Khấu hao các thiết bị có liên quan.

Chi phí này bao gồm các thiết bị xử lý như là: các container chứa rác, các nhà máy xử lý nước thải và các phế thải trong công nghệ sử dụng đường ống.

1.2 Những vật liệu trong hợp đồng vận hành và bảo dưỡng, trong các dịch vụ.

Những vật liệu này được xác định sau khi chỉ rõ được những phương tiện xử lý môi trường liên quan tại mục 1.1. Chi phí hàng năm cho những vật liệu vận hành, bảo dưỡng, kiểm tra và các chi phí khác để vận hành thiết bị xử lý được đưa vào tài khoản này.

1.3 Những chi phí liên quan đến nhân sự.

Tiểu khoản này bao gồm tất cả các chi phí nhân công cho thời gian xử lý rác thải và khí thải bằng tay trong các hoạt động đầu tư. Chi phí này được trả cho toàn bộ các công nhân làm cả ngày để thu nhặt và xử lý rác thải giải quyết một cách trực tiếp, lương của bộ phận quản lý, giám sát các hoạt động xử lý rác thải công việc cũng được bao gồm trong tiểu khoản này, căn cứ vào các ước tính.

1.4 Các khoản phí và thuế

Tài khoản này bao gồm tất cả các chi phí đổ rác và vệ sinh cống rãnh và các chi phí cấp phép và thuế môi trường (nếu có)

1.5 Các khoản nộp phạt

Tài khoản này bao gồm các khoản nộp phạt do không tuân thủ quy định.

1.6 Bảo hiểm cho các trách nhiệm về môi trường.

Tk này bao gồm số tiền đóng bảo hiểm cho các rủi ro liên quan đến môi trường.

1.7 Các khoản dự phòng cho các chi phí dọn vệ sinh và sửa chữa, đền bù.

Mục đích của các khoản dự phòng là tính toán và dự trù trước những chi phí phát sinh trong các hoạt động của công ty có liên quan đến môi trường (ví dụ: tràn dầu, rò rỉ hóa chất...).

2. Phòng ngừa và quản lý môi trường

Trọng tâm của loại chi phí này là các khoản chi hàng năm cho việc phòng ngừa rác thải và khí thải. Loại chi phí này bao gồm: chi phí lao động trong công ty và các dịch vụ thuê bên ngoài cho các hoạt động phòng ngừa chất thải; chi phhí nghiên cứu và phát triển các dự án môi trường và chi phí phát sinh cho việc sử dụng các kỹ thuật làm sạch và những nguyên vật liệu thân thiện với môi trường.

2.1 Các dịch vụ thuê ngoài để quản lý môi trường.

Chi phí này bao gồm việc chi trả cho các dịch vụ tư vấn môi trường, đào tạo, kiểm tra, kiểm toán và truyền thông tin.

2.2 Nhân sự cho các hoạt động quản lý môi trường nói chung.

Chi bồi dưỡng cho người lao động làm việc trong các chương trình môi trường như các hoạt động đào tạo, kiểm toán, thực hiện và tuyên truyền.

2.3. Nghiên cứu và phát triển.

Cả các hợp đồng thuê ngoài và trả thù lao nhân công trong ct tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển liên quan đến môi trường được tính toán tách bạch. Các hoạt động nghiên cứu và phát triển được tăng cường nếu có sự cải thiện về môi trường và sẽ được ghi nhận vào các báo cáo tại khoản mục này.

2.4 Chi phí bổ sung cho công nghệ làm sạch

Là các khoản đầu tư bổ sung để lắp đặt công nghệ làm sạch cho phép quá trình sản xuất hiệu quả hơn, làm giảm hoặc là ngăn ngừa khí thải vào môi trường.

2.5 Các chi phí quản lý môi trường khác

Các chi phí khác liên quan đến quản lý môi trường được ghi nhận ở đây bao gồm: chi phí cho các hoạt động môi trường như phối hợp tài trợ cho hoạt động môi trường và phát hành các báo cáo về môi trường.

3. Gía trị thu mua của các phế thải.

Tất cả các phế thải không phải là sản phẩm được đánh giá thông qua cân đối dòng nguyên vật liệu và các nguyên vật liệu phế thải được định theo giá trị thu mua.

3.1 Nguyên vật liệu thô

Loại chi phí này bao gồm tất cả các loại nguyên vật liệu thô đưa vào quá trình sản xuất nhưng không trở thành thành phẩm mà được loại ra dưới dạng chất thải rắn, nước thải hoặc khí thải.

3.2 Bao bì

Giá trị thu mua của các vật liệu bao bì phế thải được đưa vào trong loại chi phí này.

3.3 Nguyên vật liệu phụ

Các nguyên vật liệu phụ là một phần của sản phẩm nhưng lại không phải là thành phần chính. Loại chi phí này đề cập đến các nguyên vật liệu phụ được thải ra trong quá trình sản xuất.

3.4 Nguyên liệu hoạt động

Loại chi phí này bao gồm tất cả các vật liệu sử dụng trong hoạt động của công ty (rác thải văn phòng) nhưng không phải là thành phần của sản phẩm. Ví dụ như hóa học, dung môi, chất tẩy rửa và các loại khác đi cùng với phế thải.

3.5 Năng lượng

Bao gồm tỷ lệ của quá trình chuyển đổi năng lượng không có ích trong hoạt động sản xuất.

3.6 Nước

Loại chi phí này tổng hợp tất cả các nguyên vật liệu khác, chuyển đến thiết bị xử lý nước thải bao gồm chi phí mua nguồn nước tại đó.

4. Chi phí xử lý phế thải.

Chi phí xử lý phế thải cũng được ước tính và ghi nhận. Loại chi phí này bao gồm: giờ công lao động, khấu hao và các nguyên vật liệu hoạt động tiêu hao trong số lượng nguyên vật liệu có dùng trong sản xuất nhưng không tạo ra thành phẩm và trở thành phế thải.

5. Các khoản thu nhập liên quan đến môi trường

Loại doanh thu này bao gồm các khoản thực thu từ các nguyên vật liệu được tái chế, các khoản trợ cấp và các giải thưởng bằng tiền mặt cho các hoạt động môi trường.

5.1 Tiền trợ cấp và tiền thưởng

Loại thu nhập này bao gồm tiền trợ cấp, tiền từ việc được miễn thuế, tiền thưởng và các loại thu nhập khác nhận được nhờ vào việc đạt được các tiêu chuẩn của hoạt động môi trường.

5.2 Các khoản thu nhập khác

Thu nhập từ việc bán các sản phẩm tái chế và sự dôi dư trong việc xử lý chất thải nằm trong loại chi phí này.

Theo báo cáo của UNDSD EMA, chi phí môi trường của các công ty được phân loại kỹ lưỡng sao cho phù hợp với các yếu tố môi trường như không khí và khí tượng, chất thải, nước thải, đất đai và nước, tiếng ồn/độ rung, tính đa dạng của sinh vật/phong cảnh, bức xạ và các loại khác. Chi phí môi trường được báo cáo trong các tài liệu này có thể chỉ ra kết quả và xu hướng mà có giá trị trong mục đích phân tích và nâng cao chất lượng môi trường.

Để loại trừ sự phức tạp và làm rõ định nghĩa, các lợi ích và việc áp dung kế toán quản lý môi trường (EMA), Ban chấp hành Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) đã thông qua và xuất bản tài liệu hướng dẫn về kế toán quản lý môi trường vào tháng 9 năm 2005. Tài liệu hướng dẫn về EMA của IFAC được cung cấp đồng thời với một số thông tin về EMA của các thành viên, cung cấp một cách khái quát về EMA và hiện được sử dụng rộng rãi.

EMA là một lĩnh vực còn rất mới mẻ và đang phát triển nhưng đã thu hút được nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây. Các nhà quản lý môi trường và các nhà chuyên môn coi EMA như là lĩnh vực kế toán có chức năng hỗ trợ cho công tác quản lý môi trường. Từ nay, nghề nghiệp kế toán có thể công nhận rằng chuyên môn của họ góp phần xây dựng một thế giới, trong đó, môi trường có ý nghĩa chiến lược trong kinh doanh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: