Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

Hợp đồng Trong hoạt động xây dựng

Cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Trung tâm công nghệ quản lý chất lượng

công trình xây dựng việt nam ( CQM)

------------------------

hợp đồng

Trong hoạt động xây dựng

CQM-11/2007

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng

Người soạn : Lê Văn Thịnh

Trưởng phòng Quản lý chất lượng công trình xây dựng

Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Bộ Xây dựng

Chương I

Khái niệm chung về hợp đồng Dân sự

I. KHáI NIệM - CHủ THể - NGUYÊN TắC - HIệU LựC - BIệN PHáP BảO ĐảM THựC HIệN HợP ĐồNG dân sự

1. Khái niệm hợp đồng dân sự

Theo quy định tại Điều 388 Bộ Luật Dân sự 2005 thì "Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."

Hợp đồng kinh tế là một dạng của hợp đồng dân sự, bởi vậy hợp đồng kinh tế cũng là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.

2. Chủ thể của hợp đồng dân sự

Chủ thể của hợp đồng dân sự bao gồm:

2.1. Pháp nhân với pháp nhân;

2.2. Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Trong đó:

a) Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây ( Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2005 ):

- Được thành lập hợp pháp;

- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;

- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

b) Cá nhân có đăng ký kinh doanh:

Theo qui định của pháp luật, là người đã đ¬ược cấp giấy phép kinh doanh và đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng qui định về đăng ký kinh doanh.

3. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng dân sự

3.1. Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc đã quy định tại Điều 39 của Bộ Luật Dân sự 2005 như sau:

a) Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;

b) Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

3.2. Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

a) Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;

b) Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;

c) Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

4. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực ( Điều 391 Bộ Luật Dân sự)

4.1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:

a) Do bên đề nghị ấn định;

b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.

4.2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:

a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;

b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;

c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.

5. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ( Điều 318 Bộ Luật Dân sự)

5.1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:

a) Cầm cố tài sản : là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;

b) Thế chấp tài sản: Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.

Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

c) Đặt cọc : là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

d) Ký cược: là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.

Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê ;

đ) Ký quỹ: là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.

Thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định;

e) Bảo lãnh : là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình;

g) Tín chấp:

- Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội : Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.

- Hình thức bảo đảm bằng tín chấp : Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.

5.2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.

6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được ( Điều 423 Bộ Luật Dân sự)

6.1. Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu, cụ thể như sau :.

a) Người tham gia giao dịch không có năng lực hành vi dân sự;

b) Mục đích và nội dung của giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

c) Người tham gia giao dịch không hoàn toàn tự nguyện.

6.2. Trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.

6.3. Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

6.3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.

II. CƠ CấU CủA VĂN BảN HợP ĐồNG dân sự

1. Khái niệm văn bản hợp đồng dân sự và các loại văn bản hợp đồng dân sự

1.1. Khái niệm văn bản hợp đồng dân sự

Văn bản HĐDS là một loại tài liệu đặc biệt do các chủ thể của hợp đồng dân sự tự xây dựng trên cơ sở những quy định của pháp luật nhà nư¬ớc về hợp đồng dân sự ; văn bản này có giá trị pháp lý bắt buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận và ký kết trong hợp đồng dân sự. Nhà nư¬ớc thực hiện sự kiểm soát và bảo hộ quyền lợi cho các bên khi cần thiết và dựa trên cơ sở nội dung văn bản hợp đồng dân sự đã ký kết.

1.2. Các loại văn bản hợp đồng dân sự chủ yếu trong trong thực tế

- Hợp đồng mua bán tài sản;

- Hợp đồng mua bán nhà;

- Hợp đồng trao đổi tài sản;

- Hợp đồng thuê tài sản;

- Hợp đồng thuê nhà;

- Hợp đồng thuê khoán tài sản;

- Hợp đồng mượn tài sản

- Hợp đồng dịch vụ;

- Hợp đồng vận chuyển hành khách;

- Hợp đồng gia công;

- Hợp đồng gửi tài sản;

- Hợp đồng bảo hiểm;

- Hợp đồng ủy quyền;

- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;

2. Hình thức hợp đồng dân sự ( Điều 401 Bộ Luật Dân sự)

2.1.Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

2.2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

2.3. Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Cơ cấu chung của một vãn bản hợp đồng dân sự

3.1. Phần mở đầu

Bao gồm các nội dung sau :

a) Quốc hiệu: Đây là tiêu đề cần thiết cho những văn bản mà nội dung của nó cớ tính chất pháp lý, riêng trong hợp đồng mua bán ngoại thư¬ơng không ghi quốc hiệu vì các chủ thể loại hợp đồng này thư¬ờng có quốc tịch khác nhau. b) Số và ký hiệu hợp đồng: Th¬ường ghi ở dưới tên văn bản hoặc ở góc trái của văn bản hợp đồng dân sự, nội dung này cần thiết cho việc l¬ưu trữ, tra cứu khi cần thiết, phần ký hiệu hợp đồng thư¬ờng là những chữ viết tắt của tên chủng loại hợp đồng. Ví dụ:

Hợp đồng số 07/HĐMB ( Số ký hiệu của loại hợp đồng mua bán hàng hóa).

c) Tên hợp đồng: Th¬ường lấy tên hợp đồng theo chủng loại cụ thể ghi chữ to đậm ở chính giữa phía d¬ưới quốc hiệu.

d) Những căn cứ xác lập hợp đồng: Khi lập hợp đồng phải nêu những văn bản pháp qui của nhà n¬ước điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng dân sự như¬ các pháp lệnh, nghị định, quyết định v.v... Phải nêu cả văn bản h¬ướng dẫn của các ngành, của chính quyền địa ph¬ương, có thể phải nêu cả sự thỏa thuận của hai bên chủ thể trong các cuộc họp bàn về nội dung hợp đồng tr¬ước đó.

e) Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng: Phải ghi nhận rõ vấn đề này vì nó là cái mốc quan trọng đánh dấu sự thiết lập hợp đồng dân sự xảy ra trong một thời gian, không gian cụ thể để chứng minh sự giao dịch của các bên, khi cần thiết nhà nước sẽ thực hiện sự xác nhận hoặc kiểm soát, đồng thời nó cũng là căn cứ quan trọng dựa vào đó các chủ thể ấn định thời hạn của hợp đồng đ¬ược bắt đầu và kết thúc lúc nào, thông th¬ường thời gian ký kết là thời điểm để các thỏa thuận ấn định cho hợp đồng bắt đầu có hiệu lực. Ví dụ hợp đồng này có hiệu lực 18 tháng kể từ ngày ký . . . .

3.2. Phần thông tin về chủ thể hợp đồng

Bao gồm các nội dung sau:

a) Tên đơn vị hoặc cá nhân tham gia hợp đồng dân sự (gọi những là tên doanh nghiệp).

- Để loại trừ khả năng bị lừa đảo các bên phải kiểm tra lẫn nhau về t¬ư cách pháp nhân hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh của đối tác kiểm tra sự hoạt động thực tế của tổ chức này xem có trong danh sách các tổ chức bị chính quyền thông báo vỡ nợ, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể không.

b) Địa chỉ doanh nghiệp: Trong hợp đồng phải ghi rõ nơi có trụ sở pháp nhân đồng, khi cần các bên có thể tìm đến nhau để liên hệ giao dịch hoặc tìm hiểu rõ ràng tr¬ước khi ký kết hợp đồng dân sự yêu cầu các bên phải ghi rõ số nhà, đ¬ường phố, xóm ấp, phường, xã, quận, huyện. Nếu thực tâm có ý thức phối hợp làm ăn lâu dài, đàng hoàng họ sẽ khai đúng và đầy đủ. .

c) Điện thoại, Telex, Fax, Email: Đây là những ph¬ương tiện thông tin quan trọng, mỗi chủ thể hợp đồng thông th¬ường họ có số đặc định cho ph¬ương tiện thông tin để giao dịch với nhau, giảm bớt đ¬ược chi phí đi lại liên hệ, trừ những trường hợp bắt buộc phải gặp mặt.

d) Tài khoản mở tại ngân hàng: Đây là vấn đề đ¬ược các bên hợp đồng đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay, khi đối tác biết số tài khoản l¬ượng tiền hiện có trong tài khoản mở tại ngân hàng nào, họ tin t¬ưởng ở khả năng đư¬ợc thanh toán sòng phẳng để yên tâm ký kết và thực hiện hợp đồng, cũng cần đề phòng tr¬ường hợp đối tác chỉ đưa ra những số tài khoản đã cạn tiền nhầm ý đồ chiếm dụng vốn hoặc lừa đảo; muốn nắm vững số l¬ượng tiền trong tài khoản, cần có biện pháp kiểm tra tại ngân hàng mà đối tác có mở tài khoản đó trư¬ớc khì ký kết.

e) Người ký kết là người đại diện theo pháp luật. Người này là người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Điều 141 của Bộ Luật Dân sự ). Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự . Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện ( Điều 143 của Bộ Luật Dân sự ).

Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập theo sự uỷ quyền.

Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

g) Giấy ủy quyền: Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản ( giấy ủy quyền) phải ghi rõ số l¬ưu, thời gian viết ủy quyền, chức vụ người ký giấy ủy quyền, đồng thời phải ghi rõ họ tên; chức vụ số Chứng minh nhân dân (CMND) của ng¬ười đ¬ược ủy quyền, nội dung phạm vi công việc ủy quyền và thời hạn ủy quyền, pháp luật bắt buộc ng¬ười thủ tr¬ưởng ủy quyền đó phải chịu mới trách nhiệm như¬ chính bản thân họ đã ký hợp đồng, nh¬ưng dù sao thì bên đối tác vẫn cần phải kiểm tra kỹ những điều kiện trên của giấy ủy quyền tr¬ước khi đồng ý ký kết hợp đồng.

3.3. Nội dung của hợp đồng dân sự ( Điều 402 Bộ Luật Dân sự)

Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:

a) Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

b) Số lượng, chất lượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

g) Phạt vi phạm hợp đồng;

h) Các nội dung khác.

Những điều khoản trên có thể phân thành ba loại khác nhau để thỏa thuận trong một văn bản HĐDS cụ thể :

- Những điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản bắt buộc phải có để hình thành nên một chủng loại hợp đồng cụ thể đư¬ợc các bên quan tâm thỏa thuận trước tiên. nếu thiếu một trong các điều khoản căn bản của chủng loại hợp đồng đó thì văn bản hợp đồng dân sự đó không có giá trị. Chẳng hạn trong hợp đồng mua bán hàng hóa phải có các điều khoản căn bản như số l¬ượng hàng, chất lư¬ợng qui cách hàng hóa, giá cả, điều kiện giao nhận hàng, phư¬ơng thức thanh toán là những điều khoản căn bản của chủng loại hợp đồng dân sự mua bán hàng hóa.

- Những điều khoản th¬ường lệ: Là những điều khoản đã đ¬ược pháp luật điều chỉnh, các bên có thể ghi hoặc không ghi vào văn bản hợp đồng dân sự.

Nếu không ghi vào văn bản hợp đồng dân sự thì coi như các bên mặc nhiên công nhận là phải có trách nhiệm thực hiện những qui định đó .Nếu các bên thỏa thuận ghi vào hợp đồng thì nội dung không được trái với những điều pháp luật đã qui định. Ví dụ: điều khoản về bồi th¬ường thiệt hại, điều khoản về thuế ...

- Điều khoản tùy nghi: Là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với nhau khi ch¬a có qui định của nhà nư¬ớc hoặc đã có qui định của nhà nư¬ớc nh¬ưng các bên được phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của các bên mà không trái với pháp luật. Ví dụ: Điều khoản về th¬ưởng vật chất khi thực hiện hợp đồng xong tr¬ước thời hạn, điều khoản về thanh toán bằng vàng; ngoại tệ thay tiền mặt v.v...

3.4. Phần ký hết hợp đồng dân sự

a) Số l¬ượng bản hợp đồng cần ký: Xuất phát từ yêu cầu l¬ưu giữ, cần quan hệ giao dịch với các cơ quan ngân hàng, trọng tài kinh tế, cơ quan chủ quản cấp trên v.v... mà các bên cần thỏa thuận lập ra số l¬ượng bao nhiêu bản là vừa đủ, vấn đề quan trọng là các bản hợp đồng đó phải cố nội dung giống nhau và có giá trị pháp lý như¬ nhau.

b) Đại diện các bên ký kết: Mỗi bên chỉ cần cử một người đại diện ký kết, thông thư¬ờng là thủ tr¬ưởng cơ quan hoặc ng¬ười đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh, pháp luật cho phép họ đ¬ược ủy quyền bằng giấy tờ cho ng¬ười khác ký. Theo tinh thần pháp lệnh hợp đồng kinh tế từ khi nó có hiệu lực ng¬ười kế toán trưởng không bắt buộc phải cùng ký vào hợp đồng dân sự với thủ trưởng như¬ tr¬ước đây nữa. Việc ký hợp đồng có thể thực hiện một cách gián tiếp như ¬: một bên soạn thảo ký tr¬ước rồi gửi cho bên đối tác, nếu đồng ý với nội dung thỏa thuận bên kia đ¬ưa ra và ký vào hợp đồng thì sẽ có giá trị nh¬ư tr¬ường hợp trực tiếp gặp nhau ký kết. Những ngư¬ời có trách nhiệm ký kết phải l¬ưu ý ký đúng chữ ký đã đăng ký và thông báo, không chấp nhận loại chữ ký tắt, chữ ký mới thay đổi khác với chữ ký đã đăng ký với cấp trên, việc đóng dấu cơ quan bên cạnh ng¬ười đại diện ký kết có tác dụng tăng thêm sự long trọng và tin t¬ưởng của đối tác nhưng không phải là yêu cầu bắt buộc trong thủ tục ký kết hợp đồng

4. Phụ lục HĐDS ( Điều 408 Bộ Luật Dân sự)

4.1. Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

4.2. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

4.3. Việc lập và ký kết văn bản phụ lục hợp đồng dân sự đ¬ược áp dụng trong hợp các bên hợp đồng cần chi tiết và cụ thể hóa các điều khoản của hợp đồng dân sự mà khi ký kết hợp đồng dân sự các bên ch¬ưa cụ thể hóa đ¬ược. Chẳng hạn : một hợp đồng mua bán hàng hóa có thời hạn thực hiện trong một năm, lúc ký kết các bên ch¬ưa qui định cụ thể số lượng hàng hóa giao nhận hàng tháng. Trong quá trình thực hiện, mỗi tháng hai bên ký phụ lục để qui định rõ số lư¬ợng hàng hóa giao nhận trong tháng đó.

4.4. Thủ tục và cách thức ký kết phụ lục hợp đồng dân sự : t¬ương tự nh¬ư thủ tục và cách thức ký kết hợp đồng dân sự .

4.5. Về giá trị pháp lý: phụ lục hợp đồng dân sự là một bộ phận cụ thể không tách rời hợp đồng dân sự , nó có giá trị pháp lý như¬ bản hợp đồng dân sự .

4.6. Cơ cấu của văn bản phụ lục hợp đồng dân sự hợp đồng dân sự cũng bao gồm các phần nh¬ư văn bản hợp đồng dân sự (có thể bỏ bớt mục căn cứ xây dựng hợp đồng dân sự ).

5. Sửa đổi hợp đồng dân sự ( Điều 423 Bộ Luật Dân sự)

5.1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5.2. Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.

6. Chấm dứt hợp đồng dân sự ( Điều 424 Bộ Luật Dân sự)

Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

6.1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

6.2. Theo thoả thuận của các bên;

6.3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;

6.4. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

6.5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;

6.6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

7. Huỷ bỏ hợp đồng dân sự ( Điều 425 Bộ Luật Dân sự)

7.1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

7.2. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

7.3. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

7.4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại.

8. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự ( Điều 426 Bộ Luật Dân sự)

8.1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

8.2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

8.3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

8.4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.

9. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.

III. NGÔN NGữ Và VĂN PHạM TRONG SOạN THảO HợP Đồng dân sự

1. Những yêu cầu khi sử dụng ngôn ngữ trong hợp đồng kinh tế

1.1. Ngôn ngữ trong các văn bản hợp đồng dân sự phải chính xác, cụ thể, đơn nghĩa

a) Nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ phải chính xác .

Những từ sử dụng trong giao dịch hợp đồng dân sự phải thể hiện đúng ý chí của các bên ký kết, đòi hỏi người lập hợp đồng phải có vốn từ vựng trong lĩnh vực kinh tế phong phú, sâu sắc mới có thể xây dựng đ¬ược bản hợp đồng dân sự chặt chữ về từ ngữ, không gây ra những nhầm lẫn đáng tiếc, phí tổn nhiều tiền bạc và công sức, đặc biệt là trong các hợp đồng dịch vụ và hợp đồng mua bán hàng hóa khi thỏa thuận về chất l¬ượng công việc dịch vụ và phẩm chất qui cách hàng hóa phải hết sức thận trọng sử dụng thuật ngữ.

b) Ngôn ngữ hợp đồng phải cụ thể.

Khi thỏa thuận về điều khoản nào các chủ thể ký kết hợp đồng phải chọn những số liệu, những ngôn từ chỉ đích danh ý định, mục tiêu hoặc nội dung mà họ đang bàn đến nhằm đạt đ¬ược, tránh dùng từ ngữ chung chung, đây cũng là những thủ thuật để trốn tránh trách nhiệm trong quá trình thực hiện hợp đồng của những kẻ thiếu thiện chí.

c) Ngôn ngữ hợp đồng phải đơn nghĩa.

Từ ngữ của hợp đồng phải có sự chọn lọc chặt chẽ, thể hiện đúng mục đích của chủ thể đề nghị ký kết hợp đồng, tránh dùng những từ có thể hiểu hai ba nghĩa; nó vừa mâu thuẫn với yêu cầu chính xác, cụ thể, vừa có thể tạo ra khe hở cho kẻ xấu tham gia hợp đồng lợi dụng gây thiệt hại cho đối tác hoặc trốn tránh trách nhiệm khi có hành vi vi phạm hợp đồng dân sự , vì họ có quyền thực hiện theo những ý nghĩa của từ ngữ mà họ thấy có lợi nhất cho họ, dù cho đối tác có bị thiệt hại nghiêm trọng rồi sau đó họ sẽ có cơ sở để biện luận, để thoái thác trách nhiệm. Ví dụ : . . . "Bên B phải thanh toán cho bên A bằng ngoại tệ . . . " ý đồ của bên A là muốn đ¬ược thanh toán bằng Euro nh¬ư mọi tr¬ường hợp làm ăn với ng¬ười thiện chí khác nh¬ưng bên B lại thanh toán bằng USD cũng là ngoại tệ như¬ng giá trị không ổn định, kém hiệu lực so với Euro.

1.2. Chỉ đ¬ược sử dụng từ thông dụng, phổ biến trong các văn bản HĐDS, tránh dùng các thổ ngữ (tiếng địa phương) hoặc tiếng lóng

Quan hệ hợp đồng dân sự là những quan hệ rất đa dạng với nhiều loại cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp t¬ư nhân ở mọi miền đất n¬ước, trong tình hình hiện nay nhà nước lại đang mở rộng cửa cho các giao dịch với nhiều cá nhân và tổ chức nước ngoài, các bên hợp đồng cần phải đ¬ược hiểu đúng, chính xác ý chí của nhau thì việc giao dịch mới nhanh chóng thành đạt, phải dùng tiếng phổ thông mới tạo điều kiện thuận lợi cho các bên cùng hiểu, dễ hiểu, tránh đư¬ợc tình trạng hiểu lầm, dẫn tới việc thực hiện hợp đồng sai, gây ra thiệt hại cho cả hai bên, đồng thời trong quan hệ với nước ngoài việc dùng tiếng phổ thông mới tạo ra sự tiện lợi cho việc dịch thuật ra tiếng n¬ước ngoài, giúp cho ng¬ười n¬ước ngoài hiểu đ¬ược đúng đắn, để việc thực hiện hợp đồng có hiệu quả cao, giữ đ¬ược mối t¬ương giao bền chặt lâu dài thì làm ăn mới phát đạt đ¬ược, đó cũng là yếu tố quan trọng để gây niềm tin ở đối tác trong các loại hợp đồng. Một hợp đồng đ¬ược ký kết và thực hiện còn có thể liên quan đến các cơ quan khác có chức nặng nhiệm vụ phải nghiên cứu, xem xét nội dung của bản hợp đồng như ¬: ngân hàng, thuế, vụ, hải quan, trọng tài kinh tế... Các cơ quan này cần phải đư¬ợc hiểu rõ, hiểu chính xác trong các tr¬ường hợp cần thiết liên quan đến chức năng hoạt động của họ để có thể giải quyết đ¬ược đúng đắn. Tóm lại trong nội dung của bản hợp đồng dân sự việc dùng tiếng địa ph¬ương, tiếng lóng là biểu hiện của sự tùy tiện trái với tính chất pháp lý, nghiêm túc mà bản thân loại văn bản này đòi hỏi phải có.

1.3. Trong văn bản hợp đồng dân sự không đ¬ược tùy tiện ghép chữ, ghép tiếng, không tùy tiện thay đổi từ ngữ pháp lý và kinh tế

Việc ghép chữ, ghép tiếng dễ dẫn đến sự hiểu nhầm ý chí của các bên chủ thể, việc thay đổi ngôn từ pháp lý trong hợp đồng có thể dẫn đến tình trạng vận dụng bị sai lạc, việc thực hiện hợp đồng dân sự thất bại. Chẳng hạn pháp luật qui định khi xây dựng hợp đồng dân sự phải thỏa thuận "về thời hạn có hiệu lực của hợp đồng dân sự . . . " Không được tùy tiện ghép chữ và thay đổi ngôn từ pháp lý thành điều khoản "Thời hiệu của hợp đồng dân sự " đến đây có thể làm sai lạc ý nghĩa của từ nghĩ ban đầu.

1.4. Trong văn bản hợp đồng dân sự không đ¬ược dùng chữ thừa vô ích, không tùy tiện dùng chữ "v.v..." hoặc dấu "?" và dấu "..."

Xuất phát từ yêu cầu bắt buộc trong bản thân nội dung hợp đồng dân sự phải chính xác, chặt chẽ, cụ thể như¬ mọi văn bản pháp qui khác, không thể chấp nhận và dung nạp chữ thừa vô ích làm mất đi tính nghiêm túc của sự thỏa thuận phục vụ sản xuất kinh doanh do pháp luật nhà n¬ước điều chỉnh, đó là ch¬ưa kể đến khả năng chữ thừa còn có thể chứa đựng ý sai làm lạc đi mục tiêu của sự thỏa thuận trong nội dung hợp đồng.

Ví dụ: "Bên A có thể sẽ không nhận nếu bên B đ¬ưa loại hàng không đúng qui cách đã thỏa thuận trên." Trong tr¬ường hợp này bên B vẫn còn hy vọng một khả năng bên A chấp nhận hàng sai quy cách mà bên A thực tế không có ý đó, như¬ng do ng¬ười lập viết thừa dẫn tới sai lạc ý chí trong thỏa thuận của hợp đồng dân sự .

Việc dùng loại chữ "v.v. . ." hoặc dấu ". . ." là nhằm liệt kê hàng loạt tạo điều kiện cho ng¬ười đọc hiểu một cách trừu t¬ượng rằng còn rất nhiều nội dung tương tự không cần thiết phải viết ra hết hoặc không có khả năng liệt kê toàn bộ ra hết, điều này trong văn phạm pháp lý và hợp đồng không thể chấp nhận vì nó cũng trái với nguyên tắc chính xác, cụ thể của văn bản hợp đồng dân sự và có thể bị lợi dụng làm sai đi những nội dung thỏa thuận của hợp đồng, ch¬ưa đ¬ưa ra bàn bạc, thỏa thuận tr¬ước các bên hợp đồng thì không cho phép thúc hiện nó vì nó ch¬ưa được đủ hai bên xem xét quyết định. Thực tế trong văn phạm của các loại văn bản pháp qui và hợp đồng hầu như¬ không sử dụng chữ "v.v..." hoặc "..." . '

2- Yêu cầu về văn phạm trong soạn thảo hợp đồng dân sự

2.1. Văn phạm trong hợp đồng kinh tế phải nghiêm túc, dứt khoát

Tính nghiêm túc, dứt khoát của hành văn trong các văn bản hợp đồng dân sự thể hiện ở tính mục đích đ¬ược ghi nhận một cách trung thực, trong hoàn cảnh các bên bàn luận để tiến hành làm ăn kinh tế rất nghiêm túc, đi tới những nội dung thỏa thuận rất thiết thực, kết quả của nó là các lợi ích kinh tế, hậu quả của nó là sự thua lỗ, phá sản, thậm chí bản thân ng¬ười ký kết và chỉ đạo thực hiện phải gánh chịu sự trừng phạt bằng đủ loại hình thức c¬ưỡng chế, từ cảnh cáo, cách chức đến giam cầm, tù tội kèm theo cả sự đền bồi tài sản cho chủ sở hữu giao cho họ quản lý. Tóm lại hợp đồng dân sự thực chất là những ph¬ương án làm ăn có hai bên kiểm tra, chi phối lẫn nhau, trong nội dung đó tất nhiên không thể chấp nhận sự mô tả dông dài, thiếu nghiêm túc, thiếu chặt chẽ và dứt khoát.

2.2. Văn phạm trong hợp đồng dân sự phải rõ ràng, ngắn gọn và đầy đủ ý

a) Việc sử dụng từ ngữ chính xác, cụ thể sẽ dẫn tới những hành văn rõ ràng, ngắn gọn, đòi hỏi việc sử dụng các dấu chấm (.), dấu phẩy (,) phải chính xác, thể hiện được rõ ý, không đ¬ược phép biện luận dài dòng, làm sai lạc nội dung thỏa thuận nghiêm túc của các bên, hoặc làm loãng đi vấn đề cốt yếu cần quan tâm trong các điều khoản của hợp đồng dân sự .

b) Đảm bảo yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng như¬ng phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết về những nội dung mà hai bên cần thỏa thuận trong hợp đồng; ngắn gọn dẫn tới phản ảnh thiếu ý, thiếu nội dung là biểu hiện của sự tắc trách, chú trọng mặt hình thức mà bỏ mặt nội dung, tức là bỏ vấn đề cốt yếu của hợp đồng dân sự . Cách lập hợp đồng dân sự như¬ vậy bị coi là khiếm khuyết lớn, không thể chấp nhận đ¬ược.

Chương II

hợp đồng trong hoạt động xây dựng

I. Nhận thức chung về công tác đầu tư và xây dựng

1. Vai trò của ngành xây dựng cơ bản

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ công tác xây dựng cơ bản là nhằm tăng tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân với tốc độ nhanh, vừa tái sản xuất giản đơn, vừa tái sản xuất mở rộng các loại tài sản cố định của các ngành thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất, bằng cách xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng khôi phục và sửa chữa tài sản cố định.

Xây dựng cơ bản là ngành có liên quan hầu hết các ngành kinh tế văn hóa, xã hội trong nền lĩnh tế quốc dân mà đặc biệt đối với các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, vận tải, các ngành khoa học - kỹ thuật v.v ... Xây dựng cơ bản còn liên quan đến việc xây dựng và củng cố quốc phòng.

Thực hiện công tác đầu tư và xây dựng phải tuân thủ nghiêm túc những qui định về trình tự công tác đầu tư và xây dựng đ¬ược thể chế hóa bằng các văn bản pháp qui của Nhà nư¬ớc.

Sản phẩm đầu tư và xây dựng là những công trình xây dựng th¬ường mang tính đơn chiếc, đa dạng, giá trị sản phẩm lớn, phải sản xuất trong một thời gian dài, như¬ng thời gian sử dụng cũng rất lâu dài. Sản phẩm xây dựng rất khó sửa chữa khuyết tật, nếu bị hư hỏng ¬sẽ gây tốn kém rất lớn về tiền của và công sức.

2 . Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình

2.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;

b) Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;

c) An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

d) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

2.2. Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.

Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.

2.3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 mục này việc xác định chi phí xây dựng phải phù hợp với các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì phải bảo đảm kịp thời vốn đối ứng.

3. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình:

3.1. Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

3.2. Ngoài quy định tại khoản 3.1 thì tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước còn quản lý theo quy định sau đây :

a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.

Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.

3.3. Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt Báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập.

4. Sản phẩm đầu tư xây dựng

Hình 1 - Quá trình sản xuất sản phẩm đầu tư xây dựng

Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh ( bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong ). Sản phẩm đầu tư xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định . Nó là sản phẩm có tính liên ngành , trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu : chủ đầu tư; các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng , các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp ; các doanh nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho dự án như thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng ; các doanh nghiệp cung ứng ; các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính ; các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Quá trình sản xuất sản phẩm đầu tư xây dựng do Chủ đầu tư đứng ra làm chủ kinh doanh, nhưng phải đi thuê các tổ chức khác như tổ chức tư vấn, nhà thầu xây lắp, tổ chức cung ứng thiết bị công nghệ thực hiện; còn quá trình sản xuất sản phẩm ở các ngành công nghiệp thông thường khác thường chỉ do một tổ chức kinh doanh thực hiện.

5. Công trình xây dựng

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.

Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án),

6. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng

Những đặc điềm của sản phầm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho các công việc này có nhiều đặc điềm khác biệt so vớt cắc ngành khác. Sản phẩm xây dựng với tư ¬ cách là các công trình xây dựng hoàn cảnh thường có các đặc điểm sau :

6.1. Sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa đ¬ược xây dựng và sử dụng tại chỗ và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu ổn định.

6.2. Sản phầm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa ph¬ương nơi đặt công trình xây dựng. Do đó, nó có tí¬nh đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và cách chế tạo.

6.3. Sản phẩm xây dựng thường có kích th¬ước và chi phí lớn, có thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài . Do đó, những sai lầm vê xây dựng có thể gây nên các lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.

6.4. Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối t¬ượng lao động trong quá trình sản xuất, trừ một số loại công trình đặc biệt như¬ đ¬ường ống , công trình thủy lực , lò luyện gang thép ...

6.5. Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phư¬ơng diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.

6.6. Sản phẩm xây dựng có liên quan đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đổng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công trình. .

6.7. Sản phầm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá- nghệ thuật và quốc phòng.

II. HợP ĐồNG TRONG hoạt động xây dựng

1. Khái niệm , đặc điểm của hợp đồng trong hoạt động xây dựng

1.1. Khái niệm

a) Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.

b) Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình.

c) Hợp đồng trong hoạt động xây dựng ( sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng ) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các Bên tham gia hợp đồng để thực hiện toàn bộ hay một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng là hợp đồng dân sự. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật. Các tranh chấp chưa được thoả thuận trong hợp đồng thì giải quyết trên cơ sở qui định của pháp luật có liên quan.

d) Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng.

đ) Bên giao thầu: là chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.

e) Bên nhận thầu: là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính.

g) Giao thầu lại: là việc Bên nhận thầu giao thầu cho một nhà thầu khác thực hiện một phần công việc của mình theo hợp đồng sau khi đã được sự chấp thuận của Bên giao thầu.

h) Các điều kiện hợp đồng: là những quy định về quyền lợi, trách nhiệm và mối quan hệ giữa hai bên ký kết hợp đồng và của các bên có liên quan khác.

i) Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình, bao gồm :

- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

- Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.

- Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.

- Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.

1.2. Phạm vi áp dụng Thông tư 06/2007/TT-BXD

Các công việc xây dựng, các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng các nguồn vốn Nhà nước bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức gọi tắt là ODA); vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư khác của Nhà nước.

Đối với các loại Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT), trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, tuỳ theo mức độ tham gia góp vốn, chủ đầu tư các dự án nghiên cứu áp dụng hoặc vận dụng theo các hướng dẫn tại Thông tư 06/2007/TT-BXD.

Đối với hợp đồng thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA, nếu điều ước Quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những qui định khác với các qui định tại Thông tư này thì thực hiện theo các qui định tại Điều ước Quốc tế đó.

1.3. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với bên giao thầu và bên nhận thầu là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề khi tham gia ký kết hợp đồng thực hiện các hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng trong hoạt động xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các qui định trong Thông tư này.

1.4. Đặc điểm của hợp đồng trong hoạt động xây dựng

a) Chủ thể của hợp đồng gồm có: Bên giao thầu và Bên nhận thầu.

b) Bên giao thầu là các doanh nghiệp, các cơ quan nhà n¬ước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân có vốn đầu tư xây dựng và có nhu cầu xây dựng.

c) Bên nhận thầu là tổ chức tư vấn xây dựng, tổ chức thi công xây dựng công trình hoặc t¬ư nhân có đủ điều kiện hoạt động kinh doanh và điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng côngtrình .

d) Trong hợp đồng, chủ thể bắt buộc là bên nhận thầu phải có thẩm quyền kinh tế trong lĩnh vực thầu xây dựng, còn khách thể của hợp đồng là kết quả xây dựng bao gồm các sản phẩm như báo cáo khảo sát xây dựng, báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế, dự toán và tổng dự toán, bộ phận công trình xây dựng hoàn thành, hạng mục và công trình xây dựng hoàn thành.

2. Nguyên tắc chung ký kết Hợp đồng trong hoạt động xây dựng

2.1. Hợp đồng được ký kết trên nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, không được trái pháp luật, đạo đức xã hội và các thoả thuận phải được ghi trong hợp đồng.

2.2. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo qui định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.

2.3. Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng có thể áp dụng các qui định tại Thông tư 05/2007/TT-BXD để soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng. Đối với hợp đồng của các công việc, gói thầu đơn giản, qui mô nhỏ thì tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng các bên có thể ghi ngay trong hợp đồng. Đối với các hợp đồng của các gói thầu thuộc các dự án phức tạp, qui mô lớn thì các nội dung của hợp đồng có thể tách riêng thành điều kiện chung và điều kiện riêng (điều kiện cụ thể) của hợp đồng.

Điều kiện chung của hợp đồng là tài liệu qui định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên hợp đồng.

Điều kiện riêng của hợp đồng là tài liệu để cụ thể hoá, bổ sung một số qui định của điều kiện chung áp dụng cho hợp đồng.

2.4. Giá hợp đồng (giá ký kết hợp đồng) không vượt giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu thầu), không vượt dự toán gói thầu được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu), trừ trường hợp khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được Người có thẩm quyền cho phép.

2.5. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng của dự án.

2.6. Nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng mà nhà thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.

2.7. Trường hợp là nhà thầu liên danh thì các thành viên trong liên danh phải có thoả thuận liên danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh; Trường hợp, các thành viên trong liên danh thoả thuận uỷ quyền cho một nhà thầu đứng đầu liên danh ký hợp đồng trực tiếp với bên giao thầu, thì nhà thầu đứng đầu liên danh ký hợp đồng với bên giao thầu.

2.8. Bên giao thầu, bên nhận thầu có thể cử đại diện để đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng:

a) Người đại diện để đàm phán hợp đồng của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình đàm phán hợp đồng. Trường hợp có những nội dung cần phải xin ý kiến của cấp có thẩm quyền thì các nội dung này phải được ghi trong biên bản đàm phán hợp đồng.

b) Người đại diện để ký kết và thực hiện hợp đồng của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trường hợp có những nội dung cần phải xin ý kiến của cấp có thẩm quyền thì các nội dung này phải được ghi trong hợp đồng.

3. Các quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tùy theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.

Để thực hiện công tác đầu tư xây dựng, chủ đầu t¬ư phải thực hiện những quan hệ hợp đồng kinh tế .

3.1. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình

Báo cáo đầu tư xây dựng công trình là hồ sơ xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình để cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.

3.2. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.

Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình trừ những trường hợp sau đây không phải lập dự án:

a) Công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình ;

b) Các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5 Điều 35 của Luật Xây dựng.

3.3. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình

a) Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);

b) Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);

c) Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có);

d) Mua sắm thiết bị lắp đặt trong công trình;

đ) Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;

e) Thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán;

g) Tiến hành thi công xây dựng;

h) Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;

i) Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng;

k) Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.

l) Nghiệm thu, bàn giao công trình.

m) Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.

n) Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.

o) Bảo hành công trình.

p) Quyết toán vốn đầu tư.

q) Phê duyệt quyết toán.

3.4. Các hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư phải ký để thực hiện các công việc nêu trong khoản 4.1, 4.2 và 4.3 mục II của chương này

Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, chủ đầu tư có thể ký hợp đồng xây dựng với nội dung như sau:

a) Hợp đồng với tổ chức tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực về khảo sát xây dựng thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng (kể cả trường hợp bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng) khi chủ đầu tư thấy cần thiết.

b) Hợp đồng với tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng cho buớc thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công.

c) Hợp đồng với người có chuyên môn phù hợp thực hiện việc giám sát khảo sát xây dựng khi chủ đầu tư không có người có chuyên môn phù hợp.

d) Hợp đồng với tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế công trình xây dựng khi chủ đầu tư không tự lập được.

đ) ) Hợp đồng với tổ chức tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

e) Hợp đồng với tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình để tiến hành các bước thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt.

g) Hợp đồng với các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt khi chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thiết kế, dự toán công trình.

h) Hợp đồng với tổ chức tư vấn giúp chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị, giám sát thi công xây dựng công trình.

i) Hợp đồng với các tổ chức thi công xây dựng công trình, cung cấp và lắp đặt các thiết bị công nghệ, vặt tư¬ kỹ thuật và mời chuyên gia (nếu cần).

k) Hợp đồng với tổ chức giúp chủ đầu tư quản lý dự án khi chủ đầu tư không có đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án

l) Hợp đồng thuê tổ chức tư vấn thực hiện giám sát thi công xây dựng trong trường hợp Ban quản lý dự án, Tổ chức tư vấn quản lý dự án không có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Nghị định 112/2006/NĐ-CP.

m) Hợp đồng với các tổ chức tư vấn thực hiện các công tác khác : kiểm định chất lượng xây dựng, kiểm tra thiết bị, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp đối với các công trình được quy định tại Điều 28 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

n) Hợp đồng với tổ chức kiểm toán về tài chính ,

o) Hợp đồng với các tổ chức thực hiện bảo trì công trình công trình xây dựng.

- Riêng đối với hợp đồng thiết kế cần l¬ưu ý:

+ Việc thiết kế công trình xây dựng do chủ đầu tư ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ. Các tổ chức tư vấn thiết kế phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Phí bảo hiểm được tính vào giá sản phẩm tư vấn. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn là một điều kiện pháp lý trong hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng.

+ Trong tr¬ường hợp một công trình có nhiều tổ chức cùng tham gia thiết kế thì bắt buộc phải có một tổ chức nhận thầu chính về thiết kế. Tổ chức nhận thầu chính chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng nhận thầu với chủ đầu tư¬, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của thiết kế và đư¬ợc h¬ưởng một khoản phụ phí trả cho công tác nhận thầu chính .

Đối với những công trình có liên quan trực tiếp đã đ¬ược quyết định đầu tư¬ riêng, chủ đầu t¬ư những công trình đó có thể ký hợp đồng với các tổ chức thiết kế chuyên ngành.

+ Các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng và các tài liệu khác khi dùng để thiết kế xây dựng các công trình phải do tổ chức có tư cách pháp lý về các lĩnh vực nêu trên cung cấp.

+ Việc thiết kế xây dựng phải tuân theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng do Nhà nước ban hành. Nếu áp dụng quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của nước ngoài thì phải được Bộ Xây dựng chấp thuận bằng văn bản.

+ Phải xác định rõ lịch giao thiết kế và trách nhiệm bảo đảm việc thiết kế theo lịch.

+ Khi thuê nhà thầu tư vấn nước ngoài lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư và thiết kế xây dựng công trình thì chi phí thuê nhà thầu tư vấn nước ngoài được xác định bằng dự toán chi phí lập theo thông lệ quốc tế phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn nước ngoài cho các công việc và phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt nam. Chi phí để thực hiện các công việc trong liên danh giữa nhà thầu tư vấn nước ngoài với nhà thầu tư vấn trong nước hoặc nhà thầu tư vấn trong nước làm thầu phụ do các bên thoả thuận trên cơ sở khối lượng công việc và chi phí tương ứng ghi trong hợp đồng giao nhận thầu tư vấn. Người quyết định đầu tư phê duyệt dự toán chi phí thuê nhà thầu tư vấn nước ngoài thực hiện các công việc trên.

4. Các hình thức giao nhận thầu xây dựng

4.1. Chìa khoá trao tay

Đây là hình thức giao nhận thầu cao nhất. Chủ đầu tư giao cho nhà thầu thực hiện từ việc lập dự án đầu tư , khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư.

4.2. Giao nhận thầu xây dựng toàn bộ công trình ( gọi tắt là Tổng thầu xây dựng)

Đó là hình thức quản lý thực hiện dự án sau khi dự án đã có quyết định đầu tư. Trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu và giao cho nhà thầu thực hiện tổng thầu từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư .

Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.Tổng thầu xây dựng có thể ký hợp đồng giao thầu lại một số khối lư¬ợng công. tác của công trình cho các tổ chức nhận thầu khác gọi là B phụ). Tuy nhiên tổng thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm trư¬ớc chủ đầu t¬ư về những khối lư¬ợng công tác giao thầu lại cho B phụ.

Chủ đầu t¬ư và tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại Luật Xây dựng, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng .

4.3. Giao nhận thầu xây dựng từng phần

Là hình thức mà chủ đầu t¬ư giao thầu từng phần công việc cho các tổ chức nhận thầu khác nhau:

- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình (bao gồm cả việc điều tra, khảo sát để lập dự án đầu tư xây dựng công trình).

- Tổ chức tư vấn thực hiện thiết kế nhận thầu khảo sát xây dựng, thiết kế toàn bộ công trình từ bư¬ớc thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán đến b¬ước lập bản vẽ thi công và làm dự toán hạng mục công trình (gọi tắt là tổng thầu thiết kế).

- Một tổ chức xây dựng nhận thầu tất cả công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp toàn bộ công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế cơ sở đư¬ợc duyệt (gọi tắt là tổng thầu xây dựng).

- Nhiều tổ chức xây dựng nhận thầu gọn từng phần với chủ đầu t¬ư như ¬: xây dựng từng nhóm hạng mục công trình độc lập, từng phần công tác khảo sát xây dựng, thiết kế, cả khảo sát, thiết kế và xây dựng một nhóm hạng mục công trình độc lập (gọi tắt là nhận thầu trực tiếp).

4.4. Giao thầu lại

Sau khi ký kết hợp đồng, tổng thầu hoặc giao nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư các tổ chức xây dựng có thể giao thầu lại một số khối l¬ượng công việc cho các tổ chức nhận thầu khác, nh¬ưng phải chịu trách nhiệm với chủ đầu t¬ư về những phần công việc đó

4.5. Lựa chọn nhà thầu trong xây dựng

Thực hiện theo Luật Đấu thầu, Nghị định 111/2006/NĐ-CP và Thông tư số /2007/TT-BXD ngày / /2007 của Bộ Xây dựng "Hướng dẫn về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng".

5. Các loại hợp đồng

Tuỳ theo quy mô, tính chất, điều kiện thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.

5.1. Hợp đồng tư vấn xây dựng

Là hợp đồng xây dựng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng như: lập quy hoạch xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng công trình; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công xây dựng công trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến xây dựng công trình.

Hợp đồng tư vấn thực hiện toàn bộ công việc thiết kế xây dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu thiết kế.

5.2. Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng

Là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ cho dự án đầu tư xây dựng công trình.

5.3. Hợp đồng thi công xây dựng

Là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình.

5.4. Hợp đồng xây dựng thực hiện toàn bộ công việc thi công xây dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình.

5.5. Hợp đồng thực hiện toàn bộ công việc thiết kế và thi công xây dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình.

5.6. Hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (viết tắt theo tiếng Anh là EPC)

Hợp đồng EPC là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình.

5.7. Hợp đồng chìa khoá trao tay

Là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình.

III. Kỹ THUậT SOạN THảO Nội DUNG hợp đồng TRONG hoạt động XÂY DựNG

1. Về tên hợp đồng

Tên gọi cần đ¬ược gọi theo tên khách thể hợp đồng, thí dụ như: Hợp đồng tư vấn lập quy hoạch xây dựng , tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình, tư vấn khảo sát xây dựng , tư vấn thiết kế xây dựng , tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ; thi công xây dựng công trình ; tổng thầu EPC.

2. Các căn cứ để ký kết họp đồng

Nêu các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực Hợp đồng trong hoạt động xây dựng , các quyết định, các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền đối với công việc, công trình xây dựng mà các bên sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng xây dựng; số và ngày tháng năm quyết định lựa chọn nhà thầu của Người có thẩm quyền theo quy định.

3. Hồ sơ hợp đồng

3.1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.

3.2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ hoặc một phần các tài liệu sau đây:

a) Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;

b) Điều kiện hợp đồng (điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng);

c) Đề xuất của nhà thầu;

d) Các chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện tham chiếu;

đ) Các bản vẽ thiết kế;

e) Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản;

g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh khoản tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác, nếu có;

h) Các tài liệu khác có liên quan.

3.3. Các bên tham gia ký kết hợp đồng thoả thuận thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng nếu giữa các tài liệu này có các quy định mâu thuẫn, khác nhau.

3.4. Khuyến khích các bên tham gia hợp đồng tham khảo áp dụng các tài liệu hướng dẫn về hợp đồng xây dựng do Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn ( FIDIC ) biên soạn.

4. Nội dung chủ yếu của hợp đồng trong hoạt động xây dựng

Tùy theo qui mô, đặc điểm, tính chất của từng công trình, từng gói thầu, từng công việc và từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể mà hợp đồng xây dựng có thể bao gồm toàn bộ hay một phần các nội dung cơ bản sau:

Thông tin về hợp đồng và các bên tham gia ký kết hợp đồng;

- Các định nghĩa và diễn giải;

- Luật và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng;

- Loại tiền thanh toán;

- Khối lượng công việc;

- Giá hợp đồng xây dựng;

- Tạm ứng hợp đồng xây dựng;

- Thanh toán hợp đồng xây dựng;

- Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng;

- Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc;

- Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng;

- Quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu;

- Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu;

- Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có);

- Quản lý chất lượng công trình xây dựng;

- Nghiệm thu các công việc hoàn thành;

- Bảo hiểm và bảo hành công trình;

- Bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ;

- Điện, nước và an ninh công trường;

- Trách nhiệm đối với các sai sót;

- Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng bởi bên giao thầu và bên nhận thầu;

- Rủi ro và trách nhiệm;

- Bất khả kháng;

- Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng ;

- Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;

- Quyết toán hợp đồng xây dựng;

- Thanh lý hợp đồng xây dựng.

4.1. Thông tin về hợp đồng và các bên tham gia ký kết hợp đồng

Trong hợp đồng phải ghi đầy đủ thông tin chung về hợp đồng và thông tin về các bên tham gia ký kết hợp đồng.

4.1.1. Thông tin chung về hợp đồng bao gồm: Số hợp đồng, tên gói thầu, tên dự án và các căn cứ ký kết hợp đồng;

4.1.2. Thông tin về các bên tham gia ký kết hợp đồng bao gồm :

- Tên giao dịch của bên tham gia ký kết hợp đồng;

- Đại diện của các bên;

- Địa chỉ đăng ký kinh doanh hay địa chỉ để giao dịch;

- Mã số thuế;

- Giấy đăng ký kinh doanh;

- Số tài khoản;

- Điện thoại, fax, e-mail;

- Giấy uỷ quyền (nếu ký theo uỷ quyền);

- Thời gian ký kết hợp đồng;

- Các thông tin liên quan khác.

4.2. Các định nghĩa và diễn giải

Một số từ ngữ cần phải được định nghĩa để áp dụng cho hợp đồng nhằm không hiểu theo nghĩa khác, thuận tiện, dễ hiểu trong soạn thảo, đàm phán và thực hiện hợp đồng, có thể bao gồm định nghĩa các từ ngữ sau:

- hợp đồng;

- thoả thuận hợp đồng;

- thư chấp thuận;

- thư dự thầu;

- đặc tính - tiêu chuẩn - thuyết minh kỹ thuật;

- bản vẽ;

- hồ sơ dự thầu;

- phụ lục của hồ sơ dự thầu;

- bảng tiên lượng và hao phí ngày công (nếu có);

- bên và các bên;

- chủ đầu tư;

- nhà thầu;

- nhà tư vấn;

- đại diện của chủ đầu tư;

- đại diện của nhà thầu;

- nhà thầu phụ, ...

Trường hợp các từ ngữ này có nghĩa khác khi sử dụng cho từng điều, điều khoản, điều kiện cụ thể thì phải diễn giải nghĩa của các từ ngữ này trong điều, điều khoản, điều kiện đó.

4.3. Luật và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng

4.3.1. Luật áp dụng: Hợp đồng chịu sự điều tiết của hệ thống Luật của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo qui định tại điểm 2.1 Phần I của Thông tư 06/2007/TT-BXD.

4.3.2. Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng: Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng có sự tham gia của phía nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và tiếng Anh.

4.4. Loại tiền thanh toán

Trong hợp đồng phải qui định rõ đồng tiền sử dụng để thanh toán. Có thể thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau trong cùng một hợp đồng trên nguyên tắc: thanh toán bằng đồng tiền chào thầu phù hợp với hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Phương thức thanh toán có thể là chuyển khoản, tiền mặt, điện chuyển khoản, ... nhưng phải qui định cụ thể trong hợp đồng.

4.5. Khối lượng công việc

Trong hợp đồng cần mô tả rõ khối lượng, phạm vi công việc phải thực hiện. Khối lượng và phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư (bên giao thầu) hoặc hồ sơ mời thầu và biên bản làm rõ các yêu cầu của chủ đầu tư ( bên giao thầu, nếu có), biên bản đàm phán có liên quan giữa các bên.

4.6. Giá hợp đồng xây dựng

Giá hợp đồng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu khác qui định trong hợp đồng xây dựng.

Trong hợp đồng các bên phải ghi rõ nội dung của giá hợp đồng, trong đó cần thể hiện các khoản thuế, phí, trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên quan.

Các bên căn cứ hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng để xác định giá hợp đồng. Giá hợp đồng có các hình thức sau:

4.6.1. Giá hợp đồng trọn gói (hình thức trọn gói và hình thức theo tỷ lệ phần trăm quy định trong Luật Đấu thầu): là giá hợp đồng xây dựng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có qui định trong hợp đồng (nếu có).

Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc trong một số trường hợp không xác định được khối lượng và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói.

Tất cả các loại hợp đồng xây dựng đều có thể áp dụng giá hợp đồng trọn gói khi đủ điều kiện xác định giá hợp đồng trước khi ký kết, kể cả hình thức giá hợp đồng xác định theo tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc khối lượng công việc tư vấn thông thường.

4.6.2. Giá hợp đồng theo đơn giá cố định (hình thức theo đơn giá và hình thức theo thời gian quy định trong Luật Đấu thầu): là giá hợp đồng xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh qui định trong hợp đồng (nếu có).

Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xây dựng công trình cố định và các rủi ro liên quan đến việc xác định đơn giá. Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ trong hợp đồng.

Đơn giá cố định có thể là đơn giá đầy đủ đối với các công việc thi công xây dựng, đơn giá nhân công theo thời gian (tháng, tuần, ngày hoặc giờ) đối với một số công việc tư vấn.

4.6.3. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: là giá hợp đồng xây dựng mà khối lượng công việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp được qui định tại hợp đồng xây dựng.

Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu mà ở thời điểm ký kết hợp đồng xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện các công việc.

Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là tạm tính) sẽ được điều chỉnh thay đổi khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo qui định trong hợp đồng.

4.6.4. Giá hợp đồng kết hợp: là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức qui định tại điểm 4.6.1, 4.6.2 và 4.6.3 nêu trên.

Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có qui mô lớn, kỹ thuật phức tạm và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thoả thuận, xác định các loại công việc áp dụng theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh cho phù hợp.

4.7. Tạm ứng hợp đồng xây dựng

Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước cho bên nhận thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.

Việc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình phải được qui định trong hợp đồng xây dựng và thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực và sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp qui định phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng theo điểm 4.11). Hợp đồng xây dựng phải qui định cụ thể về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, số lần tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng. Mức tạm ứng được qui định như sau:

- Đối với hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá hợp đồng;

- Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng; tối thiểu 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;

- Đối với hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị tuỳ theo giá trị hợp đồng nhưng mức tạm ứng không thấp hơn 10% giá hợp đồng;

- Đối với hợp đồng thực hiện theo hình thức EPC, việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo tiến độ cung ứng trong hợp đồng; các công việc khác như thiết kế, xây dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng.

- Đối với công việc giải phóng mặt bằng thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng;

Vốn tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu và kết thúc khi khối lượng đã thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với các công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.

Các bên giao thầu, bên nhận thầu thống nhất kế hoạch tạm ứng và thu hồi vốn để sản xuất trước các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn đảm bảo cho việc thi công hoặc mua một số vật tư phải dự trữ theo mùa.

Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc trong hợp đồng, bên nhận thầu có thể đề xuất mức tạm ứng thấp hơn mức tạm ứng quy định trên.

4.8. Thanh toán hợp đồng xây dựng

4.8.1. Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.

4.8.2. Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng trọn gói: việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của bên giao thầu. Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với bên giao thầu và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu.

4.8.3. Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định: việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh (nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung trong hợp đồng.

4.8.4. Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh (nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo qui định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký kết hợp đồng để tạm thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng qui định của hợp đồng.

4.8.5. Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng kết hợp: việc thanh toán thực hiện tương ứng với các qui định tại điểm 4.8.2, 4.8.3, 4.8.4 nêu trên.

4.8.6. Tuỳ theo qui mô, tính chất của gói thầu, công trình, hạng mục công trình; loại hợp đồng, giá hợp đồng mà các bên có thể thoả thuận thanh toán làm một lần hoặc nhiều lần. Trường hợp thanh toán làm nhiều lần, thì trong hợp đồng phải có qui định cụ thể về tiến độ thanh toán (có thể theo thời gian, tỷ lệ (%) hoặc theo khối lượng hoàn thành) và các mức thanh toán cho các đợt thanh toán (các mốc thanh toán). Việc thanh toán phải tuân theo các qui định của tiến độ thanh toán này; Trường hợp tiến độ thực hiện công việc thực tế chậm hơn tiến độ thanh toán, căn cứ vào đó bên giao thầu có thể đồng ý hoặc xác định các mức thanh toán sửa đổi có tính đến phạm vi, mức độ mà tiến độ thực hiện công việc thực tế đang chậm hơn so với tiến độ thực hiện công việc đã được xác định trong hợp đồng.

4.8.7. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng

Trình tự, thủ tục, tài liệu, chứng nhận cần thiết trong hồ sơ thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng (kể cả các biểu mẫu). Hồ sơ thanh toán do bên nhận thầu lập phù hợp với các biểu mẫu theo qui định của hợp đồng. Nội dung hồ sơ thanh toán bao gồm các tài liệu chủ yếu:

- Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng trọn gói:

+ Biên bản nghiệm thu (biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng): Tuỳ từng giai đoạn thanh toán mà có thể bao gồm một hoặc các loại biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc hoàn thành cho giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu, nhưng không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết. Hồ sơ hoàn công của các công việc được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán (nếu có);

+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (theo phụ lục số 2);

+ Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (theo phụ lục số 4);

+ Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (theo phụ lục số 1) cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh ngoài hợp đồng (nếu có), chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản trên.

- Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định:

+ Hồ sơ hoàn công của các công việc được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán; Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng) tương ứng với các công việc theo hợp đồng đã ký cho giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

+ Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (phụ lục số 2);

+ Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (phụ lục số 4);

+ Bảng xác định đơn giá điều chỉnh theo qui định của hợp đồng (nếu có) (phụ lục số 3) có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

+ Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (phụ lục số 1) cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh ngoài hợp đồng, chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản trên.

- Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:

+ Hồ sơ hoàn công của các công việc được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán; Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng) tương ứng với các công việc theo hợp đồng đã ký cho giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

+ Bảng xác định đơn giá điều chỉnh theo qui định của hợp đồng (theo phụ lục số 3) có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

+ Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (theo phụ lục số 2);

+ Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (theo phụ lục số 1) cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản trên.

- Hồ sơ thanh toán đối với giá hợp đồng kết hợp các loại giá: thực hiện theo các qui định tương ứng về hồ sơ thanh toán cho từng loại giá hợp đồng nêu trên.

4.8.8. Thời hạn thanh toán

Trong hợp đồng các bên phải qui định thời hạn bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo qui định của hợp đồng nhưng không được vượt quá 10 ngày làm việc.

Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình theo qui định.

4.8.9. Thanh toán bị chậm trễ

Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể việc bồi thường về tài chính cho các khoản thanh toán bị chậm trễ tương ứng với các mức độ chậm trễ; mức bồi thường đối với mỗi mức độ chậm trễ là khác nhau, nhưng mức bồi thường lần đầu không nhỏ hơn lãi suất do Ngân hàng thương mại qui định tương ứng đối với từng thời kỳ.

4.8.10. Thanh toán tiền bị giữ lại

Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể cho việc thanh toán tiền bị giữ lại khi bên nhận thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo qui định của hợp đồng như: các khoản tiền còn lại của các lần tạm thanh toán trước đó hay bất kỳ khoản thanh toán nào mà bên giao thầu chưa thanh toán cho bên nhận thầu kể cả tiền bảo hành công trình (nếu có).

4.9. Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng

4.9.1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng và phù hợp với hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng. Trong hợp đồng các bên qui định rõ các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng, phương pháp, cách thức, phạm vi điều chỉnh giá hợp đồng.

4.9.2. Giá hợp đồng có thể được điều chỉnh một trong các trường hợp sau:

- Bổ sung công việc ngoài phạm vi qui định trong hợp đồng đã ký kết;

- Khi ký kết hợp đồng có sử dụng đơn giá tạm tính đối với những công việc hoặc khối lượng công việc mà ở thời điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu chưa đủ điều kiện xác định chính xác đơn giá và đồng ý điều chỉnh khi có đủ điều kiện;

- Khi khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng mà nhà thầu phải thực hiện theo hợp đồng thì xem xét điều chỉnh đơn giá của khối lượng phát sinh đó;

- Các đơn giá mà bên giao thầu và bên nhận thầu đồng ý xem xét, điều chỉnh lại sau khoảng thời gian nhất định kể từ khi thực hiện hợp đồng;

- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng có biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện hợp đồng hoặc khi Nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan thì phải báo cáo Người có thẩm quyền xem xét quyết định;

- Do các trường hợp bất khả kháng qui định trong hợp đồng;

- Các khoản trượt giá đã qui định trong hợp đồng. Các căn cứ để tính trượt giá được xác định vào thời điểm 28 ngày trước ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán;

4.9.3. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng

Khi điều chỉnh giá hợp đồng thì khối lượng công việc thanh toán được xác định trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành được nghiệm thu, đơn giá thanh toán các công việc được xác định theo các điều khoản trong hợp đồng như việc xác định lại đơn giá hoặc điều chỉnh lại đơn giá trong hợp đồng theo hệ số điều chỉnh. Có thể tham khảo một hoặc kết hợp các phương pháp sau để điều chỉnh giá hợp đồng:

- Sử dụng các chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, các Tổ chức tư vấn, Tổng cục Thống kê công bố;

- Phương pháp tính toán bù trừ trực tiếp;

- Công thức xác định hệ số điều chỉnh như Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư 06/2007/TT-BXD.

4.10. Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc

Trong hợp đồng, các bên phải ghi rõ thời gian bắt đầu, kết thúc hợp đồng.

4.10.1. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết trình bên giao thầu chấp thuận làm căn cứ thực hiện hợp đồng.

4.10.2. Các bên tham gia hợp đồng phải qui định cụ thể các tình huống và việc xử lý các tình huống có thể được kéo dài thời hạn hoàn thành công việc, ngoài những tình huống này các bên không được tự ý kéo dài thời hạn hoàn thành.

4.10.3. Các bên phải thoả thuận cụ thể về mức độ và phương thức xử lý những thiệt hại về việc chậm tiến độ do các bên gây ra.

4.11. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng

4.11.1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng xây dựng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

4.11.2. Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trước khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.

4.11.3. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng xây dựng và phải được Người có thẩm quyền cho phép.

4.11.4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành, nếu có.

4.11.5. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng xây dựng sau khi hợp đồng có hiệu lực.

4.12. Quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu

Tuỳ theo qui mô, tính chất công việc mà trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể về trách nhiệm chung của bên nhận thầu như:

4.12.1. Đại diện bên nhận thầu

Bên nhận thầu có thể chỉ định người đại diện của mình và uỷ quyền cho họ thực hiện một số công việc nhất định nhưng phải được qui định cụ thể trong Hợp đồng.

Trường hợp đại diện bên nhận thầu không được ghi cụ thể trong Hợp đồng, thì trước ngày khởi công, bên nhận thầu phải trình cho bên giao thầu tên và các thông tin chi tiết về người đại diện, cũng như quyền hạn và trách nhiệm của họ để xem xét và chấp thuận. Khi không có sự đồng ý trước của bên giao thầu, bên nhận thầu không được bãi nhiệm người đại diện của mình hoặc bổ nhiệm người khác thay thế.

4.12.2. Nhân lực chính của bên nhận thầu

Trong hợp đồng phải qui định cụ thể các vấn đề có liên quan đến nhân lực chính của bên nhận thầu bố trí, sử dụng cho công việc như:

- Nhân lực chính của bên nhận thầu tại công trường xây dựng và tại Văn phòng của bên nhận thầu;

- Báo cáo về nhân lực và thiết bị chính của bên nhận thầu;

- Sự giám sát của bên giao thầu đối với nhân lực chính của bên nhận thầu.

4.12.3. Ngoài ra trong hợp đồng còn phải qui định quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu đối với:

- Nhà thầu phụ (nếu có);

- Việc nhượng lại lợi ích của hợp đồng thầu phụ;

- Vấn đề hợp tác giữa các bên liên quan đến việc thực hiện hợp đồng;

- Định vị các mốc;

- Các qui định về an toàn;

- Dữ liệu (điều kiện) về công trường;

- Quyền về đường đi và phương tiện;

- Trách nhiệm đối với các công trình và dân cư;

- Đường vào công trường;

- Vận chuyển hàng hoá;

- Thiết bị chính của bên nhận thầu;

- Thiết bị và vật liệu do bên giao thầu cung cấp;

- Báo cáo tiến độ;

- Việc cung cấp và sử dụng tài liệu;

- Các bản vẽ hoặc chỉ dẫn bị chậm trễ;

- Việc bên nhận thầu sử dụng tài liệu của bên giao thầu;

- Các chi tiết bí mật;

- Đồng trách nhiệm và đa trách nhiệm;

- Việc di chuyển lực lượng của bên nhận thầu ra khỏi công trường sau khi đã được nghiệm thu công trình.

- Những vấn đề khác có liên quan (cổ vật, ...)

4.13. Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu

Hợp đồng phải qui định quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu đối với:

4.13.1. Nhân lực chính của bên giao thầu;

4.13.2. Trách nhiệm thu xếp tài chính của bên giao thầu;

4.13.3. Việc bên giao thầu sử dụng tài liệu của bên nhận thầu;

4.13.4. Khiếu nại của bên giao thầu.

Trường hợp bên giao thầu thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để cung cấp cho bên giao thầu các dịch vụ tư vấn nhằm thực hiện tốt các công việc, thì trong hợp đồng phải qui định các vấn đề liên quan đến nhà tư vấn như:

- Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà tư vấn;

- Uỷ quyền của nhà tư vấn;

- Chỉ dẫn của nhà tư vấn;

- Thay thế nhà tư vấn;

- Việc quyết định của nhà tư vấn.

4.14. Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có)

Trường hợp có những phần việc mà các bên tham gia hợp đồng thống nhất có thể sử dụng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định để thực hiện một số phần việc nhất định nhằm đạt được mục đích cuối cùng của công việc nhưng phải được sự chấp nhận của nhà thầu chính. Khi đó, trong hợp đồng phải qui định các vấn đề có liên quan đến nhà thầu phụ được chỉ định như:

4.14.1. Định nghĩa nhà thầu phụ được chỉ định;

4.14.2. Quyền phản đối của nhà thầu chính đối với nhà thầu phụ được chỉ định;

4.14.3. Việc thanh toán cho nhà thầu phụ được chỉ định.

4.15. Quản lý chất lượng công trình xây dựng

Việc quản lý chất lượng công trình phải tuân thủ đúng các qui định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Hợp đồng phải qui định cụ thể đối với việc quản lý chất lượng công trình, bao gồm: Quản lý chất lượng của nhà thầu (bên nhận thầu); Quản lý chất lượng của chủ đầu tư (bên giao thầu) và nhà tư vấn (bao gồm cả tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và các nhà tư vấn khác có liên quan).

4.16. Nghiệm thu các công việc hoàn thành

Trong hợp đồng phải qui định trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên đối với việc nghiệm thu toàn bộ công việc, từng phần việc và những phần công việc cần nghiệm thu trước khi chuyển qua phần công việc khác, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Nội dung những công việc cần nghiệm thu (nghiệm thu từng phần, nghiệm thu toàn bộ công việc);

- Thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, người ký biên bản nghiệm thu;

- Biểu mẫu biên bản nghiệm thu đối với từng đối tượng nghiệm thu, trong đó có đánh giá kết quả công việc được nghiệm thu;

- Các công việc cần đo lường để thanh toán, phương pháp đo lường;

4.17. Bảo hiểm và bảo hành công trình

Trong hợp đồng phải qui định trách nhiệm của các bên về bảo hiểm, bao gồm các nội dung chủ yếu như: Đối tượng bảo hiểm; Mức bảo hiểm; Thời gian bảo hiểm.

4.17.1. Bảo hiểm công trình xây dựng và các tài sản thuộc quyền sở hữu của bên giao thầu sẽ do bên giao thầu mua. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá trúng thầu thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm.

4.17.2. Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của chính mình theo qui định của pháp luật.

4.17.3. Bên giao thầu, bên nhận thầu thống nhất và qui định trong hợp đồng về điều kiện bảo hành, thời hạn bảo hành và trách nhiệm của các bên đối với việc bảo hành công trình xây dựng. Nội dung bảo hành công trình thực hiện theo các qui định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

4.18. Bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ

Trong hợp đồng các bên phải qui định rõ yêu cầu, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong quá trình thực hiện công việc.

Nội dung việc bảo vệ môi trường và an toàn lao động theo qui định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

4.19. Điện, nước và an ninh công trường

Hợp đồng phải qui định rõ quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung cấp, thanh toán chi phí điện, nước và cho an ninh công trường.

4.20. Trách nhiệm đối với các sai sót

Trong hợp đồng phải qui định rõ trách nhiệm của các bên đối với các sai sót trong quá trình thực hiện công việc như:

- Việc hoàn thành các công việc còn dở dang và sửa chữa sai sót, hư hỏng;

- Chi phí cho việc sửa chữa các sai sót;

- Thời gian thông báo sai sót;

- Không sửa chữa được sai sót;

- Di chuyển công việc bị sai sót ra khỏi công trường;

- Các kiểm định thêm đối với các sai sót sau sửa chữa;

- Nguyên nhân dẫn đến các sai sót;

- Những nghĩa vụ chưa được hoàn thành theo hợp đồng.

4.21. Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng bởi bên giao thầu và bên nhận thầu

Trong hợp đồng xây dựng các bên giao thầu, bên nhận thầu phải thoả thuận và qui định cụ thể về: các tình huống được tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng, quyền được tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng của các bên; trình tự thủ tục tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng bởi các bên; Việc xác định giá trị hợp đồng tại thời điểm chấm dứt; Trách nhiệm thanh toán sau khi chấm dứt hợp đồng của các bên.

4.21.1. Bên giao thầu, bên nhận thầu được quyền tạm ngừng hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:

- Do lỗi của bên giao thầu hoặc bên nhận thầu gây ra;

- Các trường hợp bất khả kháng;

- Các trường hợp khác do các bên thoả thuận.

Trong các trường hợp này, mỗi bên đều có quyền tạm ngừng hợp đồng, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản trước một khoảng thời gian nhất định do các bên tự thoả thuận và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết.

Thời gian tạm ngừng và mức đền bù thiệt hại do tạm ngừng hợp đồng xây dựng do hai bên tự thoả thuận trong hợp đồng.

4.21.2. Chấm dứt hợp đồng xây dựng bởi bên giao thầu, bên nhận thầu:

Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng ở mức phải huỷ bỏ hợp đồng đã được các bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc pháp luật có qui định;

Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia;

Trước khi chấm dứt hợp đồng xây dựng, các bên phải thông báo cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định do các bên tự thoả thuận, nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia;

Khi hợp đồng bị chấm dứt, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền có liên quan.

4.22. Rủi ro và trách nhiệm của các bên

Trong hợp đồng phải qui định cụ thể trách nhiệm của các bên giao nhận thầu đối với các rủi ro như: Bồi thường đối với những thiệt hại do mỗi bên gây ra cho bên kia; Xử lý rủi ro khi xảy ra của mỗi bên.

4.23. Bất khả kháng

Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể về: Các trường hợp được coi là bất khả kháng như: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh; Xử lý bất khả kháng.

4.24. Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng

Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, mức thưởng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền thưởng được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng.

4.25. Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng xây dựng, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.

4.26. Quyết toán hợp đồng xây dựng

Trong hợp đồng phải qui định trình tự, thủ tục, thời hạn giao nộp quyết toán nhưng không quá 30 ngày, nội dung hồ sơ quyết toán hợp đồng, các biểu mẫu kèm theo (nếu có) cho việc quyết toán hợp đồng. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng cụ thể trên nguyên tắc tài liệu đã có (biên bản nghiệm thu, hồ sơ thanh toán các giai đoạn) chỉ lập bảng thống kê, tài liệu nào chưa có thì làm mới. Nội dung chủ yếu của hồ sơ bao gồm:

- Hồ sơ hoàn công (đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình) đã được các bên xác nhận;

- Các biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành;

- Biên bản xác nhận khối lượng công việc phát sinh;

- Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;

- Biên bản nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình;

- Biên bản bàn giao công trình đưa vào sử dụng;

- Bản xác định giá trị quyết toán hợp đồng đã được các bên xác nhận;

- Các tài liệu khác có liên quan.

4.27. Thanh lý hợp đồng xây dựng

Ngay sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, các bên tham gia tiến hành thanh lý và chấm dứt hiệu lực của hợp đồng cũng như mọi nghĩa vụ có liên quan khác.

Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.

4.28. Hiệu lực của hợp đồng

Hợp đồng xây dựng có hiệu lực kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng ký kết hợp đồng trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

III. Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng

1. Nội dung quản lý thực hiện hợp đồng của các bên tham gia hợp đồng

1.1. Bên giao thầu, bên nhận thầu, trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình có trách nhiệm lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng đã ký kết nhằm đạt được các thoả thuận trong hợp đồng.

1.2. Nội dung quản lý thực hiện hợp đồng của các bên tham gia hợp đồng bao gồm: quản lý về chất lượng, tiến độ của công việc; khối lượng và quản lý giá hợp đồng; quản lý về an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ; quản lý thay đổi và điều chỉnh hợp đồng, các nội dung khác được qui định trong hợp đồng xây dựng nhằm đạt được mục đích của hợp đồng đã ký kết.

2. Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:

2.1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;

2.2. Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;

2.3. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật có liên quan;

2.4. Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ.

Phụ lục 1

(Ban hành kèm theo Thông t¬ư số 06 /2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng)

Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán

Số .......... ngày ..... tháng ..... năm .....

Tên/số hợp đồng xây dựng:

Tên Bên giao thầu:

Tên Bên nhận thầu:

Công trình:

Hạng mục:

Giai đoạn thanh toán / lần thanh toán số:

Căn cứ khối lư¬ợng đã đư¬ợc nghiệm thu, bên nhận thầu đề nghị bên giao thầu thanh toán số tiền nh¬ư sau:

Số TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Ghi chú

1 Giá trị khối lư¬ợng hoàn thành theo hợp đồng

2 Giá trị khối lư¬ợng các công việc phát sinh ngoài hợp đồng

3 Chiết khấu tiền tạm ứng (theo qui định của hợp đồng)

4 Giá trị đề nghị thanh toán (1+2-3)

Bằng chữ:

Hồ sơ kèm theo:

Đại diện Bên giao thầu Đại diện Bên nhận thầu

(Ký, ghi rõ họ và tên,

chức vụ và đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ và tên,

chức vụ và đóng dấu)

Đại diện Nhà tư¬ vấn (nếu có)

(Ký, ghi rõ họ và tên,

chức vụ)

Phụ lục 2

(Ban hành kèm theo Thông t¬ư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng)

Bảng xác định giá trị khối lư¬ợng công việc hoàn thành theo hợp đồng

Số .......... ngày ..... tháng ..... năm .....

Tên/số hợp đồng xây dựng:

Tên Bên giao thầu:

Tên Bên nhận thầu:

Công trình:

Hạng mục:

Giai đoạn thanh toán / lần thanh toán số:

Căn cứ xác định:

Số TT Tên công việc Đơn vị tính Khối l¬ượng Đơn giá thanh toán Thành tiền

Ghi chú

Theo HĐ Đã thực hiện Theo HĐ Đã thực hiện

Tổng cộng

Bằng chữ:

Đại diện Bên giao thầu hoặc đại diện Nhà tư¬ vấn (nếu có) Đại diện Bên nhận thầu

(Ký, ghi rõ họ và tên,

chức vụ) (Ký, ghi rõ họ và tên,

chức vụ)

Phụ lục 3

(Ban hành kèm theo Thông tư¬ số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng)

Bảng xác định đơn giá điều chỉnh

theo qui định của hợp đồng

Số .......... ngày ..... tháng ..... năm .....

Tên/số hợp đồng xây dựng:

Tên Bên giao thầu:

**********ận thầu:

Công trình:

Hạng mục:

Giai đoạn thanh toán / lần thanh toán số:

Căn cứ xác định:

Số TT Tên công việc Đơn vị tính Đơn giá

Ghi chú

Theo hợp đồng Điều chỉnh theo qui định của hợp đồng

Đại diện Bên giao thầu hoặc đại diện Nhà t¬ư vấn (nếu có) Đại diện Bên nhận thầu

(Ký, ghi rõ họ và tên,

chức vụ) (Ký, ghi rõ họ và tên,

chức vụ)

Phụ lục 4

(Ban hành kèm theo Thông t¬ số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng)

Bảng xác định giá trị khối lư¬ợng phát sinh ngoài hợp đồng

Số .......... ngày ..... tháng ..... năm .....

Tên/số hợp đồng xây dựng:

Tên Bên giao thầu:

Tên Bên nhận thầu:

Công trình:

Hạng mục:

Giai đoạn thanh toán / lần thanh toán số:

Căn cứ xác định:

Số TT Tên công việc Đơn vị tính Khối lư¬ợng phát sinh Đơn giá Thành tiền Ghi chú

Theo HĐ Theo đơn giá bổ sung Theo HĐ Theo đơn giá bổ sung

Tổng cộng

Bằng chữ:

Đại diện Bên giao thầu hoặc đại diện Nhà tư¬ vấn (nếu có)

(Ký, ghi rõ họ và tên, chức vụ) Đại diện Bên nhận thầu

(Ký, ghi rõ họ và tên, chức vụ)

Phụ lục 5

(Ban hành kèm theo Thông tư số 06 /2007/TT-BXD ngày 25 / 7 /2007 của Bộ Xây dựng)

Công thức điều chỉnh giá

Pn = a+ + + + ...

Trong đó:

- "Pn": hệ số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng đối với các công việc được tiến hành trong thời gian "n" theo tiền tệ tương ứng.

- "a" : là hệ số cố định, được nêu trong bảng số liệu điều chỉnh tương ứng, thể hiện phần không điều chỉnh của các khoản thanh toán theo hợp đồng.

- "b", "c", "d" ... : là những hệ số biểu hiện tỷ lệ (tỷ trọng) của mỗi phần chi phí liên quan đến việc thực hiện công việc được nêu trong bảng số liệu điều chỉnh tương ứng, như: chi phí nhân công, chi phí máy (thiết bị), chi phí vật liệu, ...

- "Ln", "En", "Mn", ...: là các chỉ số giá hiện thời hoặc những giá điều chỉnh cho thời gian "n" được thể hiện bằng tiền tệ thanh toán tương ứng, mỗi chỉ số hoặc giá được áp dụng cho một loại chi phí tương ứng trong bảng số liệu điều chỉnh vào thời điểm 28 ngày trước ngày bên nhận thầu nộp hồ sơ thanh toán.

- "Lo", "Eo", "Mo", ...: là các chỉ số giá cơ bản hoặc những giá điều chỉnh, được thể hiện bằng tiền tệ thanh toán tương ứng, mỗi chỉ số hoặc giá được áp dụng cho một loại chi phí tương ứng trong bảng số liệu điều chỉnh vào thời điểm 28 ngày trước ngày khởi công.

Các hệ số "a", "b", "c", "d", ... và các chỉ số Lo, Eo, Mo, ... phải được xác định trong hồ sơ dự thầu và là tài liệu kèm theo hợp đồng.

Khi áp dụng các chỉ số giá hoặc các giá điều chỉnh được nêu trong bảng số liệu điều chỉnh nếu có nghi ngờ về nguồn của chúng, thì bên giao thầu, nhà tư vấn (nếu có) sẽ xác định để sáng tỏ về nguồn gốc của các chỉ số hoặc giá điều chỉnh này.

Trong trường hợp mà " tiền tệ của chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh " (được nêu trong bảng) không phải là tiền tệ thanh toán tương ứng, thì sẽ được chuyển đổi sang tiền tệ thanh toán tương ứng theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng Trung ương của nước sở tại ấn định vào ngày đã nêu trên (ngày mà chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh sẽ được yêu cầu áp dụng).

Khi mà mỗi chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh hiện hành chưa có, bên giao thầu, nhà tư vấn (nếu có) sẽ xác định chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh tạm thời để cấp chứng nhận thanh toán tạm thời. Khi một chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh hiện hành đã có thì việc điều chỉnh sẽ được tính toán lại cho phù hợp.

Nếu bên nhận thầu không hoàn thành công trình trong khoảng thời gian hoàn thành, việc điều chỉnh giá sẽ được thực hiện dựa trên mỗi chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh được áp dụng vào thời điểm 28 ngày trước ngày hết hạn thời gian hoàn thành công trình hoặc chỉ số hoặc giá cả hiện hành (tuỳ theo cách thức nào thuận lợi hơn cho bên giao thầu).

Tài liệu tham khảo

1. Bộ luật Dân sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

2. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989

3. Nghị định số 17-HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989

4. Thông tư số 108/TT-PC ngày 19/5/1990 của Trọng tài kinh tế Hưóng dẫn ký kết và thực hiện Hợp đồng kinh tế ( theo Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 và nghị định 17-HĐBT ngày 16/01/1990 của HĐBT quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế )

5. Quy chế về hợp đồng kinh tế trong xây dựng cơ bản được ban hành kèm theo quyết định của Liên Bộ Bộ Xây dựng - Trọng tài kinh tế Nhà nước số 29 QĐ/LB ngày 01/6/1992

6. Nguyễn Văn Chọn - Quản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng - NXB Xây dựng - Hà Nội, 1/1999.

7. Nguyễn Quang - Anh Minh - Soạn thảo hợp đồng kinh tế - Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội , tháng 3/2002.

8. Luật Xây dựng đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.

9. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.ngày 28-8-2004

10. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng

11. Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/02/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

12. Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

13. Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/ 02 / 2007 của Bộ Xay dựng về Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ

14. Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #mrnga