Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: khái niệm: điều 27 LTM, điều 1 cisg.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: khái niệm: điều 27 LTM, điều 1 cisg.
Đặc điểm:
1, Đặc điểm về chủ thể tham gia kí kết.
Chủ thể kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương là thương nhân thường có trụ sở thương mại đặt ở các quốc gia khác nhau. Thương nhân có thể là thể nhân hoặc pháp nhân. Thương nhân thường được xác định theo luật mà thương nhân đó mang quốc tịch. Nếu thể nhân muốn kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương cấn phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo luật mà họ mang quốc tịch.
2, Đặc điểm về đối tượng của hợp đồng mua bán ngoại thương: là hàng hoá được phép chuyển qua biên giới hoặc chuyển từ khu chế xuất vào thị trường nội địa và ngược lại theo quy định của pháp luật tức là có thể được chuyển từ nước này sang mua bán ngoại thương có thể là ngoại tệ đối với một bên, là ngoại tệ hoặc nội tệ đối với cả hai bên. Nó phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên kí kết hợp đồng: Nó có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ 3 miễn sao sự lựa chọn đồng tiền thanh toán đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương.
4, Đặc điểm về cơ quan giải quyết tranh chấp.
Theo nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế thì các kí hợp đồng có quyền tự do thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán ngoại thương. Thông thường người ta quy định thành một điều khoản trong hợp đồng nếu không ghi họ cơ thể lựa chọn bất cứ một cơ quan trọng tài hay một toà án nào để giải quyết tranh chấp.
5, Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán ngoại thương.
Do hợp đồng mua bán ngoại thương là loại hợp đồng có yếu tố nước ngoài nên luật áp dụng cho loại hợp đồng này khá phức tạp. Nguồn luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán ngoại thương bao gồm: điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế, luật quốc gia và thậm chí cả án lệ (tin lệ pháp).
6, Đặc điểm về trình tự kí kết hợp đồng.
Trình tự kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương rất đa dạng, phong phú. Đối với hợp đồng mua bán ngoại thương nếu các bên gặp nhau trực tiếp để thoả thuận và kí kết sẽ tốn kém về tiền bạc và thời gian nhiều hơn so với trường hợp đàm phán kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước. Bởi vậy hình thức kí kết hợp đồng gián tiếp thường được sử dụng phổ biến hơn hình thức kí kết hợp đồng trực tiếp.
Hình thức gián tiếp được thông qua thư tín, fax, telex, đơn chào hàng, chấp nhận hàng, đơn đặt hàng… Chào hàng gồm: chào hàng bán và chào hàng mua. Như vậy một đơn chào hàng phải đảm bảo những tiêu chuẩn pháp lí nhất định theo quy định của pháp luật như điều kiện có hiệu lực của đơn chào hàng, nội dung của nó phải gồm các điều kiện chủ yếu của hợp đồng. Trong đơn chào hàng phải nêu rõ thời gian có hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đặt hàng.
Điều 14 cisg quy định chào hàng phải được gửi đến đích danh cho một hoặc nhiều người với nội dung rõ ràng về tên hàng, số lượng, phẩm chất, quy cách và giá cả của hàng hoá.
Nguồn luật:
_ điều ước quốc tế: là tất cả các văn bản đc kí kết giữa các quốc gia và do Luật quốc tế điều chỉnh. Vd: cisg, hiệp định buôn bán hàng dệt may VN – EU, hiệp định thương mại việt mỹ,...
_ Tập quán thương mại quốc tế: các tập quán đc hình thành lâu đời trong các quan hệ thương mại quốc tế, khi đc các chủ thể kí kết hđ mua bán qte’ chấp nhận sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh đối với hợp đồng của họ và có hiệu lực bắt buộc đối với hợp đồng đó. Vd: incoterms
_ Luât quốc gia: là nguồn luật trong trường hợp: (1) các bên thỏa thuận trong hợp đồng về việc chọn luật của 1 bên mang quốc tịch để điều chỉnh; (2) khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng đc quy định trong các điều ước qte’ lquan xác định luật của 1 quốc gia đương nhiên áp dụng cho hợp đồng đó.
Phân biệt với hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước:
- Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng trong nước luôn là luật quốc gia
- Ko có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới
- Đồng tiền thanh toán thường là nội tệ
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com