Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

Ke toan tong hop

HỆ THỐNG BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

I- MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Mục đích của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong từng kỳ kế toán. Những báo cáo này được soạn thảo và công bố định kỳ nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc điều hành quản lý hoạt động của DN. Mục đích của báo cáo tài chính cụ thể như sau :

§ Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ hạch toán.

§ Cug cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của DN, đánh giá thực trạng tài chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.

§ Báo cáo tài chính năm bao gồm :

- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B 01 - DN)

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B 02 - DN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B 03 - DN)

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B 09 - DN)

§ Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm :

1. Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, bao gồm :

- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) (mẫu số B 01a - DN)

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) (mẫu số B 02a - DN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) (mẫu số B 03a - DN)

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (mẫu số B 09a - DN)

2. Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, bao gồm :

- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) (mẫu số B 01b - DN)

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) (mẫu số B 02b - DN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) (mẫu số B 03b - DN)

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (mẫu số B 09a - DN)

3. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính

- Tất cả các DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thộc công ty, tổng công ty.

- Đối với DNNN, các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ.

- Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng vàngười đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.

- Các DN phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý 4). Các DN có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

- Đối với DNNN, DN tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với tổng công ty nhà nước và các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày.

- Các đơn vị phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Các đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính (quý, năm) cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.

Nơi nhận báo cáo được quy định như sau :

CÁC LOẠI HÌNH

DOANH NGHIỆP

NƠI NHẬN BÁO CÁO

Kỳ

lập

BC

Cơ quan

Tài

chính

Cơ quan

Thuế

Cơ quan

Thống kê

DN

Cấp

trên

Cơ quan

Đăng ký

Kinh doanh

1. DN Nhà nước

X

X

X

X

2. DN có vốn đầu tư nước ngoài

X

X

X

3. Các loại DN khác

X

X

II- CÔNG BỐ CÔNG KHAI VÀ KIỂM TRA BÁO CÁO TÀI CHÍNH HÀNG NĂM CỦA DN

1. Mục đích của việc công khai báo cáo tài chính :

Hàng năm DN phải công bố công khai báo cáo tài chính và các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của DN đến các đối tượng sử dụng theo qui định cụ thể như sau :

§ Thông báo cho tập thể lao động trong DN biết được tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, mức thu nhập và các quyền lợi khác nhằm thực hiện quyền làm chủ và tham gia giám sát bộ máy lãnh đạo của DN.

§ Thông báo cho cơ quan quản lý của Nhà nước có căn cứ đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có biện pháp tăng cường quản lý DN.

§ Cung cấp thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước nghiên cứu, quyết định đầu tư vào DN và giúp cho các chủ nợ đánh giá đúng khả năng thanh toán nợ của DN.

2. Hình thức công khai :

§ Tổ chức báo cáo công khai trước hội đồng cán bộ công nhân viên chức của DN.

§ Đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tạp chí hoặc các hình thức khác.

Tùy theo từng đối tượng và mục đích cụ thể mà DN lựa chọn hình thức công khai và lựa chọn các chỉ tiêu công khai thích hợp.

3. Thời gian công bố công khai

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập và gửi báo cáo tài chính hàng năm theo qui định hiện hành. Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản trị của DN có trách nhiệm giải thích, làm sáng tỏ những thắc mắc, chất vấn đối với các chỉ tiêu đã công bố công khai và phải hoàn tòan chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của báo cáo tài chính hoặc các thông tin đã công khai. Trường hợp những DN có điều kiện đặc biệt, không được phép công bố công khai rộng rãi các thông tin tài chính thì phải có văn bản báo cáo Bộ tài chính và các cơ quan quyết định thành lập DN.

4. Kiểm tra kế toán và báo cáo tài chính hàng năm của DN :

Nhằm bảo đảm chất lượng công tác kế toán cung như sự chính xác, đáng tin cậy của các thông tin tài chính được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính hàng năm của DN, Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra việc hạch toán của mình, đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính tổng công ty (nếu DN là thành viên) hoặc kiểm tra của cơ quan tài chính Nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan tài chính Nhà nước có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác kế toán và báo cáo tài chính của DN thay cho chế độ kiểm kê phê duyệt quyết toán trước đây. Các DN có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh và giải thích các số liệu trong báo cáo tài chính cho các tổ chức kiểm tra tài chính.

Trước khi kiểm tra cơ quan tài chính có thẩm quyền cần nghiên cứu kỹ các báo cáo tài chính của DN, có nội dung kiểm tra cụ thể và thông báo cho DN chuẩn bị. Khi kết thúc kiểm tra phải lập biên bản phản ánh đầy đủ nội dung, phạm vi đã kiểm tra, nêu rõ các sai phạm đã phát hiện kèm theo những kiến nghị sửa chữa, khắc phục và biện pháp xử lý các sai phạm đó. Biên bản kiểm tra phải được giám đốc DN và người đại diện tổ kiểm tra xác nhận. Trường hợp giám đốc DN không xác nhận thì đại diện tổ kiểm tra phải báo cáo cấp trên có biện pháp xử lý.

Cán bộ kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu, các kết luận ghi trong biên bản và được khen thưởng theo qui định khi phát hiện các sai phạm của DN.

Những hành vi vi phạm chế đố kế toán, chế độ thu chi tài chính và thu nộp ngân sáh Nhà nước, chế độ trích lập các quỹ DN....Sau khi được kiểm tra kết luận, tùy theo mức độ vi phạm của cá nhân hay tập thể phải chịu xử phát hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật. Các khoản doanh thu, thu nhập để ngoài sổ sách phải truy nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước và xử phạt theo chế độ hiện hành.

III- NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH

A- BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Đơn vị báo cáo :.......... Mẫu số B 01 - DN

Địa chỉ : ..................... Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởngBTC

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIỮA NIÊN ĐỘ

(Dạng đầy đủ)

Ngày......tháng........năm.........

Đơn vị tính : ................

TÀI SẢN

Thuyết

Số

Số

SỐ

minh

cuối quý

đầu năm

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)

100

I/ Tiền và các khoản tương đương tiền

110

1- Tiền

111

2- Các khoản tương đương tiền

112

II/ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

120

1- Đầu tư ngắn hạn

121

2- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (số âm)

129

(xx)

(xx)

III/ Các khoản phải thu ngắn hạn

130

1- Phải thu khách hàng

131

2- Trả trước cho người bán

132

3- Phải thu nội bộ ngắn hạn

133

4- Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD

134

5- Các khoản phải thu khác

135

6- Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (số âm)

139

(xx)

(xx)

IV/ Hàng Tồn Kho

140

1- Hàng tồn kho

141

2- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (số âm)

149

(xx)

(xx)

V/ Tài sản ngắn hạn khác

150

1- Chi phí trả trước ngắn hạn

151

2- Thuế GTGT được kháu trừ

152

3- Thuế & các khoản khác phải thu của Nhà nước

154

5- Tài sản ngắn hạn khác

158

B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260)

200

I- Các khoản phải thu dài hạn

210

1- Phải thu dài hạn của khách hàng

211

2- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

212

3- Phải thu dài hạn nội bộ

213

4- Phải thu dài hạn khác

218

5- Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (số âm)

219

(xx)

(xx)

II/ Tài sản cố định

220

1- TSCĐ hữu hình

221

- Nguyên giá

222

- Giá trị hao mòn lũy kế (ghi số âm)

223

(xx)

(xx)

2- TSCĐ thuê tài chính

224

- Nguyên giá

225

- Giá trị hao mòn lũy kế (ghi số âm)

226

(xx)

(xx)

3- TSCĐ vô hình

227

- Nguyên giá

228

- Giá trị hao mòn lũy kế (ghi số âm)

229

(xx)

(xx)

4- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

230

III/ Bất động sản đầu tư

240

- Nguyên giá

241

- Giá trị hao mòn lũy kế (ghi số âm)

242

(xx)

(xx)

IV/ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

250

1- Đầu tư vào công ty con

251

2- Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

252

3- Đầu tư dài hạn khác

258

4- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (số âm)

259

(xx)

(xx)

V- Tài sản dài hạn khác

260

1- Chi phí trả trước dài hạn

261

2- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

262

3- Tài sản dài hạn khác

268

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)

270

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)

300

I/ Nợ Ngắn Hạn

310

1- Vay và nợ ngắn hạn

311

2- Phải trả cho người bán

312

3- Người mua trả tiền trước

313

4- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

314

5- Phải trả người lao động

315

6- Chi phí phải trả

316

7- Phải trả nội bộ

317

8- Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD

318

9- Các khoản phải trả, phải nộp bgắn hạn khác

319

10- Dự phòng phải trả ngắn hạn

320

II/ Nợ dài hạn

330

1- Phải trả dài hạn người bán

331

2- Phải trả dài hạn nội bộ

332

3- Phải trả dài hạn khác

333

4- Vay và nợ dài hạn

334

5- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

335

6- Dự phòng trợ cấp mất việc làm

336

7- Dự phòng phải trả dài hạn

337

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

400

I/ Vốn chủ sở hữu

410

1- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

2- Thặng dư vốn cổ phần

412

3- Vốn khác của chủ sở hữu

413

4- Cổ phiếu quỹ (số âm)

414

(xx)

(xx)

5- Chênh lệch đánh giá lại tài sản

415

6- Chênh lệch tỷ giá hối đoái

416

7- Qũy đầu tư phát triển

417

8- Qũy dự phòng tài chính

418

9- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

419

10- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

420

11- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

421

II/ Nguồn kinh phí và quỹ khác

430

1- Qũy khen thưởng, phúc lợi

431

2- Nguồn kinh phí

432

3- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

433

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)

440

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN

CHỈ TIÊU

Số ĐN

Số CK

1- Tài sản thuê ngoài

2- Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

3- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược

4- Nợ khó đòi đã xử lý

5- Ngoại tệ các loại

6- Dự toán chi sự nghiệp, dự án

Lập ngày...tháng...năm...

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

1. Bản chất và ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Thông qua đó có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.

2. Kết cấu của bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần : phần tài sản và phần nguồn vốn.

§ Phần tài sản : Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Tài sản được phân loại như sau :

Loại A : Tài sản ngắn hạn.

Loại B : Tài sản dài hạn.

§ Phần nguồn vốn : Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của DN tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của DN. Nguồn vốn được phân loại như sau :

Loại A : Nợ phải trả.

Loại B : Vốn chủ sở hữu.

Mỗi bên của bảng cân đối kế toán đều phản ánh 1 hệ thống chỉ tiêu sắp xếp thành từng loại, mục theo 1 trình tự phù hợp với yêu cầu quản lý và đều được phản ánh theo 3 cột : mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)

3. Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán :

* Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. (Tài khoản loại 1 ® loại 4)

* Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán kỳ trước.

4. Phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán :

§ Cột "số đầu năm" của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu từ cột "số cuối năm" của Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/năm trước để ghi vào. Số liệu này trong suốt niên độ kế toán không được thay đổi, chỉ trừ trường hợp đặc biệt phải điều chỉnh số liệu thì phải có giải thích cụ thể.

§ Cột "số cuối năm, cuối quý" của báo này tại ngày kết thúc kỳ BC năm (hoặc quý) được hướng sẫn cụ thể như sau :

- Mã số 111 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng dư nợ các TK 111, 112, 113

- Mã số 112 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ chi tiết TK 121 (kỳ phiếu ngân hàng, tín phiêu kho bạc...có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua)

- Mã số 121 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng dư nợ TK 121, 128 (sau khi trừ số liệu MS 112)

- Mã số 129 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 129. Ghi số âm

- Mã số 131 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ chi tiết TK 131 (chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn)

- Mã số 132 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ chi tiết TK 331

- Mã số 133 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ chi tiết TK 1368

- Mã số 134 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 337

- Mã số 135 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư nợ các TK 1385, 1388, 334, 338 (chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn)

- Mã số 139 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 139 (chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi). Ghi số âm

- Mã số 141 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư nợ các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 158

- Mã số 149 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 159. Ghi số âm

- Mã số 151 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 142

- Mã số 152 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 133

- Mã số 154 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ chi tiết TK 333

- Mã số 158 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ các TK 1381, 141, 144

- Mã số 211 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ chi tiết TK 131 (chi tiết các khoản phải thu khách hàng dài hạn)

- Mã số 212 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 1361 (Đơn vị cấp trên)

- Mã số 213 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ chi tiết TK 1368

- Mã số 218 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ chi tiết của các TK 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác)

- Mã số 219 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 139 (chi tiết các khoản dự phòng phải thu dài hạn khó đòi). Ghi số âm

- Mã số 222 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 211

- Mã số 223 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 2141. Ghi số âm

- Mã số 225 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 212

- Mã số 226 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 2142. Ghi số âm

- Mã số 228 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 213

- Mã số 229 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 2143. Ghi số âm

- Mã số 230 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 241

- Mã số 241 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 217

- Mã số 242 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 2147. Ghi số âm

- Mã số 251 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 221

- Mã số 252 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư nợ TK 222, 223

- Mã số 258 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 228

- Mã số 259 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 229. Ghi số âm

- Mã số 261 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 242

- Mã số 262 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 243

- Mã số 268 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 244

- Mã số 311 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư có TK 311, 315

- Mã số 312 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 331

- Mã số 313 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 131, 3387

- Mã số 314 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 333

- Mã số 315 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 334

- Mã số 316 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 335

- Mã số 317 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 336

- Mã số 318 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 337

- Mã số 319 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư có TK 338, 138 (không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn)

- Mã số 320 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 352

- Mã số 331 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 331

- Mã số 332 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 336

- Mã số 333 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 338, 344

- Mã số 334 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư có các TK 341, 342 và kết quả tìm được bởi số liệu : Dư có 3431 – Dư nợ 3432 + Dư có 3433 trên sổ KT chi tiết TK 343

- Mã số 335 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 347

- Mã số 336 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 351

- Mã số 337 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 352 (chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn)

- Mã số 411 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 4111

- Mã số 412 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 4112. Nếu TK này có số dư nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn

- Mã số 413 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 4118

- Mã số 414 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ TK 419. Ghi số âm

- Mã số 415 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 412. Nếu TK này có số dư nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn

- Mã số 416 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 413. Nếu TK này có số dư nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn

- Mã số 417 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 414

- Mã số 418 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 415

- Mã số 419 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 418

- Mã số 420 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 421. Nếu TK này có số dư nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn

- Mã số 421 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 441

- Mã số 431 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 431

- Mã số 432 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số Dư có 461 với số Dư nợ 161. Trường hợp Dư nợ 161 lớn hơn Dư có 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn.

- Mã số 433 : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 466

B- BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Bản chất và ý nghĩa

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

2. Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo :

Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9

Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước (quý trước)

3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :

Đơn vị báo cáo :.......... Mẫu số B 02 - DN

Địa chỉ : ..................... Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởngBTC

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm........

Thuyết

Năm

Năm

số

minh

nay

trước

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)

10

4. Giá vốn hàng bán

11

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)

20

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

7. Chi phí tài chính

22

- Trong đó : lãi vay phải trả

23

8. Chi phí bán hàng

24

9. Chi phí quản lý Doanh nghiệp

25

10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh [30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)

30

11. Thu nhập khác

31

12. Chi phí khác

32

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

40

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)

50

15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành

51

16. Chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại

52

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN(60 = 50 - 51 - 52)

60

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (áp dụng đ/v Cty CP)

70

Đơn vị báo cáo :.......... Mẫu số B 02a - DN

Địa chỉ : ..................... Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởngBTC

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIỮA NIÊN ĐỘ

(Dạng đầy đủ)

Quý....Năm

Đơn vị tính :..........

CHỈ

TIÊU

số

Thuyết

minh

Quý…..

Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này

Năm

Năm

Năm

Năm

nay

trước

nay

trước

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

………………..(*)

02

(*) : Nội dung các chỉ tiêu và mã số trên báo cáo này tương tự như các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm (B02 – DN)

a- “Mã số ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập BC tài chính tổng hợp hoặc BC tài chính hợp nhất.

b- Số liệu ghi vào cột 3 “thuyết minh” của BC này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh BC tài chính năm.

c- Số liệu ghi vào cột 5 “năm trước” của BC kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.

d- Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “năm nay” như sau :

- Mã số 01 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có tài khoản 511 và 512

- Mã số 02 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Nợ tài khoản 511 và 512 đối ứng với bên Có các TK 521, 531, 532, 3331, 3332, 3333

- Mã số 11 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có tài khoản 632 đối ứng với bên Nợ TK 911

- Mã số 21 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Nợ tài khoản 515 đối ứng với bên Có TK 911

- Mã số 22 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có tài khoản 635 đối ứng với bên Nợ TK 911

- Mã số 23 : Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 635

- Mã số 24 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có tài khoản 641 đối ứng với bên Nợ TK 911

- Mã số 25 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có tài khoản 642 đối ứng với bên Nợ TK 911

- Mã số 31 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Nợ tài khoản 711 đối ứng với bên Có TK 911

- Mã số 32 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có tài khoản 811 đối ứng với bên Nợ TK 911

- Mã số 51 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có tài khoản 8211 đối ứng với bên Nợ TK 911. Nếu căn cứ vào Nợ TK 8211 đối ứng với Có TK 911 thì số liệu được ghi âm

- Mã số 52 : Căn cứ vào lũy kế phát sinh bên Có tài khoản 8212 đối ứng với bên Nợ TK 911. Nếu căn cứ vào Nợ TK 8212 đối ứng với Có TK 911 thì số liệu được ghi âm

- Mã số 70 : Cách tính toán theo thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu”

C- BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

1. Bản chất và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ :

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo kế toán tổng hợp và là một bộ phận hợp thành của các báo cáo kế toán. BCLCTT phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của đơn vị. Dựa vào BCLCTT có thể phân tích được khả năng kinh doanh để tạo ra tiền của doanh nghiệp, các khoản mục chủ yếu phát sinh ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và nhu cầu tài chính bằng tiền trong kỳ tiếp theo.

Việc lập và trình bày BCLCTT hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo tài chính giữa niên độ”

2. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Việc lập BCLCTT được căn cứ vào các tài liệu sau đây :

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước

- Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết các TK 111, 112, 113

3. Phương pháp lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp :

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC

PHẦN I : KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

I- CÁC QUI ĐỊNH CHUNG CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN :

1.1- Khái niệm : Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản lưu động, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính và tiền đang chuyển.

Vốn bằng tiền có tính lưu hoạt (thanh khoản) cao nhất trong các loại tài sản của DN, được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của DN, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.

1.2- Các qui định chung : Hạch toán các loại tiền phải tuân thủ các qui định sau:

- Phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam (VNĐ) để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. DN có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.

- Các DN có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phài qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỉ giá giao dịch thực tế hoặc tỉ giá bình quân liên ngân hàng( gọi tắt là tỉ giá ngân hàng bình quân) do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

- Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (VBĐQ) phải ra tiền theo giá thực tế ( giá hóa đơn hoặc giá thanh toán) để ghi sổ và theo dõi số lượng, trọng lượng, qui cách phẩm chất và giá trị của từng loại.

II- KẾ TOÁN TIỀN TẠI QUỸ :

Tiền tại quỹ của DN bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và kim khí quy đang nằm trong két của doanh nghiệp.

2.1- Các qui định về quản lý :

- Tiền mặt phải được bảo quản trong két an toàn, chống mất trộm, chống cháy, chống mối xông.

- Tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ bảo quản và trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thu, chi căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Thũ quỹ do giám đốc chỉ định và không được nhờ người khác làm thay.

- Phải thường xuyên tiến hành kiểm quỹ với sự chứng kiến của kế toán trưởng để phát hiện kịp thời khoản chênh lệch để có biện pháp xử lý; ngăn chặn mọi hành vi biểu hiện tiêu cực xâm phạm tài sản của DN.

- Hàng ngày khi nhận được báo cáo quỹ kèm các chứng từ do thủ quỹ gửi đến kế toán quỹ phải đối chiếu, kiểm tra số liệu trên từng chứng từ. Sau khi kiểm tra xong kế toán lập định khoản và ghi vào sổ tổng hợp tài khoản tiền mặt

2.2- Nhiệm vụ của hạch toán tiền tại quỹ:

- Phản ánh kịp thời và chính xác số hiện có và sự vận động của các loại tiền. Thông qua việc ghi chép kế toán thực hiện chức năng kiểm soát, phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ.

- Thường xuyên kiểm tra đối chiếu tiền mặt ghi trên sổ sách với tiền mặt tồn quỹ, qua đó phát hiện chênh lệch ( nếu có ) để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.

- Tổ chức thực hiện các qui định về chứng từ và các thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.

2.3- Thủ tục kế toán :

Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mỡ sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ thu, chi quỹ, tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riềng VBĐQ nhận ký cược,ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ.

Khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, kế toán căn cứ vào các chứng từ (như hóa đơn bán hàng, giấy thanh toán tạm ứng,… để lập phiếu thu tiền mặt hoặc hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán lương, các hợp đồng kinh tế… để lập phiếu chi tiền mặt).

Hàng ngày thủ quỹ nhận được chứng từ thu chi tiền mặt, kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của chứng từ, yêu cầu người nộp hoặc nhận tiền ký tên vào phiếu, khi thu tiền, chi tiền xong phải đóng dấu “đã thu”, “đã chi” vào chứng từ , cuối ngày kiểm kê tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch phải kiểm tra và xác định nguyên nhân kiến nghị biện pháp xử lý.

2.4- Hạch toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ:

241- Chứng từ hạch toán:

Chứng từ dùng để hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:

- Phiếu thu ( Mẫu 01 -TT )

- Phiếu chi ( Mẫu 02 -TT )

- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT)

- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẩu 04-TT)

- Giấy đề nghị thanh toán ( Mẫu 05 -TT )

- Biên lai thu tiền ( Mẫu 06 -TT )

- Bảng kê VBĐQ ( Mẫu 08 -TT )

- Bảng kiểm kê quỹ ( Mẫu số 08a - TT dùng cho tiền VN) và (Mẫu số 08b - TT dùng cho ngoại tệ và VBĐQ).

- Bảng kê chi tiền (Mẫu 09 –TT)

Phiếu thu (hoặc Phiếu chi): Do kế toán lập từ 2 đến 3 liên (đặt giấy than viết một lần hoặc in theo mẫu qui định), sau khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và ký tên vào phiếu, chuyển cho kế toán trưởng duyệt (riêng phiếu chi phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị) một liên lưu tại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để thu (hoặc chi) tiền. Sau khi nhập (hoặc xuất) tiền thủ quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào phiếu thu, giữ một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp (hoặc nhận) tiền. Cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ.

2.42- Tài khoản hạch toán :

Kế toán sử dụng TK 111 “ Tiền mặt “ để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK tiền mặt như sau :

Bên Nợ :

+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, VBĐQ nhập quỹ

+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.

Bên Có :

+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, VBĐQ xuất quỹ.

+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.

Số Dư Nợ : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, VBĐQ tồn quỹ (Cuối kỳ hay đầu kỳ)

TK.111 có 03 TK cấp 2 để phản ánh chi tiết các loại tiền tại quỹ:

- TK 1111 – Tiền Việt Nam

- TK 1112 – Ngoại tệ

- TK 1113 – Vàng bạc,kim khí quý, đá quý.

2.43 / Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :

A- Kế toán tổng hợp thu tiền mặt :

(1)- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng:

Nợ TK 111 – Số tiền mặt đã nhập quỹ

Có TK. 511– Doanh thu BH và CCDV ( giá bán chưa thuế GTGT)

Có TK. 512 – Doanh thu hàng nội bộ.

Có TK. 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

(2)- Doanh thu hoạt động tài chính hoặc Thu nhập khác bằng đồng VN nhập quỹ:

Nợ TK 111 – Số tiền mặt đã nhập quỹ

Có TK 515 – Doanh thu HĐTC ( giá chưa thuế GTGT)

Hoặc Có TK 711 – Các thu nhập khác ( giá chưa thuế GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

(3)- Thu hồi tạm ứng, các khoản nợ phải thu bằng đồng VN nhập quỹ :

Nợ TK 111 – Số tiền mặt đã nhập quỹ

Có TK 131 – Số tiền thu của khách hàng

Có TK 136 – Số tiền thu của các đơn vị nội bộ

Có TK 138 – Số phải thu khác đãđược thanh toán.

Có TK 141 – Số tiền tạm ứng đã thanh toán

(4)- Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt :

Nợ TK 111 – Tiền Việt Nam rút từ ngân hàng về nhập quỹ.

Có TK 112 (1112) – Tiền gửi ngân hàng

(5)- Thu hồi vốn từ các hoạt động đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn bằng đồng VN nhập quỹ:

Nợ TK 111 – Số tiền mặt nhập quỹ

Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác

Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.

Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác

Có TK 222 – Vốn góp liên doanh.

(6) Thu hồi các khoản cầm cố, ký cược ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng tiền đồng VN nhập quỹ:

Nợ TK 111 – Số tiền mặt nhập quỹ

Có TK 144 – Số tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn

Có TK. 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn

(7) Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn ho85c dài hạn bằng tiền VN nhập quỹ:

Nợ TK 111 – Số tiền mặt nhập quỹ

Có TK. 338 (3386) – Ký cược ký quỹ ngắn hạn

Có TK. 344 – Ký cược, ký quỹ dài hạn

(8) Tiền mặt thừa tại quỹ phát hiện khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân:

Nợ TK 111 (1111) - Số tiền thừa khi phát hiện

Có TK 338(3381) – Tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý

Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi như sau:

Nợ TK.338 (3381)

Có TK. 338 (3388) – Phải trả phải nộp khác

Có TK. 334 - Phải trả CNV

Có TK. 711 – Thu nhập khác

Có TK. 642 – CP quản lý doanh nghiệp.

B- / Kế toán tổng hợp chi tiền mặt :

(1)- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng :

Nợ TK 112 - Số tiền xuất quỹ gửi vào ngân hàng

Có TK 111 -Số tiền xuất quỹ gửi vào ngân hàng

(2)- Xuất quỹ tiền mặt mua sắm vật tư, hàng hoá dùng vào SXKD sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế (giá mua không bao gồm thuế GTGT và số thuế GTGT đầu vào được khầu trừ ) kế toán ghi:

2a- Theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Nợ TK 151 – Giá trị hàng mua đang đi đường (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 152 – Giá trị NVL đã nhập kho (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 153 – Giá trị CCDC mua đã nhập kho (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 156 – Giá trị hàng hóa mua đã nhập kho (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. ( nếu có)

Có TK 111 – Số tiền mặt thực chi (Giá thanh toán )

2b- Theo phương pháp Kiểm kê định kỳ:

Nợ TK 611 – Giá trị hàng mua đã nhập kho (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. ( nếu có)

Có TK 111 – Số tiền mặt thực chi (Giá thanh toán )

(3)- Xuất quỹ tiền mặt mua TSCĐ dùng cho SX- KD sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế (giá mua không bao gồm thuế GTGT và số thuế GTGT đầu vào được khầu trừ ) kế toán ghi:

Nợ TK 211 – Giá mua TSCĐ HH (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 213 – Giá mua TSCĐ VH (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 241 – XDCB DD (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. ( nếu có)

Có TK 111 – Số tiền mặt thực chi (Giá thanh toán )

(4)- Các khoản chi phí cho HĐ-SX- KD bằng tiền mặt (giá mua không bao gồm thuế GTGT và số thuế GTGT đầu vào được khầu trừ ) kế toán ghi:

Nợ TK 621 – Giá trị NVL mua về sử dụng ngay cho SX sản phẩm

Nợ TK 627 – Chi phí cho hoạt động sản xuất chung

Nợ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính

Nợ TK 641 – Chi phí cho hoạt động bán hàng

Nợ TK 642 – Chi phí cho hoạt động quản lý DN

Nợ TK 811 – Chi phí khác

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. ( nếu có)

Có TK 111 – Số tiền mặt thực chi (Giá thanh toán )

(5)- Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán dài hạn, ngắn hạn:

Nợ TK 121 – Đầu tư các loại chứng khoán ngắn hạn

Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (chứng khoán dài hạn)

Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh dài hạn

Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay hoặc góp vốn liên doanh ngắn hạn)

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Có TK 111 – Số tiền mặt thực tế xuất quỹ.

(6)- Chi tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả, hoàn trả các khoản ký cược ký quỹ.

Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 338, 341, 342, 3386, 344….

Có TK111 – Tiền mặt

(7)- Kiểm kê quỹ phát hiện tiền mặt thiếu chưa rõ nguyên nhân:

Nợ TK 138 (1381) – Tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân

Có TK 111 – Tiền mặt

Khi có quyết định xử lý, kế toán căn cứ vào quyết định của lãnh đạo, ghi:

Nợ TK. 1388 – Nếu bắt bồi thường

Nợ TK. 334 – Nếu trừ vào lương

Nợ TK. 811 – Không xác định nguyên nhân HT vào chi phí khác

Nợ TK. 642 – Không xác định nguyên nhân HT vào chi phí QLDN

Có TK.1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.

III- KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG :

Tiền của DN nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào TK 515 “ Doanh thu HĐTC”.

3.1/ Chứng từ hạch toán TGNH :

Chứng từ hạch toán tăng hoặc giảm TGNH là các giấy báo Có, báo Nợ, hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản, séc bảo chi …)

3.2/ Kế toán chi tiết TGNH :

Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên chứng từ gốc hoặc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì kế toán đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân thì sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê của ngân hàng. Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân để điều chỉnh số liệu đã ghi sổ.

Kế toán TGNH phải được theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi (VNĐ, ngoại tệ, VBĐQ) và phải chi tiết theo từng ngân hàng để tiện việc kiểm tra đối chiếu.

3.3/ Tài khoản kế toán :

Để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của TGNH, Kế toán sử dụng tài khoản 112 “ tiền gửi ngân hàng “. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK tiền gửi ngân hàng như sau :

Bên Nợ :

- Các khoản tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng.

- Số chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân.

Bên Có :

- Các khoản tiền doanh nghiệp rút ra từ ngân hàng.

- Khoản chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân.

Số Dư Nợ :

Số tiền DN hiện đang gửi tại Ngân hàng, Kho bạc, các công ty tài chính.

TK 112 có 3 tài khoản cấp II như sau:

TK 1121 “ Tiền Việt Nam” gửi tại ngân hàng

TK 1122 “ Ngoại Tệ “gửi tại ngân hàng

TK 1123 “ Vàng, bạc, kim khí quí, đá quí “gửi tại ngân hàng

3.4/ Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :

(1)- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng, kế toán ghi::

Nợ TK 112 – Số tiền gửi vào ngân hàng theo giấy báo Có.

Có TK 111

(2)- Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào TK TGNH :

Nợ TK 112

Có TK 113

(3)- Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền của khách hàng trả nợ :

Nợ TK 112

Có TK 131

(4)- Thu hồi tiền ký quỹ, ký cược bằng TGNH (Khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng):

Nợ TK 112

Có TK 144, 244

(5)- Nhận góp vốn liên doanh bằng TGNH (Khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng):

Nợ TK 112 – Số tiền theo giấy báo Có của Ngân hàng.

Có TK 411

(6)- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Doanh thu hoạt động tài chính hoặc thu nhập từ các hoạt động khác của DN thu được bằng TGNH :

Nợ TK 112

Có TK 511, 515, 711

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

(7)- Căn cứ giấy báo Có của ngân hàng về khoản lãi tiền gửi ngân hàng định kỳ:

Nợ TK 112

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

(8)- Thanh toán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn bằng TGNH :

Trường hợp có lãi:

Nợ TK 112 – Số tiền theo giấy báo Có của Ngân hàng

Có TK 121 – Giá trị chứng khoán ngắn hạn được thanh toán

Có TK 228 - Giá trị chứng khoán dài hạn được thanh toán

Có TK 515 – số chênh lệch giá gốc chứng khoán với giá thanh toán (Lãi)

Trường hợp bị lỗ:

Nợ TK 112 – Số tiền theo giấy báo Có của Ngân hàng

Nợ TK 635 – Số chênh lệch giá gốc chứng khoán với giá thanh toán

Có TK 121 – Giá trị chứng khoán ngắn hạn được thanh toán

(hoặc) Có TK 228 – Giá trị chứng khoán dài hạn được thanh toán

(9)- Dùng TGNH mua sắm vật tư, hàng hoá dùng vào SXKD sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế (giá mua không bao gồm thuế GTGT và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ) kế toán ghi:

Nợ TK 151 – Giá trị hàng mua đang đi đường (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 152 – Giá trị NVL đã nhập kho (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 153 – Giá trị CCDC mua đã nhập kho (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 156 – Giá trị hàng hóa mua đã nhập kho (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. ( nếu có)

Có TK 112 – TGNH đã thanh toán theo giấy báo Nợ (Giá thanh toán )

(10)- Mua TSCĐ, Chi cho ĐT- XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 211 – Giá mua TSCĐ HH (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 213 – Giá mua TSCĐ VH (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 217 – Chi phí bất động sản đầu tư (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 241 – Chi phí XDCB (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. ( nếu có)

Có TK 112 – TGNH đã thanh toán theo giấy báo Nợ (Giáthanh toán )

(11)- Các khoản chi phí cho HĐ-SXKD bằng TGNH (giá mua không bao gồm thuế GTGT và số thuế GTGT đầu vào được khầu trừ ) kế toán ghi:

Nợ TK 621 – Giá trị NVL mua về sử dụng ngay cho SX sản phẩm

Nợ TK 627 – Chi phí cho hoạt động sản xuất chung

Nợ TK 641 – Chi phí cho hoạt động bán hàng

Nợ TK 642 – Chi phí cho hoạt động quản lý DN

Nợ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính

Nợ TK 811 – Chi phí khác

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. ( nếu có)

Có TK 112 - TGNH đã thanh toán theo giấy báo Nợ (Giáthanh toán )

(12)- Dùng TGNH mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, đầu tư vào công ty con hoặc góp vốn liên doanh :

Nợ TK 121, 128, 221, 228, 222…

Có TK 112

(13)- Thanh toán các khoản nợ phải trả , phải nộp bằng chuyển khoản. :

Nợ TK 311, 315, 331, 333, 338, 341, 342…

Có TK 112

(11)- Chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê của ngân hàng, chưa tìm được nguyên nhân, kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng:

* Nếu số liệu trên sổ kế toán > số liệu trên bản sao kê của ngân hàng:

Nợ TK 138(1)

Có TK 112

* Nếu số liệu trên sổ kế toán > số liệu trên bản sao kê của ngân hàng:

Nợ TK 112

Có TK 338(1).

Sang tháng sau tiếp tục làm rõ nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ kế toán.

(12) Hoàn trả vốn góp, trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn hoặc chi các quỹ doanh nghiệp bằng TGNH.

Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (trả vốn góp liên doanh)

Nợ TK 421 – Lợi nuận chưa phân phối (trả cổ tức, chia lãi)

Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển

Nợ TK 415 – Quỹ dự phòng Tài chính

Nợ TK. 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

(13) Thanh toán các khoản làm giảm doanh thu bằng tiền gửi ngân hàng.

Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại

Nợ TK 531, 532 - Hàng bán bị trả lại , giảm giá hàng bán

Nơ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Giảm thuế phải nộp)

Có TK. 112 – Tiền gửi ngân hàng

IV- HẠCH TOÁN NGOẠI TỆ VÀ CHÊNH LỆCH TỈ GIÁ NGOẠI TỆ :

4.1/ Các qui định về hạch toán ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ :

Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, phải đựợc hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ đồng Việt Nam (VNĐ), việc qui đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch .Đồng thời phải ghi chép bằng ngoại tệ trên TK.007 “ Ngoại tệ các loại”.

Nguyên tắc:

Ø Đối với các tài khoản phản ánh vật tư, hàng hoá, TSCĐ, doanh thu, thu nhập và chi phí , khi có phát sinh các NVKT liên quan đến ngoại tệ thì luôn luôn được ghi sổ theo tỉ giá hối đoái tại ngày giao dịch. (Là tỉ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế)

Ø Đối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển), các khoản nợ phải thu (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác), các khoản nợ phải trả (phải trả người bán, phải trả nội bộ, vay ngân hàng, nợ dài hạn…) khi phát sinh:

+ Ghi tăng (bên Nợ) các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả theo tỉ giá hối đoái tại ngày giao dịch tại thời điểm phát sinh NVKT.

+ Ghi giảm (bên Có) tài khoản vốn bằng tiền theo tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ (Bình quân, đích danh, FIFO, LIFO); và ghi giảm nợ phải thu, nợ phải trả theo tỉ giá ghi sổ (Tỉ giá giao dịch lúc ghi nhận nợ phải thu hoặc phải trả)

+ Các khoản chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động kinh doanh (kể cả hoạt động ĐT XDCB) của doanh nghiệp đang hoạt động được ghi nhận ngay vào TK.635 “Chi phí tài chính” hoặc 515 “doanh thu hoạt động tài chính” .

v Mua Ngoại tệ hoặc thanh toán công nợ bằng đồng Việt Nam được hạch toán theo tỉ giá mua thực tế hoặc tỷ giá thanh toán thực tế.

v Số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ ( Tổng PS Có – Tổng PS Nợ của TK. 413) được phản ánh vào TK 515 nếu kết quả là dương hoặc vào TK.635 nếu kết quả là âm.

v Các doanh nghiệp không chuyên doanh ngoại tệ khi có các NVKT về ngoại tệ được qui đổi ra đồng Việt Nam Theo tỷ giá mua, bán thực tế. Chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra được hạch toán vào TK.515 hoặc TK.635.

v Cuối kỳ năm tài chính, Doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các TK Vốn bằng tiền, Nợ phải thu, phải trả … theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Số chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại được hạch toán vào TK.413 và phản ánh trên bàng cân đối kế toán.

Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch do đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh (số thuần) vào TK.635 (nếu lỗ TGHĐ) hoặc vào TK.515 (nếu lỗTGHĐ).

4.2/ Tài khoản kế toán :

* TK 007 “Ngoại tệ các loại "

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản. 007-“Ngoại tệ các loại “

§ Bên Nợ : Số ngoại tệ thu được (ghi theo gốc nguyên tệ )

§ Bên Có : Số ngoại tệ chi ra (ghi theo gốc nguyên tệ )

§ Số Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có (ghi theo gốc nguyên tệ )

* TK 413 "Chênh lệch ti giá hối đoái"

Tài khoản nầy dùng để phản ánh khoản chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB(giai đoạn trước hoạt động); Chênh lệch tỉ do do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và xử lý khoản chênh lệch thuần vào doanh thu hoặc chi phí tài chính

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413-“Chênh lệch tỷgiá hối đoái”

function disableselect(e){ return false } function reEnable(){ return true } //if IE4+ document.onselectstart=new Function ("return false") //if NS6 if (window.sidebar){ document.onmousedown=disableselect document.onclick=reEnable } § Bên Nơ :

- Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỉ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động ĐT XDCB.

- Kết chuyển số chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỉ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu tài chính.

§ Bên Có :

- Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỉ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động ĐT XDCB.

- Kết chuyển số chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lỗ tỉ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu tài chính.

§ Số Dư :

TK 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có, thể hiện số chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi hoặc lỗ tỷ giá) ở thời điểm cuối năm tài chính chưa được xử lý.

Tài khoản 413 có 02 TK cấp 2

- TK. 4131 – Chênh lệch tỉ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính

- TK. 4132 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn ĐT XDCB.

4.3/ Phương pháp hạch toán :

A- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của SX KD ( Kể cả hoạt động ĐT XDCB của DN đang SX KD)

(1)- Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ…. Phải thanh toán bằng ngoại tệ:

1a- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ…ghi:

Nợ TK 151,152,153,156,157, 158 : (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Nợ TK 211, 213, 217 …: (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Nợ TK 621, 627, 641, 642,... (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Nợ TK 133 (nếu có) : (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Nợ TK.635 – Chi phí tài chính : ( Lỗ tỷ giá tỷ giá hối đoái)

Có TK111 (1112), 112 (1122) : (Tỷ giá xuất ngoại tệ)

Đồng thời Ghi đơn Có TK007 : số ngoại tệ xuất quỹ.

1b- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ…ghi:

Nợ TK 151,152,153,156,157, 158 : (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Nợ TK 211, 213, 217 …: (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Nợ TK 621, 627, 641, 642,... (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Nợ TK 133 (nếu có) : (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Có TK.515 – Doanh thu HĐ TC : ( Lãi tỷ giá tỷ giá hối đoái)

Có TK111 (1112), 112 (1122) : (Tỷ giá xuất ngoại tệ)

Đồng thời Ghi đơn Có TK007 : số ngoại tệ xuất quỹ.

(2)- Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch ghi::

Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) ,131 – (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Có TK 511, 711 – (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

(3) Khi thu được khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ (phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ…):

3a- Nếu phát sinh lãi tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ:

Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) - (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Có TK 131, 136, 138 – (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán )

Có TK 515- Doanh thu tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).

Đồng thời Ghi đơn Nợ TK007 : số ngoại tệ thu được.

3a- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ:

Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) - (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính ( Lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK131, 136, 138 – (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán )

Đồng thời Ghi đơn Nợ TK007 : số ngoại tệ thu được.

(4)- Khi nhận vật tư, hàng hóa,TSCĐ, dịch vu của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền hoặc khi vay ngắn hạn,vay dài hạn, nợ dài hạn, mhận nợ nội bộ bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, ghi:

Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156 – (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)

Nợ TK 211, 213, 241 – (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)

Hoặc Nợ TK 621, 627, 641, 642 – (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch Có TK 331, 311, 341, 342, 336… – (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)

(5)- Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (Nợ phải trả người bán, vay ngắn hạn,vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ):

5a- Nếu pháp sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ bằng ngoại tệ:

Nợ TK 331, 311, 341, 342, 336 - (Tỷ giá ghi sổ kế toán)

Nợ TK.635 – Chi phí tài chính ( Lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK111 (1112) hoặc 112 (1122) : (Tỷ giá ghi sổ kế toán)

Đồng thời Ghi đơn Có TK007 : số ngoại tệ xuất quỹ.

5b- Nếu pháp sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ bằng ngoại tệ:

Nợ TK 331, 311, 341, 342, 336 - (Tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK111 (1112) hoặc 112 (1122) : (Tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu HĐ Tài chính ( lãi tỷ giá hối đoái)

Đồng thời Ghi đơn Có TK007 : số ngoại tệ xuất quỹ.

(6)- Bán ngoại tệ nhập quỹ tiền gửi:

Nợ TK 112 (1121) : (TGTT)

Nợ TK.635 (hoặc Có TK.515) : (chênh lệch tỷ giá)

Có TK111 (1112) : (TGTT xuất ngoại tệ)

Ví Dụ :

Một DN “A” kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có tài liệu sau:

A - Số dư ngày 31/8/2006 của TK 1112 : 79.000.0000 đ ( 5.000 USD).

B - Trong tháng có các NVKT phát sinh như sau:

(1)- Ngày 5/9/2006 Mua vật liệu, đã thanh toán bằng ngoại tệ : 3.000 USD.

(2)- Ngày 6/9/2006 DN xuất bán chịu cho công ty X : 200 sản phẩm, đơn giá bán 30 USD một sản phẩm. Trị giá sản phẩm xuất kho: 50.000.000 VNĐ.

(3)- Ngày 15/9/2006 công ty X, trả nợ bằng tiền mặt nhập quỹ số tiền : 6.000 USD (Phiếu thu số…..ngày…..)

(4)- Ngày 25/9/2006 Bán 6.000 USD chuyển vào tài khoản tiền gửi (Phiếu chi số….ngày ….)

(5)- Cuối kỳ kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ của của các TK có gốc ngoại tệ. Giả sử tỉ giá thực tế vào thời điểm cuối kỳ là 15.835 đ/USD.

Biết : Tỉ giá thực tế bình quân vào các ngày như sau:

- Ngày 5/9/2006 : 15.820 đ/USD - Ngày 15/9/2006 : 15.840 đ/USD

- Ngày 6/9/2006 : 15.830 đ/USD - Ngày 25/9/2006 : 15.850 đ/USD (Tỉ giá mua của NH)

Tỉ giá xuất ngoại tệ được tính theo phương pháp FIFO.

Định khoản:

(1)- Phản ánh nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ:

Nợ TK 152 : 47.460.000 ( 3000 USD x 15.820 )

Có TK 1112 : 47.400.000 ( 3000 USD x 15.800 )

Có TK 515 : 60.000 ( 3000 USD x 20 )

Đồng thời Ghi Có TK007 : 3.000 USD.

(2)- Phản ánh doanh thu bán chịu bằng ngoại tệ:

Nợ TK 131 : 94.980.000 ( 6000 USD x 15.830 )

Có TK 511 : 94.980.000 ( 6000 USD x 15.830 )

(3)- Thu nợ của khách hàng bằng ngoại tệ nhập quỹ:

Nợ TK 1112 : 95.040.000 ( 6000 USD x 15.840 )

Có TK 131 : 94.980.000 ( 6000 USD x 15.830 )

Có TK 515 : 60.000 ( 6000 USD x 10 )

Đồng thời Ghi Nợ TK007 : 6.000 USD.

(4)- Chi ngoại tệ trả nợ người cung cấp nguyên vật liệu:

Nợ TK 1122 : 95.100.000 ( 6000 USD x 15.850 )

Có TK.1112 : 94.960.000 ( 2000 USD x 15.800 + 4000 USD x 15.840 )

Có TK. 515 : 140.000

Đồng thời Ghi Có TK007 : 6.000 USD.

(5)- Chênh lệch do đánh giá lại ngoại tệ tồn quỹ : (2000 USD x 15.835) – 31.680.000 = - 10.000 đ

Nợ TK. 413 : 10.000

Có TK. 1112 : 10.000

Đồng thời kết chuyển:

Nợ TK. 635 : 10.000

Có TK. 413 : 10.000

B/ Điều chỉnh tỉ giá vào cuối năm tài chính :

Cuối năm tài chính, DN phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ , theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Cụ thể:

(1) - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 111(2), 112(2), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341…

Có TK 4131 – Chênh lệch tỉ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính.

(2) - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 4131 - Chênh lệch tỉ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính.

Có TK 111(2), 112(2), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341…

(3) – Xử lý khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính:

3a- Kết chuyển lãi tỉ giá hối đoái (thuần) do đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính:

Nợ TK. 4131- Chênh lệch tỉ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính.

Có TK. 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

3b- Kết chuyển lỗ tỉ giá hối đoái (thuần) do đánh giá lại cuối năm tài chính vào Chi phí hoạt động tài chính:

Nợ TK. 635 – Chi phí hoạt động tài chính

Có TK. 4131 - Chênh lệch tỉ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính.

V- HẠCH TOÁN TIỀN LÀ VÀNG BẠC ĐÁ QUÍ:

Các doanh nghiệp SXKD có sử dụng vàng bạc đá quí làm phương tiện thanh toán, khi nhập được ghi sổ theo giá mua thực tế (hoặc giá được thanh toán). Khi xuất ghi theo giá bình quân hoặc giá của từng lần nhập.

Khi phát sinh chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh NVKT thì phản ánh chênh lệch vào TK 515 “ DoanhThu HĐTC” hoặc TK 635 “ Chi phí HĐTC”.

VBĐQ nhận ký cược, ký quỹ thì nhập theo giá nào, khi xuất hoàn trả phải ghi sổ theo giá đó; đồng thời phải đếm số lượng, cân trọng lượng và giám định chất lượng trước khi nêm phong bảo quản.

Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

(1)- Mua VBĐQ nhập quỹ, căn cứ giá ghi trên hoá đơn, kế toán ghi :

Nợ TK 1113 : Giá mua thực tế ghi trên hoá đơn

Có TK 1111, 1121 : Giá mua thực tế ghi trên hoá đơn

(2)- Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng VBĐQ nhập quỹ :

Nợ TK.1113 : Giá thực tế nhập quỹ

Có TK. 3388 – Nếu ký cược ký quỹ ngắn hạn : Giá thực tế nhập quỹ

Có TK. 344 – Ký cược ký quỹ dài hạn : Giá thực tế nhập quỹ

(3)- Khách hàng trả nợ cho DN bằng VBĐQ :

a- Trường hợp giá thực tế lúc được thanh toán > Giá thực tế lúc nhận nợ:

Nợ TK 1113 : Giá thực tế khi thanh toán

Có TK 131 : Giá thực tế lúc nhận nợ ( giá thỏa thuận)

Có TK 515 : Chênh lệch do giá thực tế lúc được thanh toán > Giá thực tế lúc nhận nợ.

b- Trường hợp giá thực tế lúc được thanh toán < Giá thực tế lúc nhận nợ :

Nợ TK 1113 : Giá thực tế khi được thanh toán

Nợ TK 635 : Chênh lệch do giá thực tế lúc được thanh toán < Giá thực tế lúc nhận nợ.

Có TK 131 : Giá thực tế lúc nhận nợ

(4)- Hoàn lại tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng VBĐQ :

Nợ TK. 3388 : Giá thực tế nhận ký cược, ký quỹ

Nợ TK 344 : Giá thực tế nhận ký cược, ký quỹ

Có TK 1113 : Giá thực tế nhận ký cược, ký quỹ

(5)- Xuất VBĐQ đi ký cược ký, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn :

Nợ TK 144 : Giá thực tế xuất quỹ

Nợ TK 244 : Giá thực tế xuất quỹ

Có TK 1113 : Giá thực tế xuất quỹ

(6)- Xuất VBĐQ thanh toán nợ cho người bán :

Nợ TK 331 : Giá thực tế ghi nhận nợ phải trả

Có TK 1113 : Giá thực tế xuất quỹ

Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính

(Chênh lệch do giá thực tế lúc nhận nợ phải trả < giá thực tế xuất quỹ )

Ngược lại nếu giá thực tế lúc nhận nợ phải trả > giá thực tế xuất quỹ thì khoản chênh lệch được hạch toán vào bên Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính.

Ví dụ: Số dư ngày 1/9/2006 của các TK như sau:

TK 111(3) : 43.750.000 ( chi tiết : 5 lượng vàng SJC)

TK 131(x) : 17.500.000 ( chi tiết : 2 lượng vàng SJC)

Trong tháng có các NVKT phát sinh như sau:

(1)- Ngày 3/9/2006 theo yêu cầu của công ty C về việc cung cấp vật liệu, DN đã chi 02 lượng vàng SJC để ký quỹ ngắn hạn.

(2)- Ngày 15/9/2006 vật liệu đã về đến DN nghiệp và đã làm thủ tục nhập kho đủ, giá thanh toán ghi trên hoá đơn : 26.400.000 đ (trong đó thuế GTGT là 2.400.000); DN chưa trả tiền cho Cty C.

(3)- Ngày 18/9/2006 DN đề nghị công ty C thanh toán như sau: Dùng vàng ký quỹ thanh toán theo giá thị trường, giả sử giá vàng SJC tại thời điểm thanh toán là 8.780.000 đ/lượng, số nợ còn lại thanh toán bằng tiền mặt.

(4)- Ngày 20/9/2006 Khách hàng X trả nợ cho DN 02 lượng vàng SJC, giả sử giá vàng SJC tại thời điểm thanh toán là 8.730.000 đ/lượng.

Định Khoản :

(1)- Nợ TK144 : 17.500.000 đ ( 8.750.000 x 2)

Có TK 111(3) : 17.500.000 đ ( 8.750.000 x 2)

(2)- Nợ TK 152 : 24.000.000 đ

Nợ TK 133 : 2.400.000 đ

Có TK331 : 26.400.000 đ.

(3)- Nợ TK 331 : 26.400.000 đ

Có TK 144 : 17.500.000 đ

Có TK 515 : 60.000 đ

Có TK 111(1) : 8.840.000 đ

(4)- Nợ TK 111(3) : 17.460.000 đ

Nợ TK. 635 : 40.000 đ

Có TK 131(x) : 17.500.000 đ

VI- KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN :

1/ Khái niệm :

Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và Ngoại tệ của DN đã nộp vào ngân hàng, Kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kho bạc, hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị thụ hưởng.

2/ Chứng từ hạch toán :

Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm:

- Hạch toán tăng : Giấy nộp tiền , biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền….

- Hạch toán giảm: Giấy báo có, sổ phụ của ngân hàng; Giấy báo của bưu điện, giấy báo của đơn vị thụ hưởng.

3/ Tài khoản kế toán : Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển sử dụng TK 113 “Tiền đang chuyển” Kết cấu và nội dung phản ánh của TK như sau:

· Bên Nợ : Các khoản tiền ( VN, ngoại tệ, séc…) đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc chuyển vào bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng.

· Bên Có : Các khoản tiền đang chuyển đã nhận được giấy báo của ngân hàng, bưu điện, kết chuyển vào TK112 hoặc các TK khác có liên quan.

· Số Dư Nợ : Các khoản tiền còn đang chuyển

TK 113 có 2 TK cấp 2 :

- TK1131 – Tiền Việt Nam

- TK1132 – Ngoại tệ.

4/ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :

(1)- Doanh thu bán hàng thu được bằng tiền mặt (hoặc séc) nộp thẳng vào ngân hàng (hoặc kho bạc), đến cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng (hoặc kho bạc) :

Nợ TK 113 : Số tiền nộp vào Ngân hàng hoặc kho bạc

Có TK 511 : Doanh thu chưa thuế GTGT

Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp

(2)- Thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt (hoặc séc) nộp thẳng vào ngân hàng (hoặc kho bạc), đến cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng (hoặc kho bạc) :

Nợ TK 113 : Số tiền nộp vào Ngân hàng hoặc kho bạc

Có TK 131 : Số tiền nộp vào Ngân hàng hoặc kho bạc

(3)- Xuất quỹ tiền mặt nộp vào ngân hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo :

Nợ TK 113 : số tiền đã nộp vào NH hoặc kho bạc

Có TK 111 : số tiền đã nộp vào NH hoặc kho bạc

(4)- Làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo :

Nợ TK 113 : số tiền đang chuyển

Có TK 111 : số tiền đang chuyển

(5)- Làm thủ tục chuyển tiền thanh toán nợ cho người bán nhưng đến cuối kỳ vẩn chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng :

Nợ TK 113 : số tiền đang chuyển

Có TK 112 : số tiền đang chuyển

(6)- Nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển kỳ trước đã vào tài khoản TGNH :

Nợ TK 112

Có TK 113

(7)- Nhận được giấy báo về khoản nợ đã được thanh toán :

Nợ TK 331

Có TK 113

PHẦN II : KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC

Các khoản ứng trước trong DN bao gồm các khoản tiền tạm ứng, khoản chi phí trả trước, khoản cầm cố ký cược ký quỹ ngắn hạn theo những qui tắc riêng biệt nhưng về cơ bản vẫn thuộc vốn và tài sản của DN nên doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi, phải thanh toán hoặc phải xử lý.

Các khoản ứng trước được phản ánh ở nhóm tài khoản :

- TK 141 – Tạm ứng

- TK 142 – Chi phí trả trước (ngắn hạn); TK 242 --Chi phí trả trước dài hạn

- TK 144 – Ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

I- KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TẠM ỨNG :

1/ Khái niệm :

Khoản tạm ứng là một khoản tiền ứng hoặc vật tư do DN giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt.

2/ Nội dung chi tạm ứng :

- Tạm ứng để chi cho cho các công việc thuộc hành chính quản trị như tiếp khách, tổ chức hội nghị, mua văn phòng phẩm…

- Tạm ứng tiền tàu xe, phụ cấp lưu trú, công tác phí của CB-CNV đi công tác.

- Tạm ứng cho người làm công tác thu mua nguyên vật liệu, hàng hóa để trả tiền thuê bốc vác hoặc vận chuyển ….

3/ Nguyên tắc chi tạm ứng :

- Chỉ chi tạm ứng cho người lao động hiện đang làm việc tại doanh nghiệp, Người nhận tạm ứng thường xuyên phải được giám đốc chỉ định bằng văn bản.

- Người tạm ứng (có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với DN về số đã nhận tạm ứng và chỉ sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền không sử dụng hết phải nộp lại quỹ và không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác.

- Khi hoàn thành, kết thúc công việc ngườn nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo các chứng từ gốc) chứng minh cho việc chi tiêu.

- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi chặc chẽ từng người tạm ứng, theo từng lần tạm ứng và thanh toán tạm ứng.

4/ Chứng từ kế toán tạm ứng : Chứng từ dùng để kế toán các khoản tạm ứng bao gồm:

- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số: 03 – TT )

- Phiếu chi tiền mặt (Mẫu số: 02 – TT )

- Báo cáo thanh toán tạm ứng (Mẫu số: 04 – TT ) kèm theo các chứng từ gốc như : Hóa đơn mua hàng, biên lai thu tiền, biên lai thu phí, cước phí….

5/ Tài khoản sử dụng :

Kế toán tổng hợp các khoản tạm ứng sử dụng tài khoản 141 – “ Tạm ưng “.

Kết cấu và nội dung kinh tế của tài khoản như sau:

§ Bên Nợ : Các khoản tiền vật tư đã tạm ứng cho người lao động của DN.

§ Bên Có :

- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán.

- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương.

- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.

§ Số Dư Bên Nợ : Số tạm ứng chưa thanh toán.

6/ Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :

(1)- Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động trong đơn vị, căn cứ vào phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt, ghi :

Nợ TK 141 : số tiền tạm ứng (chi tiết theo đối tượng tạm ứng)

Có TK 111, 112, 152 …. : số tiền tạm ứng

(2)- Khi hoàn thành công việc, người nhận tạm ứng lập bảng kê thanh toán hoàn ứng đính kèm các chứng từ gốc có liên quan trình kế toán trưởng (hoặc thủ trưởng đơn vị) phê duyệt:

Nợ TK 151, 152, 153, 156 : Giá chưa thuế

Hoặc Nợ TK 211, 213, 241 : Giá chưa thuế

Hoặc Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228 : Giá chưa thuế

Hoặc Nợ TK 627, 635, 641, 642, 811 : Giá chưa thuế

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK141 : Tổng số tiền đã thanh toán

(3)- Khoản tiền tạm ứng chi(hoặc sử dụng) không hết nhập lại quỹ (nhập lại kho) hoặc trừ vào lương, ghi:

Nợ TK 111, 152 ( hoặc 334) : Số tiền chênh lệch

Có TK 141 : Số tiền chênh lệch

(4)- Trường hợp số thực chi được duyệt lớn hơn số tiền tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng :

Nợ TK 151, 152, 153, 156 : Giá chưa thuế

Hoặc Nợ TK 211, 213, 241 : Giá chưa thuế

Hoặc Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228 : Giá chưa thuế

Hoặc Nợ TK 627, 635, 641, 642, 811 : Giá chưa thuế

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111 : Số tiền chênh lệch

Ví dụ: Số dư ngày 31/3/2006 của TK 141 : 1.850.000 đ. Chi tiết:

- Ông Nguyễn Văn Anh : 1.200.000 đ

- Ông Trần Văn Bình : 650.000 đ

Trong tháng 4/2006 phòng kế toán có các số liệu về các khoản chi tạm ứng như sau:

A- Tổng hợp phiếu chi tạm ứng:

1/. Ngày 5/4/2006 phiếu chi tạm ứng số 142, tạm ứng cho Ông Lê Văn Kim để thuê bóc dở vật liệu số tiền 500.000 đ.

2/. Ngày 12/4/2006 phiếu chi tạm ứng số 156, tạm ứng cho Ông Huỳnh Văn Ba đi công tác số tiền 400.000 đ.

B- Tổng hợp các báo cáo thanh toán tạm ứng:

1/. Báo cáo thanh toán tạm ứng số 02 ngày 3/4/2006 của Ông Nguyễn Văn Anh như sau:

- Thanh toán tiền mua CCDC nhập kho, số tiền thanh toán ghi trên hóa đơn 1.100.000 đ (trong đó thuế GTGT : 100.000 đ), chi phí vận chuyển 20.000 đ.

- Số tiền thừa nộp lại quỹ , phiếu thu số 15 ngày 3/4/2006 số tiền 80.000 đ.

2/. Báo cáo thanh toán tạm ứng số 08 ngày 13/4/2006 của Ông Trần Văn Bình như sau:

- Chi phí cho Đại hội CCVC ngày 10/4/2006 số tiền thanh toán là 720.000 đ.

- Số tiền chênh lệch kế toán đã lập chứng từ để chi bổ sung, phiếu chi số 145 ngày 14/4/2006.

3. Báo cáo thanh toán tạm ứng số 09 ngày 16/4/2006 của Ông Lê Văn Kim như sau:

- Thuê bốc vác vật liệu số tiền thanh toán là 400.000 đ.

- Số tiền thừa do ông Kim không nhập lại quỹ nên kế toán khấu trừ vào lương tháng 4/2006 số tiền là 100.000 đ.

Định khoản :

A- Khi chi tạm ứng :

1a- Nợ TK 141 (Kim) : 500.000

Có TK 111(1) : 500.000

1b- Nợ TK 141 (Ba) : 400.000

Có TK 111(1) : 400.000

Đồng thời kế toán ghi vào sổ chi tiết để theo dõi.

B- Khi thanh toán tạm ứng:

2a- Nợ TK 153 : 1.020. 000

Nợ TK 133 : 100.000

Nợ TK 111 : 80.000

Có TK 141 (Anh) : 1.200.000

2b- Nợ TK 338(2) : 720.000

Có TK 141 (Bình) : 650.000

Có TK 111 : 70.000

2c- Nợ TK 152 : 400.000

Nợ TK 334 : 100.000

Có TK 141 (Kim) : 500.000

Số dư đến ngày 30/4/2006 củaTK 141 : 400.000 đ ( Chi tiết : Ông Huỳnh Văn Ba)

II- KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC :

A- Chi phí trả trước ngắn hạn :

1/ Khái niệm :

Chi phí trả trước ngắn hạn là những khoản chí phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt động SXKD của nhiều kỳ hạch toán trong nột năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh; nên không thể tính hết vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh mà được tính vào hai hay nhiều kỳ kế toán tiếp theo.

Mục đích là nhằm thể hiện đúng chi phí đã tham gia vào HĐ-SXKD trong kỳ, đảm bảo cho chi phí được ổn định giữa các kỳ hạch toán, tạo nên sự tưng xứng giữa chi phí và doanh thu trong kỳ.

Thuộc loại chi phí trả trước ngắn hạn bao gồm:

- Chi phí trả trước về thuê cử hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí trả trước về thuê dịch vụ cung cấp cho một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí mua các loại bảo hiểm (Bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện, bảo hiểm thân xe…), các loại lệ phí mua và trả một lần trong năm.

- Công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và CCDC có thời gian sử dụng dưới một năm..

- Giá trị bao bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê với kỳ hạn tối đa là một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí mua các tài liệu kỷ thuật và các khoản chi phí trả trước ngắn hạn khác được tính phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí trong thời gian ngừng việc (không lường trước được).

- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán (tháng, quí) trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí trả trước ngắn hạn khác ( như lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm trả góp …).

Việc phân bổ chi phí trả trước vào chi phí của các đối tượng theo từng kỳ phải được kế hoạch hóa chặt chẽ. Cụ thể phải căn cứ vào tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng khoản chi phí và khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp đề lập kế hoạch phân bổ cho phù hợp.

Kế toán phải theo dõi từng khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh, số đã phân bổ vào các kỳ hạch toán cho từng đối tượng chịu chi phí, số còn lại chờ phân bổ.

2/ Hạch toán tổng hợp :

Tài khoản sử dụng :

Kế toán tổng hợp sử dụng TK 142” Chi phí trả trước ngắn hạn”.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản như sau:

Bên Nơ : Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh.

Bên Có : Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Số Dư Nợ : Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh..

b- Trình tự kế toán:

(1)- Khi phát sinh các khoản chí phí trả trước ngắn hạn có liên quan đến nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính thì được phân bổ dần :

Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 152, 153, 241, 331, 334, 338….

(2)- Trường hợp thuê TSCĐ là thuê hoạt động ( Văn phòng làm việc, nhà xưởng, cửa hàng…) khi doanh ngiệp trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính:

Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112,…

(3)- Hàng tháng (hoặc định kỳ) tính và phân bổ chí phí trả trước ngắn hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:.

Kế toán ghi :

Nợ TK 241, 623, 627, 641, 642… : Mức phân bổ trong kỳ

Có TK 142 : Mức phân bổ trong kỳ

(4) – Đối với CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới một năm phải phân bổ nhiều kỳ (tháng, quý) trong một năm:

4a- Khi xuất CCDC căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:

Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ

4b- Định kỳ (tháng, quý) thiến hành phân bổ CCDC theo theo tiêu thức hợp lý vào chi phí SXKD, ghi:

Nợ TK 623, 627, 641, 642…

Có TK. 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn

Ví Dụ : Số dư ngày 31/10/2006 của TK 142 : 48.000.000 . Chi tiết :

- Chi phí trả trước tiền một năm thuê kho: 45.000.000 .

- Công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần : 3.000.000 đ (dùng ở PXSX chính)

Trong tháng 11/2002, phòng kế toán có tình hình về chi phí trả trước như sau :

1- Căn cứ biên bản bàn giao công việc sửa chữa lớn tự làm máy xấy khô sản phẩm, giá trị thức tế 24.000.000 đ.

2- Kế hoạch kết chuyển chi phí trả trước :

- Chi phí trả trước thuê kho chứa hàng phân bổ trong 09 tháng.

- Chi phí sửa chũa máy sấy khô sản phẩm, được phân bổ 06 tháng.

Nhận được phiếu báo hỏng CCDC ở FXSX chính loại phân bổ 2 lần, giá trị phế liệu thu hồi nhập kho 175.000 đ. Kế toán đã tiến hành phân bổ lần 2 giá trị còn lại của CCDC vào chi phí .

Lập định khoản :

(1)- Nợ TK142 : 24.000.000

Có TK 2413 : 24.000.000

(2a)- Nợ TK 641 : 5.000.000

Có TK 142 : 5.000.000

(2b)- Nợ TK 627 : 4.000.000

Có TK 142 : 4.000.000

(2c)- Nợ TK 1528 : 175.000

Nợ TK 627 : 2.825.000

Có TK 142 : 3.000.000

Số dư ngày 30/11/2002 của TK 142 : 86.730.000.

Chi tiết : TK 142 : 60.000.000

- CP trả trước tiền thuê kho : 40.000.000

- Chi phí -SCL TSCĐ : 20.000.000

III- KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CẦM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN:

1- Khái niệm :

* Cầm cố : Là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận cầm cố giữ để vay vốn hoặc nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng, bạc, kim khí quí, đá quí, ôtô, xe máy…. Và cũng có thể là giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà, đất hoặc tài sản. Những tài sản cầm cố DN có thể không còn quyền sử dụng trong thời gian cầm cố cho đến khi thanh toán hết nợ vay.

* Ký quỹ : Là việc DN gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hay các giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp..

* Ký cược : Là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản thuê đúng thời gian qui định.

Tiền đặt cược do bên có tài sản cho thuê qui định, có thể bằng hoặc cao hơn giá trị tài

sản thuê.

Đối với tài sản đưa đi cầm cố, ký quỹ, ký cược được phản ảnh vào TK.144 theo giá đã ghi sổ của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó.

2- Tài khoản sử dụng : Kế toán tổng hợp sử dụng :

TK 144 “ Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn”

Bên Nợ : Giá trị tài sản mang đi cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, kýcược ngắn hạn

Bên Có : Giá trị tài sản mang đi cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, kýcược ngắn hạn đã nhận lại hoặc đã thanh toán.

Số Dư Nợ : Giá trị tài sản mang đi cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền còn đang ký quỹ, kýcược ngắn hạn

hoặc TK 244 “ Ký quỹ, ký cược dài hạn”

Bên Nợ : Số tiền hoặc giá trị tài sản mang đi ký quỹ, kýcược dài hạn

Bên Có :

Khoản khấu trừ (phạt) vào tềin ký quỹ, ký cược dài hạn tính vào chi phí khác.

Số tiền hoặc giá trị tài sản ký quỹ, ký cược dài hạn giãm do rút về.

Số Dư Nợ : Số tiền hoặc giá trị tài sản đang ký quỹ, kýcược dài hạn

3- Phương pháp hạch toán :

1- Dùng tiền mặt hoặc VBĐQ ,tiền gửi ngân hàng hoặc tài sản để ký cược , ký quỹ :

Nợ TK 144 ( hoặc 244)

Có TK111 ( 1111, 1112, 1113 )

Có TK112 ( 1121, 1122, 1133 )

Có TK. 152, 153, 155, 156….

2- Trường hợp dùng TSCĐ để cầm cố ngắn hạn :

Nợ TK 144 (244) - Giá trị còn lại

Có TK 214 - Giá trị hao mòn

Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ

Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ ( Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Đất, tài sản) không phản ánh trên tài khoản nầy mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.

3- Khi nhận lại tiền ký quỹ, ký cược ...

Nợ TK 111, 112,

Có TK 144 ( hoặc 244 )

* Trường hợp không thực hiện đúng hợp đồng bị phạt trừ vào tiền ký quỹ, ký cược.

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Có TK 144 ( hoặc 244)

* Trường hợp dùng tiền ký quỹ, ký cược để thanh toán tiền mua hàng cho người cung cấp :

Nợ TK 331

Có TK 144 ( hoặc 244 )

4- Khi nhận lại tài sản đi cầm cố :

4.1- Nhận lại vật tư hàng hóa :

Nợ TK 152, 153, 156...

Có TK 144 ( hoặc 244 )

4.2- Nhận lại TSCĐ :

Nợ TK 211 : ( nguyên giá )

Có TK 214 : ( Giá trị hao mòn )

Có TK 144 ( hoặc 244 )

5- Trường hợp tài sản để thanh toán nợ vay :

Nợ TK 311, 315... ( theo giá thực tế thỏa thuận )

Nợ TK 811 ( Chênh lệch do giá thực tế < giá ghi trên sổ kế toán )

Có TK 144 ( hoặc 244 )

* Nếu giá thực tế thỏa thuận > giá trị ghi trên sổ kế toán của TSCĐ mang đi cầm cố, thì khoản chênh lệch được hạch toán vào TK 711 - Thu nhập khác.

6- Trường hợp DN không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ:

Nợ TK 811 – Số tiền bị trừ

Có TK 144 ( hoặc 244 )

7- Trường hợp DN không thanh toán tiền bán hàng cho người có hàng gửi bán, người bán hàng đề nghị trừ vào số tiền ký quỹ, khi nhận được thông báo của người có hàng gửi bán, ghi:

Nợ TK 331

Có TK 144 ( hoặc 244 )

Ví dụ :

1- Ngày 2/11/2006 theo yêu cầu của của nhà cung cấp hàng hoá, công ty A đã chi tiền mặt để ký quỹ : 5.000.000 đ

2- Ngày 12/11/2006 số vật liệu đã trên đã về đến Công ty A và đã làm thủ tục nhập kho đủ trị giá 55.000.000 đ (trong đó thuế GTGT là 5.000.000đ )chưa trả tiền., DN thỏa thuận với nhà cung cấp về việc thanh toán như sau: dùng tiền ký quỹ thanh toán, số còn lại sẽ trả bằng chuyển khoản (đã nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng).

3- Ngày 15/11/2006 Công ty A đem một xe đông lạnh và giấy chủ quyền đề cầm cố cho ngân hàng, xin vay ngắn hạn khoản tiền là 250.000.000 đ, ngân hàng đã chấp thuận. Theo sổ sách nguyên giá của TSCĐ là 400.000.000đ, giá trị hao mòn 25.000.000 đ

Giả sử công ty A do kinh doanh thu lỗ không có nguồn chi trả, đã quá hạn nợ phải thanh toán 15 ngày nên đề nghị ngân hàng phát mãi tài sản để thanh toán.

Giá trị tài sản thông qua bán đấu giá thu được là 380.000.000 đ; công ty A đã nhận lại bằng tiền mặt số tiền còn lại sau khi đã thanh toán hết nợ gốc cho ngân hàng ( khoản tiền lãi công ty A đã thanh toán đúng hạn hàng tháng) và đã thanh toàn tiền bảo quản tài sản, tiền tổ chức bán đầu giá là 3.000.000 đ.

Giải :

(1)- Nợ TK 144 : 5.000.000 đ

Có TK 111 : 5.000.000 đ

(2a)-Nợ TK 152 : 50.000.000 đ

Nợ TK 133 : 5.000.000 đ

Có TK 331 : 55.000.000 đ

(2b)-Nợ TK 331 : 55.000.000 đ

Có TK 144 : 5.000.000 đ

Có TK 112 : 50.000.000 đ

(3a)-Nợ TK 144 : 375.000.000 đ

Nợ TK 214 : 25.000.000 đ

Có TK 211 : 400.000.000 đ

(3b)-Nợ TK 112 : 250.000.000 đ

Có TK 311 : 250.000.000 đ

(3c)-Nợ TK 311 : 250.000.000 đ

Có TK 144 : 122.000.000 đ

Có TK 711 : 5.000.000 đ

(3d)-Nợ TK 111 : 127.000.000 đ

Nợ TK 811 : 3.000.000 đ

Có TK 144 : 253.000.000 đ

PHẦN III : KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ NGẮN HẠN

Đầu tư ngắn hạn là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có giá trị (trái phiếu, tín phiếu...) hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong thời hạn không quá một năm như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng..

I- ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NGẮN HẠN :

Chứng khoán ngắn hạn có giá trị bao gồm : : Cổ phiếu; Trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng; Chứng khoán có giá trị khác...Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn phải được ghi sổ theo giá thực tế mua chứng khoán bao gồm giá mua + các chi phí đầu tư (nếu có) như chi phí môi giới, lệ phí, thuế và phí ngân hàng. Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong 1 năm.

TK 121 "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn"

Bên Nợ : Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn mua vào hoặc chuyển dịch từ CKĐT dài hạn

Bên Có : Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn bán ra, đáo hạn hoặc được thanh toán

Số Dư Nợ : Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn do DN đang nắm giữ

Trình tự hạch toán :

1/- Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào giá mua và các chi phí đầu tư

Nợ TK 121

Có 111,112,141,144, 331

- Khi chuyển đổi chứng khoán đầu tư dài hạn thành chứng khoán đầu tư ngắn hạn

Nợ TK 121

Có TK 212

2/- Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu:

* Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu):

Nợ TK 121

Có TK 515

* Trường hợp nhận lãi bằng tiền :

Nợ TK 111,112

Có TK 515

* Xác định số lãi phải thu nhưng chưa thu được :

Nợ TK 1388

Có TK 515

3/- Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn hoặc thanh toán chứng khoán đã đến hạn, căn cứ vào giá bán chứng khoán nhượng bán

* Trường hợp có lãi :

Nợ TK 111,112, 131

Có TK 121

Có TK 515

* Trường hợp lỗ :

Nợ TK 111,112, 131

Nợ TK 635

Có TK 121

4/- Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn :

Nợ TK 111,112

Có TK 121

Có TK 515

5/- Chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán :

Nợ TK 635

Có TK 111, 112...

II- ĐẦU TƯ NGẮN HẠN KHÁC :

Là các khoản đầu tư khác bằng phương thức góp vốn bằng tiền, hiện vật mà hoặc các khoản cho vay ngắn hạn mà thời hạn thu hồi vốn không quá 1 năm.

Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản:

TK 128 "Đầu tư ngắn hạn khác"

Bên Nợ : Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác tăng

Bên Có : Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác giảm

Số Dư Nợ : Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác hiện còn.

Tài khoản 128 có 02 tài khoản cấp 2:

TK. 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn

TK. 1288 – Đầu tư ngắn hạn khác.

Trình tự hạch toán :

1/- Khi dùng vốn bằng tiền để đầu tư ngắn hạn (góp vốn liên doanh hoặc cho vay ngắn hạn) :

Nợ TK 128 (1281, 1288)

Có TK 111,112

2/- Doanh nghiệp đưa đi đầu tư bằng vật tư, sản phẩm, hàng hoá và thời gian nắm giữ các khoản đầu tư đó dưới một năm:

2a- Nếu giá trị vật tư sản phẩm, hàng hóa đưa đi đầu tư được đánh giá lại cao hơn giá trị ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 128 (1288)

Có TK 152, 155, 156...

Có TK 711 Số chênh lệch

2a- Nếu giá trị vật tư sản phẩm, hàng hóa đưa đi đầu tư được đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 128 (1288)

Nợ TK 811 Số chênh lệch

Có TK 152, 155, 156...

3/- Khi thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn khác, ghi:

Nợ TK 111, 112, 152, 155, 156... (giá TT)

Nợ TK 635 – Trường hợp lỗ

Có TK 128 (1281, 1288) – Giá vốn

Có TK 515 – Trường hợp lãi

4/- Chi phí thực tế trong qúa trình đầu tư ngắn hạn :

Nợ TK 635

Có TK 111,112...

III- DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN :

Là phần giá trị dự tính bị giảm giá của các chứng khoán đầu tư ngắn hạn nhằm ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn chỉ được ghi vào cuối niên độ kế toán khi lập báo cáo tài chính nếu có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá thường xuyên của các chứng khoán đầu tư ngắn hạn. Viẽc lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn phải được tính cho từng loại chứng khoán ngắn hạn mà DN đang nắm giữ

Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản:

TK 129 "Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn"

Bên Nợ : Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn kỳ nầy phải lập nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ trước.

Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (Só cần trích lập lần đầu và số chênh lệch giữa số dự phòng kỳ nầy phải lập lớm hơn số đã lập kỳ trước).

Số Dư Có : Số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn hiện có cuối kỳ.

Trình tự hạch toán :

1/- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào biến động giá cả của các khoản đầu tư ngắn hạn hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu, ghi:

Nợ TK 635

Có TK 129

2/- Trường hợp bị giảm giá thật sự thì dùng số dự phòng đã lập để bù đắp thiệt hại theo quy định :

Nợ TK 129

Có TK 121,128

Nếu thiệt hại thực tế lớn hơn số đã lập dự phòng thì tính thêm vào chi phí hoạt động tài chính :

Nợ TK 635

Có TK 121,128

3/- Cuối kỳ kế toán sau:

* Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn phải lập ở kỳ nầy nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn đã lập cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 129

Có TK 635

* Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn phải lập ở kỳ nầy lớn hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn đã lập cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:

Nợ TK 635

Có TK 129

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ

CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN

I- KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TSCĐ :

1- Khái niệm :

a/ TSCĐ hữu hình : là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.

b/ TSCĐ vô hình : là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.

* Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ-HH phải thỏa mản đồng thời cả 04 tiêu chuẩn sau :

(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy

(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm

(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành (hiện nay 10.000.000 đ trở lên)

* Đối với TSCĐ-VH ngoài việc thỏa mãn đồng thời cả 04 tiêu chuẩn trên còn phải thỏa mản tiêu chuẩn định nghĩa về TSCĐ vô hình.

2- Nhiệm vụ :

TSCĐ là bộ phận chủ yếu, là cơ sở vật chất kỹ thuật của một DN, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ số vốn SX-KD, việc trang bị và sử dụng TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của SX-KD. Để có được những thông tin nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng TSCĐ kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau :

- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời về số hiện có và tình hình tăng giãm TSCĐ của DN cũng như của từng bộ phận trong DN về các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị... đồng thời kiểm soát chặc chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.

- Tính toán chính xác và kịp thời số khấu hao TSCĐ, đồng thời phân bổ chính xác số khấu hao hàng tháng vào các đối tượng sử dụng TSCĐ.

- Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản thuộc chi phí sửa chữa TSCĐ, tham gia lập dự toán chi phí sửa chữa, theo dõi đôn đốc đưa TSCĐ sửa chữa vào hoạt động một cách nhanh chóng.

- Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặc chẽ quá trình thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.

- Lập các báo cáo về TSCĐ tham gia phân tích tình hình sử dụng, bảo quản và trang bị các loại TSCĐ.

II- PHÂN LOẠI TSCĐ

1- Phân loại TSCĐ

a- Phân loại TSCĐ theo tính chất

* TSCĐ hữu hình bao gồm :

- Nhà cửa, vật kiến trúc .

- Máy móc thiết bị

- Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn

- Thiết bị và dụng cụ quản lý

- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

- Các loại TSCĐ khác

* TSCĐ vô hình bao gồm :

- Quyền sử dụng đất

- Quyền phát hành

- Bản quyền, bằng sáng chế

- Nhãn hiệu hàng hóa

- Phần mềm máy vi tính

- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền

- TSCĐ vô hình khác

b - Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng :

- TSCĐ đang sử dụng (đang dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, đang dùng cho bán hàng, đang dùng cho QLDN).

- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng .

- TSCĐ chưa sử dụng (TSCĐ được phép đưa vào bảo quản )

- TSCĐ chờ xử lý ( TSCĐ chờ thanh lý, chờ nhượng bán;Không cần dùng chờ điều chuyển...)

- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho nhà nước

c- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :

-TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN (hình thành từ nguồn vốn tự có và vốn vay)

-TSCĐ thuê ngoài (thuê tài chính và thuê hoạt động)

d- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :

- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.

- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung.

- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn liên doanh liên kết.

- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay.

III- ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

TSCĐ trong DN được phản ánh, theo dõi theo 3 chỉ tiêu : Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Theo quy định thống nhất của Nhà nước mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều được tính theo nguyên giá.

Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nói cách khác, đó là giá trị ban đầu, đầy đủ của TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử dụng.

1/ Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình :

a- TSCĐ do mua sắm :

Nguyên giá = Giá mua + Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

§ Giá mua : (giá ghi trên hoá đơn) trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá và cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).

§ Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, bao gồm :

- Chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí về vận chuyển, bốc dỡ ban đầu;

- Chi phí lắp đặt, chạy thử : Trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử.

- Chi phí về chuyên gia .

- Các chi phí liên quan trực tiếp khác như : lãi vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, bảo hiểm, phí, lệ phí (nếu có ) ...

b- TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu :

Nguyên giá = Giá quyết toán công trình xây dựng (theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành) + Các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có)

c- TSCĐ mua trả chậm :

Nguyên giá = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua + Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Ghi chú: khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán.

c- TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế :

Nguyên giá = Giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế + Chi phí lắp đặt, chạy thử .

Trường hợp DN dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chí phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức bình thường trong quá trình XD hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá.

d- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi :

* Trao đổi với TSCĐ tương tự hoặc được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ tương tự (TS tương tự là TS có công dụng tương tự trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp nầy không có bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.

Nguyên giá TSCĐ nhận về = giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.

* Trao đổi với TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác:

Nguyên giá = giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về (hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đượng tiền trả thêm hoặc thu về..

Giá trị hợp lý : là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Ví dụ : Đem TSCĐ ‘A’ trao đổi với TSCĐ ‘B’: nếu giá trị hợp lý của TS ‘A’ nhỏ hơn TS ‘B’ thì bằng giá hợp lý của ‘A’cộng thêm tiền chênh lệch và ngược lại.

e- TSCĐ được cấp :

Nguyên giá = Giá trị của TSCĐ trên biên bản của đơn vị cấp + Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

Trường hợp không có giá trị còn lại ghi trên sổ sách đơn vị cấp phải căn cứ vào giá trị thực tế của hội đồng giao nhận đánh giá.

f- TSCĐ điều chuyển :

TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong DN.

Nguyên giá = Giá ghi trong sổ của đơn vị điều chuyển.

Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào bộ hồ sơ của TSCĐ để xác định nguyên giá, Giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại để phản ánh vào sổ sách kế toán .

Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ không hạch toán tăng nguyên giá mà hạch toán vào chi phí SXKD của bộ phận sử dụng TSCĐ trong kỳ

g- TSCĐ góp vốn liên doanh, liên kết :

Nguyên giá = Giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận + Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

h- TSCĐ biếu, tặng :

Nguyên giá = Giá trị hợp lý của TSCĐ + Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

2/ Xác định nguyên giá của TSCĐ vô hình :

Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.

a- TSCĐ là quyền sử dụng đất có thời hạn :

Nguyên giá là giá trị quyền sử dụng đất khi DN đi thuê đất trả tiền thuê một lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc) số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác (hoặc ) giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.

b- TSCĐ là quyền sử dụng đất không có thời hạn :

Nguyên giá là số tiền đã trả khi chuyển nhương quyền sử dụng đất hợp pháp (chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, lệ phí trước bạ...)

c- Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế :

Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.

d- Nhãn hiệu hàng hóa :

Nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.

e- Phân mềm máy vi tính :

Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có phân mềm máy vi tính. (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan)

Các trường hợp còn lại như : mua sắm, trao đổi, cấp phát, biếu tặng...nguyên giá được xác định tương tự như đối với TSCĐ hữu hình.

3/ Xác định nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính :

Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê cũng như đơn vị chủ sở hữu bao gồm: Giá mua thực tế và các chi phí trước khi sử dụng (nếu có). Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí SXKD phù hợp với thời hạn thuê hợp đồng thuê tài chính .

Ghi chú : Nguyên giá của TSCĐ chỉ thay đổi trong các trường hợp sau :

- Lắp ráp thêm hoặc nâng cấp TSCĐ đã có.

- Tháo dỡ bớt một hoặc một số bộ phận của TSCĐ đã có .

- Đánh giá lại TSCĐ

Ngoài ra để đánh giá đúng đắn năng lực thực tế về TSCĐ, TSCĐ còn được phản ánh theo chỉ tiêu giá trị còn lại. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao lũy kế (Giá trị hao mòn).

IV- KẾ TOÁN TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TSCĐ

1- Chứng từ kế toán :

Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ, Chứng từ phản ánh tình hình tăng giảm bao gồm:

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng

- Biên bản giao nhận TSCĐ

- Hợp đồng mua bán TSCĐ

- Hợp đồng liên doanh

- Quyết định thanh lý (nhượng bán) kèm theo biên bản định giá TSCĐ khi thanh lý (nhượng bán)

2/ Tài khoản sử dụng :

§ TK.211 - TSCĐ-HH

-2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc

-2113 : Máy móc - thiết bị

-2114 : Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn

-2115: Thiết bị và dụng cụ quản lý

-2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

-2118: TSCĐ khác

§ TK 213-TSCĐ-VH

- 2131: Quyền sử dụng đất

- 2132: Quyền phát hành

- 2133: Bản quyền, bằng sáng chế

- 2134: Nhãn hiệu hàng hóa

- 2135: Phần mềm máy vi tính

- 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.

- 2138: TSCĐ-VH khác

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK. 211 và TK. 213 như sau :

- Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ tăng (Do mua sắm, xây dựng, ... )

- Bên Có : Nguyên giá TSCĐ giảm (Do nhượng bán, thanh lý, ... )

- Dư Nợ : Nguyên giá TSCĐ hiện có

§ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ

- Bên Nợ : Số thuế GTGT nộp khi mua tàisản , dịch vụnhưng được khấu trừ.

- Bên Có : Số Thuế GTGT đã được khấu trừ, được miễn giảm

- Dư Nợ : Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ

TK.133 có 2 TK cấp II

- TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ

- TK 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ

A/ KẾ TOÁN TĂNG TSCĐ :

(1) Mua sắm TSCĐ trực tiếp

a/ Tiền mua TSCĐ và thuế GTGT nộp khi mua căn cứ hóa đơn bên bán, biên bản giao nhận TSCĐ... Kế toán ghi :

Nợ TK 211 (213) - Giá mua chưa có thuế

Nợ TK 133 - Thuế GTGT

Có TK 111,112,331.. - Số tiền thanh toán

b/ Các khoản Chi phí trước khi sử dụng :

Nợ TK 211 (213)

Nợ TK 133

Có TK 111,112,152, 331, …

c/ Trường hợp mua sắm TSCĐ phải trải qua quá trình lắp đặt lâu dài, phát sinh nhiều chi phí.

+ Chi phí về mua sắm TSCĐ và các khoản chi phí khác phát sinh được tập hợp :

Nợ TK 241 (2411) Mua sắm TSCĐ

Nợ TK 133 - Thuế GTGT

Có TK 111,112,331...

+ Công việc mua sắm hoàn thành đưa vào sử dụng, kế toán xác định giá kết chuyển :

Nợ TK 211(213)

Có TK 241(2411)

d/ Khi mua TSCĐ từ nước ngoài (nhập khẩu) :

+ Khoản thuế nhập khẩu phải nộp tính vào nguyên giá TSCĐ :

Nợ TK 211(213)

Có TK 3333 - Thuế XNK

+ Khoản thuế GTGT của hàng nhập khẩu nhưng được khấu trừ ghi :

Nợ TK 133

Có TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu

Lưu ý : Các DN không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản thuế GTGT khi mua TSCĐ trong nước cũng như ngoài nước phải tính vào nguyên giá

e/ Ghi tăng nguồn hình thành :

+ Nếu TSCĐ được mua sắm bằng các quỹ chuyên dùng để dùng vào SXKD, kế toán căn cứ vào nguyên giá để kết chuyển các quỹ thành nguồn vốn kinh doanh.

Nợ TK 414,441,4312

Có TK 411

+ Không ghi tăng nguồn vốn kinh doanh trường hợp TSCĐ mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn kinh doanh, nguồn vay dài hạn.

+ Trường hợp TSCĐ mua sắm dùng vào hoạt động phúc lợi đầu tư bằng qũy phúc lợi :

Nợ TK 4312

Có TK 4313

(2) Mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp:

a/ Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về hoạt động ngay cho hoạt động SXKD, ghi :

Nợ TK 211 (213) : (Nguyên giá : ghi theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay, trừ (-) thuế GTGT (nếu có).

Có TK331 - phải trả người bán ( Tổng giá thanh toán)

b/ Định kỳ, khi thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi :

Nợ TK 331

Có TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp định kỳ)

c/ Hàng tháng tính vào chi phí số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

(3) Khi nhận TSCĐ do được tài trợ, biếu tặng đưa vào sử dụng ngay cho SXKD :

a/ Ghi tăng nguyên giá và tăng thu nhập khác :

Nợ TK 211 (213)

Có TK 711 - Thu nhập khác

b/ Các khoản chi phí trước khi sử dụng :

Nợ TK 211 (213)

Có TK 111,112 ,331

(4) TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:

a/ Trường hợp mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ khác tương tự : Khi nhận TSCĐ tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi :

Nợ TK 211 (213) : (Nguyên giá ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi).

Nợ TK 214 : (giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Có TK 211 (213) : (Nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi)

b/ Trường hợp mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ khác không tương tự :

+ Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ đưa đi trao đổi:

Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Nợ TK214 - Hao mòn TSCĐ ( giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Có TK 211 (213)- (Nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi)

+ Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TCSĐ :

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)

Có TK 711 - Thu nhập khác ( giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có) (33311)

+ Khi nhận được TSCĐ trao đổi, ghi tăng TSCĐ :

Nợ TK 211 (213) : Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)

Nợ TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)

+ Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, khi nhận được tiền , ghi :

Nợ TK111, 112 : Số tiền thu thêm

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

+ Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, thì khi trả tiền cho bên trao đổi , ghi :

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Nợ TK111, 112 : Số tiền phải trả thêm

(5) TSCĐ tự chế:

a/ Khi sử dụng TSCĐ do DN tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ-HH sử dụng cho hoạt động SXKD :

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)

Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang (SX xong đưa ra sử dụng ngay, không qua kho)

b/ Đồng thời ghi tăng TSCĐ-HH :

Nợ TK 211 - TSCĐ-HH

Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (doanh thu là chi phí SX thực tế của SP)

c/ Chi phí lắp đặt, chạy thử,... có liên quan đến TSCĐ-HH , ghi :

Nợ TK 211 - TSCĐ-HH

Có TK 111, 112, 331...

(6) Trường hợp mua TSCĐ-HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi :

Nợ TK 211- TSCĐ-HH ( Nguyên giá-chi tiết nhà cửa , vật kiến trúc)

Nợ TK 213- TSCĐ-VH ( Nguyên giá-chi tiết quyền sử dụng đất)

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331...

(7) Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành :

a/ Nếu quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của DN :

+ Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi :

Nợ TK 211-TSCĐ-HH

Có TK 241- XDCB dở dang (TK 2412)

+ Nếu TSCĐ được xây dựng từ các quỹ chuyên dùng :

Nợ TK 414,441,4312

Có TK 411

+ Trường hợp tài sản hình thành qua đầu tư không thỏa mãn các tiêu chuần ghi nhận TCSĐ theo chuẩn mực kế toán, ghi :

Nợ TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ nhập kho)

Có TK241 - XDCB- dở dang

b/ Nếu quá trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của DN (Đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư XDCB) :

+ Khi DN nhận bàn giao TSCĐ là SP đầu tư XDCB hoàn thành và nguồn vốn hình thành TSCĐ (kể cả bàn giao khoản vay đầu tư XDCB), ghi :

Nợ TK 211-TSCĐ-HH

Nợ TK 133

Có TK 411, 341, 343, 136

Ghi chú : Ghi Có TK 411 : nguồn vốnKD (phầnvốn chủ sở hữu)

Có TK 341 : vay dài hạn (phần vốn vay các tổ chức tín dụng)

Có TK 343 : trái phiếu phát hành (phần vốn vay trực tiếp do phát hành trái phiếu) Có TK 136 : phải thu nội bộ (phần vốn đơn vị cấp trên giao)

(8) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ-HH như sửa chửa, cải tạo, nâng cấp :

a/ Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ-HH, ghi :

Nợ TK 241 - XDCB dở dang

Nợ TK 133

Có TK 112, 152, 331, 334...

b/ Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng, ghi :

+ Nếu thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng TSCĐ-HH theo chuẩn mực kế toán :

Nợ TK 211-TSCĐ-HH

Có TK 241- XDCB dở dang (TK 2412)

+ Nếu không thỏa mản các điều kiện được ghi tăng TSCĐ-HH theo chuẩn mực kế toán, ghi :

Nợ TK 623, 627, 641, 642 ( nếu giá trị nhỏ )

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)

Có TK 241 - XDCB- dở dang

(9) Giá trị TSCĐ- VH được hình thành từ nội bộ DN trong giai đoạn triển khai :

a/ Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai nếu xét thấy kết quả triển khai không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi :

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn ( nếu giá trị lớn ) hoặc

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý DN.

Có TK. 111, 112, 152, 153, 331...

b/ Khi xét thấy kết quả triển khai thỏa mản định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì

+ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ-VH, ghi

Nợ TK 241- XDCB dở dang

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK. 111, 112, 152, 153, 331...

+ Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TCSĐ vô hình , ghi :

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình

Có TK 241 - XDCB dở dang

(10) TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, liên kết : (như quyền sử dụng đất, TSCĐ-HH...)

function click() { if (event.button==2) { alert('THAY BAU - THKT DN') } } document.onmousedown=click

a/ Tại thời điểm góp vốn, bên nhận TSCĐ góp vốn liên doanh, ghi :

+ Ghi tăng nguyên giá

Nợ TK 211 (213)

Có TK 411- nguồn vốn kinh doanh.

+ Chi phí khác liên quan trực tiếp TSCĐ (nếu có)

Nợ TK211

Nợ TK133

Có TK 111, 112, 152, 331...

b/ Tại thời điểm hoàn vốn, bên có tài sản góp vốn liên doanh, nhận lại TSCĐ, ghi :

+ Ghi tăng nguyên giá

Nợ TK 211 (213) - ( Giá trị do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá)

Có TK 222 - Góp vốn liêndoanh (Giá trị do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá)

+ Các chi phí phát sinh khi nhận TSCĐ về, ghi :

Nợ TK 211

Có TK111, 112, 331...

+ Trường hợp thu hồi không đủ vốn góp khoản thiếu hụt được hạch toán vào chi phí tài chính, ghi :

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 222 (128)

(11) TSCĐ do nhà nước cấp :

Nợ TK 211 (213)

Có TK 411- nguồn vốn kinh doanh.

(12) DN nhận được TSCĐ do đơn vị chính cấp, do điều động từ nội bộ tổng công ty (không phải thanh toán tiền), kế toán căn cứ giá trị hao mòn và giá trị còn lại

Nợ TK 211(213) : Nguyên giá

Có TK 214 : Giá trị hao mòn

Có TK 411 : Giá trị còn lại

Các khoản chi phí trước khi sử dụng không được tính vào nguyên giá, được hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ.

(13) Kiểm kê phát hiện thừa TSCĐ : do thiếu sót trong khâu ghi sổ kế toán căn cứ nguyên giá TSCĐ ghi :

a/ Nếu thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ hoặc hiện trạng TSCĐ để ghi tăng TSCĐ tùy theo từng trường hợp như đã nêu ở trên

b/ Nếu thừa là TSCĐ đang sử dụng thì ngoài việc ghi tăng TSCĐ, kế toán còn phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định số khấu hao trong thời gian sử dụng và tính bổ sung vào chi phí SXKD

Nợ TK 627,641,642...

Nợ TK 1421 (nếu phải phân bổ dần)

Có TK 214

c/ Nếu TSCĐ thừa là TSCĐ của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ TSCĐ biết. Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý kế toán tạm thời phản ámh vào TK 002 để theo dõi giữ hộ :

(14) Trường hợp đánh giá lại làm TSCĐ tăng :

- Điều chỉnh chênh lệch tăng nguyên giá : Nợ TK 211 / Có TK 412

- Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn : Nợ TK 412 / Có TK 214

B- KẾ TOÁN GIẢM TSCĐ

(1) Kế toán giảm TSCĐ do nhượng bán, thanh lý :

a/ Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán:

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( phần giá trị hao mòn )

Nợ TK 811 - Chi phí khác (Phần giá trị còn lại )

Có TK 211(213) : Nguyên giá

b/ Phản ánh khoản thu khác về thanh lý, nhượng bán TSCĐ :

- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi :

Nợ TK111,112,131 : ( Tổng giá thanh toán )

Có TK 711 - Thu nhập khác ( Số thu nhập chưa có thuế)

Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp

- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi :

Nợ TK 111,112,131 : ( Tổng giá thanh toán )

Có TK 711 - Thu nhập khác ( Tổng giá thanh toán )

- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp , ghi :

Nợ TK 711 - Thu nhập khác (Số thuế GTGT phải nộp )

Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp

- Trường hợp thanh lý thu được phụ tùng hoặc phế liệu nhập kho :

Nợ TK 152 (1524, 1528)

Có TK 711

c/ Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có) ghi :

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)

Có TK 111,112, 141, 331

(2) Điều chuyển TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc trong DN

Nợ TK 1361- Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc (Giá trị còn lại )

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Giá trị hao mòn )

Có TK 211(213): Nguyên giá

(3) Điều chuyển TSCĐ sang đơn vị khác theo lệnh của cấp trên , ghi :

Nợ TK 411 - Nguồn vốn KD (Giá trị còn lại )

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Giá trị hao mòn )

Có TK 211(213): Nguyên giá

(4) Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh, liên kết :

a/ Tại thời điểm góp vốn, bên đưa TSCĐ đi góp vốn liên doanh, ghi :

+ Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh xác định nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ :

Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (Giá trị vốn góp )

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Nợ TK 811 - Chênh lệch do giá trị vốn góp < giá trị còn lại của TSCĐ

Có TK 211 (213) : Nguyên giá TSCĐ đưa đi góp vốn

+ Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh xác định lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ :

Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (Giá trị vốn góp )

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Có TK 211 (213) : Nguyên giá TSCĐ đưa đi góp vốn

Có TK 711 - Chênh lệch do giá trị vốn góp > giá trị còn lại của TSCĐ

Ghi chú : Có thể tách ra 2 bút toán như sau :

* Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (Giá trị vốn góp theo giá trị còn lại của TSCĐ

Nợ TK214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Có TK 211 (213) : Nguyên giá TSCĐ đưa đi góp vốn

* Phản ánh chênh lệch :

Nợ TK 222

Có TK 711 Chênh lệch do giá trị vốn góp > giá trị còn lại của TSCĐ

b/ Tại thời điểm hoàn vốn, bên nhận tài sản góp vốn trả lại TSCĐ cho bên góp vốn liên doanh, ghi :

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh ( giá trị còn lại)

Có TK 211 (213) - (Nguyên giá)

(5) Kiểm kê phát hiện TSCĐ thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, kế toán ghi ;

Nợ TK 1381-Tài sản thiếu chờ xử lý (Giá trị còn lại)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Có TK 211 - (Nguyên giá)

Khi có quyết định xử lý phần giá trị còn lại :

Nợ TK 1388 - Phải thu khác (bắt người trách nhiệm bồi thường)

Nợ TK 111 - tTền bồi thường

Nợ TK 334 - Trừ vào lương của người lao động

Nợ TK 411 - Nếu được phép ghi giảm vốn

Nợ TK 811 - Nếu DN chịu tổn thất

Có TK 1381 - Giá trị còn lại

(6)/ Đối với TSCĐ - HH hiện đang ghi trên sổ của DN không đủ tiêu chuẩn quy định trong chuẩn mực TSCĐ - HH, phải chuyển thành công cụ dụng cụ, kế toán ghi giảm TSCĐ - HH :

a/ Nếu TSCĐ có giá trị còn lại nhỏ, tính hết vào chi phí của đối tượng đang sử dụng trong kỳ kế toán :

Nợ TK 214 : hao mòn TSCĐ ( Giá trị đã khấu hao)

Nợ TK 627, 641, 642 : (Giá trị còn lại)

Có TK 211 : Nguyên giá

b/ Nếu TSCĐ có giá trị còn lại lớn thì phải hạch toán vào “chi phí trả trước dài hạn“ để phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng đang sử dụng

Nợ TK 214 : hao mòn TSCĐ ( Giá trị đã khấu hao)

Nợ TK 242 : chi phí trả trước dài hạn ( Giá trị còn lại )

Có TK 211 : Nguyên giá

Sau đó, phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng trước khi sử dụng

Nợ TK 627,641,642 : (Mức phân bổ )

Có TK 242 - chi phí trả trước dài hạn

V- KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ :

1- Khái niệm :

- Hao mòn TSCĐ : là sự giảm dần giá trị do bào mòn tự nhiên trong quá trình sử dụng TSCĐ và do tiến bộ của khoa học kỹ thuật.

- Khấu hao TSCĐ : là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Nói cách khác là việc vận dụng phương pháp phù hợp để tính toán phần hao mòn TSCĐ vào chí phí hoạt động của đối tượng sử dụng có liên quan.

2- Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ :

- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác.

- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm:

+ Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.

+ Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.

+ Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá,... mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.

+ Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.

- Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cố định cho thuê.

- Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Do vậy số khấu hao tính trong tháng sẽ dựa trên mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ hiện có đầu tháng cộng thêm số khấu hao tính trong tháng của TSCĐ tăng trong tháng và trừ đi số khấu hao không tính trong tháng của TSCĐ giảm trong tháng. Công thức tính như sau :

Số khấu hao tính trong tháng = Mức KH trung bình hàng tháng của TSCĐ hiện có đầu tháng + Số khấu hao tính trong tháng của TSCĐ tăng trong tháng - Số khấu hao không tính trong tháng của TSCĐ giảm trong tháng

- Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định được thời hạn sử dụng thì không trích khấu hao.

3-Xác định thời gian sử dụng TSCĐ

a/ Đối với TSCĐ hữu hình

- TSCĐ tăng còn mới : DN căn cứ vào khung thời gian do Nhà nước quy định (phụ lục số 1 - quyết định 206), không thấp hơn thời gian sử dụng tối thiểu và không vượt quá thời gian sử dụng tối đa. Nếu DN muốn xác định khác với khung thời gian của Nhà nước thì phải có giải trình rõ lý do và được Bộ Tài chính xem xét quyết định.

- Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định được xác định như sau:

Thời gian sd còn lại của tscđ = (Giá trị hợp lý của tscđ/Giá bán của tscđ mới cùng loại) X Thời gian sử dụng của tscđ mới cùng loại dn đã xđ

Trong đó:

Giá trị hợp lý của tài sản cố định là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của tài sản cố định (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp được cho, biếu tặng, nhận vốn góp)

Ví dụ : DN mua 1 máy phát điện từ người bán đã sử dụng 2 năm giá mua là 15 tr, cùng loại máy này nếu mua mới trên thị trường thì phải mất 20 tr. Với loại máy phát điện cùng loại đã được DN xác định thời gian sử dụng theo khung quy định là 8 năm.

Vậy thời gian sd còn lại của máy phát điện mới sẽ là: (15tr/20tr)*8 năm = 6 (năm)

Mức khấu hao hàng năm được trích là: 15tr/6năm = 2.5 (triệu)

b/ Đối với TSCĐ vô hình:

Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình trên cơ sở ước tính thời gian mà TSCĐ vô hình đó có đem lại lợi ích kinh tế, nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.

4- Phương pháp tính khấu hao :

Mức khấu hao bình quân (năm) = Nguyên giá TSCĐ / Số năm sử dụng

Mức khấu hao trung bình hàng tháng = Số khấu hao phải trích cả năm / 12 tháng

Mức khấu hao của tháng t (theo ngày) = (mức khấu hao tháng / tổng số ngày của tháng t) * Số ngày tăng (giảm) trong tháng t

Nghiên cứu 2 ví dụ sau :

Ví dụ 1 : Mua 1 TSCĐ hữu hình đã qua sử dụng, giá mua chưa có thuế là 70.200.000 đ, thuế suất 10%. TSCĐ mới tương đương có giá trị hiện hành là 117.000.000 đ, thời gian sử dụng 10 năm, đưa vào sử dụng ngày 11/11/N ở bộ phận quản lý DN. Tiền chưa thanh toán

Ví dụ 2 : Nhượng bán 1 số thiết bị đang dùng ở bộ phận bán hàng đã thu bằng tiền mặt theo giá chưa có thuế 56.000.000 đ, thuế suất 10%. Nguyên giá TSCĐ này là 120.000.000 đ, giá trị hao mòn luỹ kế tính đến đầu tháng 11 là 50.000.000 đ, tỷ lệ khấu hao bình quân năm là 12%, nhượng bán ngày 19/11/N

Giải :

Ví dụ 1 : Theo QĐ 206, đối với TSCĐ đã qua sử dụng thì phải xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ này :

Thời gian sử dụng còn lại = (70.2 tr/117tr)*10 = 6 (năm)

Mức khấu hao tb hàng tháng = 70.2tr/(6*12) = 0.975tr

Mức khấu hao trích trong tháng 11 (từ ngày 11-30) = (0.975/30)*20 = 0.650tr

* Nợ TK 211 : 70.200.000

Nợ TK 133 : 7.020.000

Có TK 331 : 77.220.000

* Nợ TK 642 : 650.000

Có TK 214 : 650.000

VD2.

Mức khấu hao tháng = (120tr*12%)/12 = 1.2tr

Mức khấu hao trích trong tháng (19 ngày) = (1.2tr*19)/30 = 0.760tr

* Nợ TK 214 : 50.760.000 (50.000.000 + 760.000)

Nợ TK 811 : 69.240.000

Có TK 211 : 120.000.000

* Nợ TK 111 : 61.600.000

Có TK 711 : 56.000.000

Có TK 3331 : 5.600.000

BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ

Tháng ..... Năm

(Xem mẫu....)

5- Kế toán khấu hao tài sản cố định :

a/ Tài khoản kế toán :

§ TK 214 “Hao mòn TSCĐ”

* Bên Nợ : Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư giảm

* Bên Có : Phản ánh giá hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư tăng do trích khấu hao

* Dư Có : Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư hiện có

TK 214 có 3 TK cấp II

- TK 2141- Hao mòn TSCĐ-HH

- TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính

- TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình

- TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư

b- Nội dung và phương pháp phản ánh :

(1) Đối với TSCĐ đang dùng cho hoạt động SXKD, hàng tháng tính và trích khấu hao hạch toán vào chi phí của các đối tượng sử dụng, kế toán ghi :

Nợ TK 627 -Khấu hao tài sản sử dụng cho SX

Nợ TK 641 - Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng

Nợ TK 642 - Khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN

Có TK 214 - Số khấu hao phải trích

(2) TSCĐ hình thành từ quỹ phúc lợi và đang sử dụng cho hoạt động phúc lợi, cuối mỗi niên độ kế toán tính giá trị hao mòn ghi giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ, ghi :

Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ

(3) Khi trích khấu hao bất động sản đầu tư đang nắm giữ hoặc đang cho thuê hoạt động :

Nợ TK 632 –(chi tiết chi phí kinh doanh BĐSĐT)

Có TK 214(7) - Hao mòn TSCĐ

(4) Trường hợp cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau :

* Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi :

Nợ TK. 627, 641, 642 : ( Chênh lệch khấu hao tăng )

Có TK 214 (TK cấp 2 phù hợp)

* Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi :

Nợ TK 214 ((TK cấp 2 phù hợp)

Có TK. 627, 641, 642 : (Chênh lệch khấu hao giảm)

Ghi chú : Mức khấu hao của TSCĐ sau khi nâng cấp được XĐ như sau :

Mức khấu hao của TSCĐ sau khi nâng cấp = (gtcl của tscđ trc khi nâng cấp + giá trị đầu tư nâng cấp) / Thời gian sd của tscđ đã được xác định lại

VI- KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ :

1- Phân loại hoạt động sửa chữa :

Căn cứ vào phạm vi sửa chữa, chí phí sửa chữa và thời gian sửa chữa, hoạt động sửa chữa được chia làm 2 loại :

- Sửa chữa nhỏ (sửa chữa thường xuyên) : Sửa chữa nhỏ là hoạt động sửa chữa thường xuyên, có đặc điểm là: mức độ hư hỏng nhẹ nên kỹ thuật sửa chữa đơn giản ( chỉ sửa chữa thay thế một vài bộ phận hoặc chi tiết nhỏ), công việc sửa chữa có thể DN tự thực hiện, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít, chi phí phát sinh kỳ nào, được hạch toán hết vào chi phí hoạt động của kỳ đó.

- Sửa chữa lớn TSCĐ : Sửa chữa lớn có đặc điểm là TSCĐ bị hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp (sửa chữa hoặc thay thế đồng loạt nhiều bộ phận, chi tiết bị hư hỏng), thời gian sửa chữa dài và TSCĐ bị ngưng hoạt động ; chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí hoạt động mà phải sử dụng các phương pháp phân bổ thích ứng. Cụ thể :

+ Nếu DN có kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ : Ngay từ đầu năm lập dự toán chi phí SCL-TSCĐ, căn cứ vào dự toán thực hiện trích trước chí phí SCL vào chi phí hoạt động hàng kỳ.

+ Nếu sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, thì chi phí sửa chữa lớn thức tế phát sinh được tập hợp và phân bổ dần vào chi phí hoạt động của nhiều kỳ.

2- Phương thức sửa chữa :

Có thể do DN tự sửa chữa hoặc phải thuê ngoài sửa chữa.

- Tự sửa chữa : có thể do bộ phận kỹ thuật, công nhân phân xưởng sửa chũa của đơn vị tiến hành , chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa gồm : nguyên vật liệu, phụ tùng, tiền lương công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương, công cụ dụng cụ...

- Thuê ngoài sửa chữa phải có dự trù chi phí, hợp đồng sửa chữa TSCĐ, biên bản ngiệm thu, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành. Đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành công việc sửa chữa lớn, giữa bên có TSCĐ và bên thực hiện sửa chữa. Chi phí phát sinh gồm khoản tiền phải trả cho bên nhận sửa chữa, chi phí vật chuyển bốc dở TSCĐ đi và về...

3- Kế toán chi phí sửa chữa TSCĐ :

a/ Kế toán sửa chữa nhỏ :

Khi phát sinh chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ, kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh phản ánh :

Nợ TK 627 (Nếu TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất)

Nợ TK 641 (Nếu TSCĐ sử dụng cho hoạt động bán hàng)

Nợ TK 642 (Nếu TSCĐ sử dụng cho quản lý DN)

Có TK 111, 112,152,153, 331, 334, 338...

b/ Kế toán sửa chữa lớn :

Tài khoản kế toán : TK chuyên dùng để theo dõi chi phí SCL-TSCĐ kế toán sử dụng TK 2413 “Sửa chữa lớn TSCĐ” Kết cấu TK như sau :

Bên Nợ : Tập hợp chi phí sửa chữa lớn phát sinh

Bên Có : Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hoàn thành vào các TK có liên quan

Dư Nợ : Chi phí sửa chữa lớn dở dang

Nội dung và phương pháp kế toán :

(1) Khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ do DN tự làm kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh ghi :

Nợ TK 2413

Có TK 111, 112, 152, 331, 334, 338,

(2) Nếu công việc sửa chữa phải thuê ngoài thực hiện, kế toán căn cứ vào “Chi phí SCL”số tiền phải thanh toán và thuế GTGT để phản ánh

Nợ TK 2413 - (Số tiền thanh toán ) Giá chưa thuế GTGT

Nợ TK 133 - Thuế GTGT

Có TK 111, 112 ,331 (Tổng số tiền theo giá thanh toán )

(3) Khi công việc SCL hoàn thành tuỳ theo phương pháp phân bổ chi phí được DN áp dụng mà kế toán tiến hành kết chuyển chi phí SCL :

3.1 Nếu DN sử dụng phương pháp phân bổ dần, khi công việc SCL hoàn thành kế toán kết chuyển :

Nợ TK 1421 (hoặc 242)

Có TK 2413

Hàng tháng (hoặc định kỳ ) tính và phân bổ chi phí SCL vào hoạt động SXKD , ghi :

Nợ TK 627,641,642 : Mức phân bổ

Có TK 1421 (242)

3.2 Nếu DN sử dụng phương pháp trích trước chi phí SCL theo kế hoạch, thì hàng tháng :

- Khi tiến hành trích trước để tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng sẽ ghi :

Nợ TK 627,641,642 ... : (mức trích trước )

Có TK 335 “chi phí phải trả” (mức trích trước )

- Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán căn cứ vào chi phí SCL thực tế để chuyển trừ vào số đã trích trước ghi :

Nợ TK 335 ( Giá trị công việc SCL hoàn thành )

Có TK 2413 ( Giá trị công việc SCL hoàn thành )

- Cuối niên độ kế toán, phải điều chỉnh số trích trước theo chi phí sửa chữa thực tế :

§ Nếu số trích trước < Chi phí sửa chữa thực tế, kế toán trích bổ sung tính vào chi phí hoạt động SXKD :

Nợ TK 627,641,642

Có TK 335

§ Nếu số trích trước > Chi phí sửa chữa thực tế thì khoản chênh lệch trích thừa phải hoàn nhập để ghi giảm chi phí của các đối tượng :

Nợ TK 335

Có TK 627, 641, 642

Ví dụ 1: DN tự SCL - TSCĐ dùng ở PXSX, chi phí SCL phát sinh bao gồm :

- Tiền lương phải thanh toán cho công nhân : 200.000

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trích vào chi phí

- Phụ tùng thay thế xuất dùng trị giá 2.000.000

- Chi phí trả trực tiếp bằng tiền mặt 162.000

Công việc SCL đã hoàn thành, chi phí sửa chữa lớn được phân bổ dần trong 12 tháng, kế toán đã phân bổ vào tháng đầu tiên

Định khoản :

(1) Nợ TK 2413 : 2.400.000

Có TK 334 : 200.000

Có TK 338 : 38.000

Có TK 152(4): 2.000.000

Có TK 111 : 162.000

(2) Nợ TK 1421 : 2.400.000

Có TK 2413 : 2.400.000

Mức phân bổ hàng tháng = 2.4tr/12 = 0.2tr

3) Nợ TK 627 : 200.000

Có TK 1421 : 200.000

Ví dụ 2 : Tại một DN kế toán trích trước chi phí SCL TSCĐ có các tài liệu sau :

1. Trích trước chi phí SCL TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất tổng hợp được : 3.600.000

2. Khi TSCĐ này hư hỏng, DN đã thuê ngoài sửa chữa giá chưa thuế 3.000.000đ, thuế GTGT là 300.000đ đã thanh toán bằng TGNH.

3. Kế toán đã kết chuyển chi phí sửa chữa lớn thực tế và đã điều chỉnh số trích trước theo số sửa chữa thực tế

(1) Nợ TK 627 : 3.600.000

Có TK 335 : 3.600.000

(2) Nợ TK 2413 : 3.000.000

Nợ TK 133 : 300.000

Có TK 112 : 3.300.000

(3a) Nợ TK 335 : 3.000.000

Có TK 2413 : 3.000.000

(3b) Nợ TK 335 : 600.000

Có TK 627 : 600.000

VII - KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ NGOÀI :

1- Kế toán TSCĐ thuê hoạt động :

Thuê hoạt động TSCĐ nhằm để đáp ứng nhu cầu về năng lực sản xuất của DN trong thời hạn nhất định, khi thuê hoạt động cần thực hiện một số thủ tục, chứng từ sau :

- Lập hợp đồng thuê TSCĐ : Hợp đồng thuê TSCĐ cần ghi rõ tên TSCĐ thuê,giá trị tài sản, thời hạn thuê, số tiền thuê, phương thức thanh toán ( Trả hàng tháng, Trả trước cho nhiều kỳ, trả sau khi thuê...

- Biên bản giao nhận TSCĐ

- Hóa đơn thu tiền của bên cho thuê

Kế toán phản ánh các nội dung sau :

(1) Khi nhận được TSCĐ thuê căn cứ vào giá trị của TSCĐ trên hợp đồng thuê kế toán ghi đơn bên Nợ TK 001- “Tài sản thuê ngoài” Khi hết hạn hợp đồng thuê trả lại TSCĐ kế toán ghi đơn bên Có TK 001-“Tài sản thuê ngoài”

(2) Số tiền thuê TSCĐ thanh toán cho bên cho thuê, tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán

+ Nếu thanh toán định kỳ hàng tháng ,Hạch toán thẳng vào chi phí của đối tượng sử dụng

Nợ TK 627,641,642 : ( Số tiền thanh toán ) - giá chưa thuế GTGT

Nợ TK 133 : Thuế GTGT

Có TK 111,112 : ( Tổng số tiền theo giá thanh toán)

+ Nếu thanh toán 1 lần liên quan đến nhiều kỳ, khi thanh toán phải phản ánh chi phí trả trước :

Nợ TK 1421, (242) : ( Số tiền thanh toán ) - giá chưa thuế GTGT

Nợ TK 133 : Thuế GTGT

Có TK 111.112 ( Tổng số tiền theo giá thanh toán)

+ Sau đó hàng tháng khi phân bổ vào chi phí hoạt động SXKD, ghi :

Nợ TK 627,641,642 ( Mức phân bổ )

Có TK 1421, (242) ( Mức phân bổ )

2- Kế toán TSCĐ thuê tài chính :

Thuê tài chính là hình thức được tài trợ vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng yêu cầu tăng cường năng lực SXKD cho DN .

TSCĐ được coi là thuê tài chính khi hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong 5 điều kiện sau :

ĐK 1 : Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.

ĐK 2 : Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.

ĐK 3 : Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.

ĐK 4 : Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.

ĐK 5 : Tài sản thê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.

a- Chứng từ :

Theo thông tư só 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế GTGT thì hoạt động cho thuê tài chính không thuộc diện chịu thuế GTGT.

Bên cho thuê khi thực hiện dịch vụ cho thuê tài chính sử dụng chứng từ "Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính". Việc xuất hóa đơn thực hiện theo thời gian trả tiền trong hợp đồng và tuân thủ các nguyên tắc sau :

- Tài sản cho thuê khi mua phải có hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT

- Tổng số thuế GTGT ghi trong hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính của bên cho thuê phải khớp với số tiền ghi trên hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khi Công ty cho thuê mua tài sản.

- Trường hợp khi mua tài sản không có thuế GTGT hoặc không có hóa đon GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT theo quyết định của pháp luật thì không được phản ánh thuế GTGT vào hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính.

- Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính đã được thực hiện xong và số thuế GTGT đã được bên đi thuê trả hết, hai bên thoả thuận thuê tiếp thì việc xuất hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính sẽ không phản ánh thuế GTGT.

b-Tài khỏan kế toán :

Kế toán TSCĐ thuê tài chính sử dụng TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”

Kết cấu và nội dung phản ánh như sau :

Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng

Bên Có : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm

Dư Nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có

c- Phương pháp kế toán :

(1) Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trứoc khi nhận tào sản thuê như đàn phán, ký kết hợp đồng...

Nợ TK 142

Có TK 111, 112

(2) Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính, ký qũy đảm bảo việc thuê tài sản

Nợ TK 342

Nợ Tk 244

Có TK 111, 112

(3) Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê :

+ Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào :

Nợ TK 212 : TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT)

Có Tk 342 : giá trị hợp lý của tài sản thuê - số nợ gốc phải trả kỳ này

Có TK 315 : Nợ góc phải trả kỳ này

+ Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính dược ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 212

Có Tk 142

Có TK 111, 112

+ Định kỳ nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài chính :

- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho bên cho thuê :

Nợ TK 635 : tiền lãi thuê trả kỳ này

Nợ TK 315 : nợ gốc trả kỳ này

Nợ TK133 :

Có TK 111, 112

- Khi nhạn được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng DN chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK 315

Nợ TK 635

Nợ TK133

Có TK 315

(4) Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho cho bên cho thuê tài sản :

Nợ TK 635

Có TK 111, 112

(5) Định kỳ kế toán trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD

Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 214

(6) Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê :

Nợ TK 214

Có TK 212

(7) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu :

+ Kết chuyển nguyên giá TSCĐ :

Nợ TK 211 : Nguyên giá

Có TK 212

+ Kết chuyển giá trị hao mòn

Nợ TK 2142 : Giá trị hao mòn

Có TK 2141

+ Khoản tiền DN thanh toán thêm cho bên cho thuê (nếu có ) được ghi tăng nguyên giá TSCĐ :

Nợ TK 211 : Giá chưa thuế

Nợ TK 133 : Thuế GTGT

Có TK 111,112 : Số tiền thanh toán

VIII- KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN

A- Bất động sản đầu tư

Bất động sản đầu tư (BĐSĐT) bao gồm quyền sử dụng đất, nhà, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá (không phải để sử dụng trong SXKD, quản lý hoặc để bán trong kỳ SXKD thông thường)

1/ Tài khoản hạch toán

Kế toán BĐSĐT sử dụng TK 217 “Bất động sản đầu tư”

Kết cấu và nội dung phản ánh như sau :

Bên Nợ : Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ

Bên Có : Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ

Dư Nợ : Nguyên giá BĐSĐT hiện có

2/ Phương pháp kế toán :

(1) Mua BĐSĐT theo phương thức trả tiền ngay

Nợ TK 217 - Giá mua chưa có thuế

Nợ TK 133 - Thuế GTGT

Có TK 111,112,331.. - Số tiền thanh toán

(2) Mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, trả góp:

* Nợ TK 217 : (Nguyên giá : ghi theo giá mua trả tiền ngay)

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay, trừ (-) thuế GTGT (nếu có).

Có TK331 - phải trả người bán ( Tổng giá thanh toán)

* Định kỳ, khi thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi :

Nợ TK 331

Có TK 515 [chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có)]

Có TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp định kỳ)

* Định kỳ tính vào chi phí số lãi phải trả về mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, ghi :

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

(3) Trường hợp BĐSĐT hình thành do đầu tư XDCB hoàn thành :

a/ Khi phát sinh chi phí xây dựng BĐSĐT, căn cứ vào các tài liệu và chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp chi phí vào bên Nợ TK 241

b/ Khi giai đoạn XDCB hoàn thành bàn giao chuyển tài sản đầu tư thành BĐSĐT, ghi :

Nợ TK 217 - BĐSĐT

Có TK 241- XDCB dở dang

(4) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến BĐSĐT như cải tạo, nâng cấp :

a/ Khi phát sinh chi phí cải tạo, nâng cấp BĐSĐT, ghi :

Nợ TK 241 - XDCB dở dang

Nợ TK 133

Có TK 112, 152, 331, 334...

b/ Khi kết thúc hoạt động cải tạo, nâng cấp BĐSĐT, bàn giao ghi tăng nguyên giá :

Nợ TK 217 - BĐSĐT

Có TK 241 - XDCB dở dang

(5) Khi chuyển BĐS chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi ;

Nợ TK 217 - BĐSĐT

Có TK 211, 213

Đồng thời kết chuyển số hao mòn lũy kế, ghi :

Nợ TK 2141, 2143

Có TK 2147

(6) Khi chuyển từ hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi ;

Nợ TK 217 - BĐSĐT

Có TK 156 (1567) – Hàng hóa BĐS

(7) Khi bán hoặc thanh lý BĐSĐT :

a/ Ghi giảm nguyên giá, giá trị còn lại của BĐSĐT :

Nợ TK 214 (2147)

Nợ TK 632

Có TK 217

b/ Ghi doanh thu bán, thanh lý BĐSĐT ;

Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 (5117) – giá chưa có thuế

Có TK 3331 (33311)

(8) Khi chuyển BĐSĐT thành BĐS chủ sở hữu sử dụng :

Nợ TK 211, 213

Có TK 217

Đồng thời ghi ;

Nợ TK 2147

Có TK 2141, 2143

(9) Trường hợp BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định, cải tạo nâng cấp để bán :

a/ Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT để bán :

Nợ TK 156 (1567) – giá trị còn lại của BĐSĐT

Nợ TK 2147

Có TK 217

b/ Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán :

Nợ TK 154

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 152, 331, 334…

c/ Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp..

Nợ TK 156 (1567) – giá trị còn lại của BĐSĐT

Có TK 154

B- Đầu tư dài hạn khác

1/ Tài khoản hạch toán

Kế toán sử dụng TK 228 “Đầu tư dài hạn khác”

Kết cấu và nội dung phản ánh như sau :

Bên Nợ : Giá tri các khoản đầu tư dài hạn khác tăng

Bên Có : Giá tri các khoản đầu tư dài hạn khác giảm

Dư Nợ : Giá tri các khoản đầu tư dài hạn khác hiện có

TK này có 3 TK cấp 2 :

TK 2281 – Cổ phiếu

TK 2282 – Trái phiếu

TK 2283 – Đầu tư dài hạn khác (cho vay vốn, góp vốn bằng tiền hoặc tài sản..)

2/ Phương pháp kế toán :

(1) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi trước :

a/ Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trước ;

Nợ TK 228 (2282)

Có TK 111,112, 141, 331…(số tiền thực chi)

Có TK 3387 – DT chưa thực hiện (phần lãi nhận trước)

b/ Định kỳ tính và kết chuyển lãi theo số lãi phải thu từng kỳ :

Nợ TK 3387

Có TK 515

(2) Khi mua trái phiếu nhận lãi định kỳ :

a/ Khi trả tiền mua trái phiếu :

Nợ TK 228 (2282)

Có TK 111,112, 141, 331…

b/ Định kỳ ghi doanh thu tiền lãi ;

Nợ TK 111, 112, 138

Có TK 515

(3) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi sau :

a/ Khi trả tiền mua trái phiếu :

Nợ TK 228 (2282)

Có TK 111,112, 141, 331…

b/ Định kỳ tính lãi trái phiếu và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ :

Nợ TK 138 (1388)

Có TK 515

c/ Khi đến hạn thanh toán trái phiếu , thu hồi gốc và lãi ;

Nợ TK 111, 112 …

Có TK 228 (2282)

Có TK 138 (1388) – số lãi của các kỳ trước

Có TK 515 – Lãi kỳ đáo hạn

C- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn :

Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn là số tiền ghi vào chi phí hoạt động tài chính trên cơ sở dự đoán và tính toán các khoản và mức giảm giá có thể xảy ra đối với từng loại đầu tư dài hạn. Việc xác định, tính toán và lập dự phòng giảm giá các loại đầu tư dài hạn được thực hiện vào thời điểm cuối năm.

1/ Tài khoản hạch toán

TK 229 "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn"

Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư DH đã lập năm trước

Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn

Số Dư Có : Giá trị dự phòng giảm giá hiện có của các khoản đầu tư DH

2/ Phương pháp kế toán :

(1) Cuối năm kiểm kê giá trị gốc từng chứng khoán đầu tư dài hạn đối chiếu với giá thị trường để xác định cụ thể từng khoản đầu tư có thể xảy ra sự giảm giá, tính toán mức giảm cần lập dự phòng

Nợ TK 635

Có TK 229

(2) Cuối niên độ tiếp theo, phải căn cứ vào số dự phòng đã lập không sử dụng hết của năm trước để tính số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn cần trích lập cho năm sau :

* Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng đã lập không dùng hết của năm trước thì phần chênh lệch lớn hơn được hoàn nhập ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính :

Nợ TK 229

Có TK 635

* Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng đã lập không dùng hết của năm trước thì phải trích lập thêm số dự phòng còn thiếu :

Nợ TK 635

Có TK 229

PHỤ LỤC

(*) KẾ TOÁN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON

(*) KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT

(*) KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG LIÊN DOANH DƯỚI HÌNH THỨC THÀNH LẬP CƠ SỞ KINH DOANH ĐƯỢC ĐỒNG KIỂM SOÁT

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ

I. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU:

1. Những vấn đề chung về vật liệu:

1.1 - Khái niệm:

Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để chế tạo ra sản phẩm.

Đối tượng lao động ở đây được hiểu là những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp nhu cầu của mình. VD: lốp xe được chế biến từ mủ cao su, mủ cao su (dạng chất lỏng) qua quá trình chế biến nhờ lao động của con người tác động vào tạo ra sản phẩm là chiếc lốp xe.

1.2 - Đặc điểm:

Chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. VD: xăng, dầu, nhớt, … bị tiêu hao toàn bộ;

Về mặt giá trị: khi tham gia vào quá trình sản xuất thì giá trị của vật liệu sẽ được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

1.3 – Nguyên tắc hạch toán:

Phải hạch toán chi tiết Nguyên liệu, vật liệu theo từng thứ, từng chủng loại quy cách ở từng kho và ở từng địa điểm bảo quản sử dụng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 3 phương pháp kế toán chi tiết NVL (ghi thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư)

Trị giá vật liệu xuất, nhập, tồn phải đúng giá theo nguyên tắc giá thực tế. Kế toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vì ở những thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán giá có khác nhau.

Lựa chọn phương pháp kê khai hàng tồn kho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng tồn kho.

Cuối niên độ kế toán nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán thì DN được phép lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để trình bày trên Báo cáo tài chính cuối năm.

1.4 - Phương pháp Kế toán hàng tồn kho:

Theo quy định hiện nay DN chỉ sử dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho : hoặc phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Nội dung và đặc điểm của 2 phương pháp này như sau :

a. Phương pháp kê khai thường xuyên :

Là phương pháp theo dõi và phản ánh 1 cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu, hàng hóa trên các loại sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh các nghiệp vụ mua (nhập) hoặc xuất dùng.

Các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy giá trị vật tư, hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán theo công thức:         

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK nhập trong kỳ - Trị giá HTK xuất trong kỳ

 Cuối kỳ kế toán, so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho và số liệu, vật tư hàng hoá trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời và phải điều chỉnh theo số liệu kiểm kê thực tế.

Phương pháp này thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao như xe hơi, radio, cassette, máy móc thiết bị...

b. Phương pháp kiểm kê định kỳ :

Là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán và từ đó xác định được giá trị của vật liệu, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức :

 Trị giá HTK xuất trong kỳ = Trị giá HTK tồn đầu kỳ + Trị giá HTK nhập trong kỳ - Trị giá HTK tồn cuối kỳ  

Trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép về nghiệp vụ nhập vật liệu, còn trị giá vật liệu xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.

Sử dụng thêm tài khoản “tạm thời” để thay thế tài khoản hàng tồn kho phản ánh tình hình nhập (thường xuyên) và phản ánhtình hình xuất (1 lần vào cuối kỳ)

Tài khoản “tạm thời”: TK 151, 152, 153, 156, 157 -> 611

TK 154 -> 631

TK155, 157 -> 632

Phương pháp này áp dụng tại các doang nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với qui cách,mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên.

Ưu điểm: đơn giản giảm nhẹ khối lượng công việc

Nhược điểm: độ chính xác của giá trị vật tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác quản lý vật tư, hàng hoá tại kho hàng, quầy hàng

Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, DN có thể lựa chọn một trong hai phương pháp nêu trên để áp dụng. Ngày nay với việc hỗ trợ của máy vi tính và các phần mềm kế toán nên việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trở nên phổ biến và dễ dàng hơn. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp nào phải được ghi rõ trong phần phụ lục báo cáo tài chính và phải được thực hiện nhất quán trong ít nhất một niên độ kế toán.

1.5 - Phân loại:

Có rất nhiều tiêu thức phân loại nguyên, vật liệu nhưng thông thường kế toán sử dụng một số các tiêu thức sau đây để phân loại nguyên, vật liệu phục vụ cho quá trình theo dõi và phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau

Căn cứ vào đặc điểm và công dụng của NVL đối với quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia NVL thành 6 loại:

- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loaị NL, VL khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể sản phẩm. NL : sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác và các nghành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (VD: XN dệt, bông là NL); VL chính : là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến.

- VL phụ: là những loại VL khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với VL chính làm thay đổi màu sắc (sơn, xi, mạ…), mùi vị (hương liệu), hình dáng bề ngoài (bao bì), làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm (như sơn trong các sản phẩm gỗ, các chất xúc tác trong sản xuất hóa chất, …); tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh (dầu mỡ bôi trơn)

- Nhiên liệu: là những thứ Vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sxkd như xăng, dầu, than củi, hơi đốt, …

- Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị, TSCĐ, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sx … (ốc, đinh vít để hay thế, sửa chữa MMTB, các loại vỏ, ruột xe để thay thế trong các PTVT,…)

- VL và thiết bị XDCB: là những loại VL, thiết bị sử dụng cho côngviệc XDCB (như gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tường, sơn, …). Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB (như các thiết bị điện : ổ điện, đèn điện, quạt,máy lạnh, …; các thiết bị vệ sinh: bồn tắm, bồn rửa mặt, bồn cầu, …)

- Phế liệu: là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (bên cạnh các loại thành phẩm) trong quá trình sxkd của DN (VD : cắt may quần áo: vải vụn); là những loại VL bị loại ra hoặc bị thải khỏi quá trình sản xuất sản phẩm (VD : thanh lý TSCĐ, CCDC)

Chú ý: các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với từng DN sản xuất cụ thể vì: VL chính ở DN này lại là VL phụ của DN khác hoặc ngược lại, …

Căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán :

NVL mua ngoài là NVL do DN mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp

VL tự chế biếnlà VL do DN sản xuất ra và sử dụngnhư là NL để sản xuất ra sản phẩm

VL thuê ngoài gia công là VL mà DN không tự sản xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.

NVL nhận góp vốn liên doanh là NVL do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh

NVL được cấp là NVL do đơn vị cấp trên cấp theo qui định, …

Căn cứ vào tính năng hoạt động có thể phân loại NVL chi tiết, tỉ mỉ, xây dựng ký hiệu riêng cho từng loại (sổ danh điểm VL)

2. Tính giá nguyên, vật liệu:

Tính giá nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh.

Tính giá nguyên, vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu nhập, xuất và tồn kho trong kỳ.

Vật liệu trong DN có thể được định giá theo 2 cách sau:

Giá thực tế : là giá được xác định trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh cho các khoản chi hợp lệ của DN trong quá trình thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ.

Giá hạch toán : trong DN, vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau và biến động thường xuyên, do vậy việc sử dụng giá thực tế để ghi chép hàng ngày kịp thời theo sự biến động đó là một công việc tốn nhiều lao động nếu không sử dụng máy vi tính. Vì vậy DN có thể sử dụng một loại giá ổn định gọi là giá hạch toán để ghi chép, giá hạch toán là giá quy định thống nhất trong phạm vi DN và được sử dụng ổn định trong một thời gian dài. Giá hạch toán của vật liệu có thể là giá mua thực tế ở một thời điểm nào đó hoặc là giá kế hoạch do DN xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm hoặc dựa vào giá thị trường.

2.1 - Đánh giá vật liệu nhập:

a. Đối với VL mua ngoài:  

Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên HĐ + Chi phí thu mua + Thuế Ko hoàn lại (nếu có) - Các khoản giảm trừ

 Trong đó:

- Chi phí thu mua: CP vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, … VL từ nơi mua về đến DN; công tác phí của NV thu mua; CP thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thường; CP của bộ phận thu mua độc lập; số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)

- Thuế gồm các khoản thuế không hoàn lại như: Thuế NK, Thuế TTĐB, phần thuế GTGT phải nộp khi mua VL (đối với DN không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), thuế GTGT hàng NK không được khấu trừ.

- Các khoản giảm trừ :

* Giảm giá VL: do khoản tiền được người bán giảm trừ do hàng kém chất lượng, sai qui cách.

* Chiết khấu thương mại: khoản tiền người mua được hưởng khi mua hàng số lượng lớn.

* Hàng mua trả lại : giá trị hàng đã mua trả lại cho người bán.

b. Đối với VL tự chế biến: DN có khả năng tự chế biến VL phù hợp với nhu cầu sx của chính mình     

Giá TT nhập kho = Giá TT vật liệu xuất kho chế biến + Chi phí chế biến

 c. Đối với VL thuê ngoài gia công chế biến: DN không có khả năng tự chế biến phải thuê bên ngoài gia công lại VL để phù hợp với nhu cầu sxkd

Giá TT nhập kho = Giá TT vật liệu xuất kho gia công + Chi phí gia công (hđ) + chi phí vận chuyển

 d. Đối với VL nhận góp vốn: được đơn vị khác đem VL đến để góp vốn với DN

Giá TT nhập kho = Giá do hội đồng các bên tham gia đánh giá

 e. Đối với VL được cấp: công ty mẹ cấp VL cho công ty con (thường có trong mô hình các DNNN)     

Giá TT nhập kho = Giá do đơn vị cấp thông báo + chi phí vận chuyển (nếu có)

f. Đối với VL được biếu tặng:      

Giá TT Nhập kho = Căn cứ giá trên thị trường + Các chi phí liên quan trực tiếp khác (nếu bên nhận chịu)

 g. Giá VL nhập kho do thu hồi : giá trị ước tính còn sử dụng được

2.2 - Đánh giá vật liệu xuất:

Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của VL mà DN có thể lựa chọn phương pháp thích hợp theo một trong các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho sau đây :

a. Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước [FIFO (First In First Out)]:

Theo phương pháp này thì VTHH nào nhập kho trước thì khi xuất dùng được xuất ra trước, giá VTHH xuất dùng được tính theo giá nhập kho lần trước và lần lượt xuất theo giá nhập kho các lô hàng kế tiếp.

Phương pháp này thường áp dụng cho những DN kinh doanh những loại VL, hàng hóa khó bảo quản hoặc có thời hạn sử dụng (đát) như hàng thực phẩm tươi sống, hóa chất, thuốc tây ... vì những mặt hàng này nếu để lâu sẽ dễ bị hư hỏng hặc biến đổi hình thái ban đầu làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

VD: Tình hình VL của một DN trong 3/2005 như sau:

TỒN

NHẬP

XUẤT

Ngày 01/03 :

1.000kg x 1.010đ/kg

Ngày 04/03: 4.000kg x 1.020đ/kg

Ngày 10/03 : 4.200kg

Ngày 18/03: 4.000kg x 1.030đ/kg

Ngày 26/03 : 4.500kg

Nếu theo phương pháp FiFo :

+ Ngày 10/03 : 1.000kg x 1.010đ/kg = 1.010.000đ

3.200kg x 1.020đ/kg = 3.264.000đ

Tổng cộng : 4.274.000đ

+ Ngày 26/03 : 800kg x 1.020đ/kg = 816.000đ

3.700kg x 1.030đ/kg = 3.811.000đ

Tổng cộng : 4.627.000đ

+ Tổng xuất trong tháng : 8.901.000đ

+ Tồn cuối kỳ: 300kg x 1.030đ/kg = 309.000đ

b. Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước [LIFO (Last In First Out)]:

Theo phương pháp này VTHH nào nhập kho sau thì khi xuất dùng được xuất ra trước, giá VTHH xuất dùng được tính theo giá nhập kho lần sau nhất và cứ tiếp tục theo thứ tự ngược lên.

Áp dụng cho những DN thương mại, giá cả biến động VD: áp dụng cho các DN kinh doanh trong lĩnh vực thời trang, kinh doanh mode, … vì những mặt hàng này dễ bị lỗi thời, những mặt hàng mới luôn bán chạy hơn những mặt hàng cũ, để thu hút khách hàng các DN kinh doanh loại hình này phải luôn thay đổi kiểu dáng mẫu mã của mình.

Lấy lại ví dụ trên, nếu theo phương pháp LiFo :

+ Ngày 10/03 : 4.000kg x 1.020đ/kg = 4.080.000đ

200kg x 1.010đ/kg = 202.000đ

Tổng cộng : 4.282.000đ

+ Ngày 26/03 : 4.000kg x 1.030đ/kg = 4.120.000đ

500kg x 1.010đ/kg = 505.000đ

Tổng cộng : 4.625.000đ

+ Tổng xuất trong tháng: 8.907.000đ

+ Tồn cuối kỳ: 300kg x 1.010đ/kg = 303.000đ

 NHẬN XÉT: Hai phương pháp này tạo ra hai kết quả hoàn toàn trái ngược nhau trong trường hợp giá tăng dần hoặc giảm dần :

Phương pháp FIFO: Nếu giá tăng dần, giá xuất kho theo giá cũ (giá thấp) thì giá thành sản phẩm sẽ hạ và hàng tồn kho sẽ có giá cao, mức lãi trong kỳ sẽ tăng. Ngược lại nếu giá hạ dần, giá xuất kho theo giá cũ (giá cao) thì giá thành sản phẩm sẽ cao và hàng tồn kho sẽ có giá thấp, mức lãi trong kỳ sẽ giảm.

Phương pháp LIFO: Nếu giá tăng dần, giá xuất kho sẽ tính theo giá mới (giá cao) thì giá thành sản phẩm sẽ cao và hàng tồn kho sẽ có giá thấp, mức lãi trong kỳ sẽ giảm. Ngược lại nếu giá hạ dần, giá xuất kho sẽ tính theo giá mới (giá thấp) thì giá thành sản phẩm sẽ hạ và hàng tồn kho sẽ có giá cao, mức lãi trong kỳ sẽ tăng.

c. Tính đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (còn gọi là bình quân di động, bình quân sau mỗi lần nhập kho):

Theo phương pháp này cứ mỗi lần mua vật tư, hàng hóa có giá mới, nếu còn tồn kho giá cũ cao hơn hoặc thấp hơn thì ta phải tính lại đơn giá bình quân theo công thức:

Đơn giá bqgqlh = (giá trị tồn + giá trị nhập)/(số lượng tồn + số lượng nhập)

 Sau đó suy ra giá thực tế của VL xuất vào thời điểm xuất VL bằng công thức:

Giá trị TT vật liệu xuất = Số lượng VL xuất * Đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn

 Lấy lại ví dụ trên, nếu theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn :

+ Ngày 10/03/05 xuất: 4.200kg x 1.018đ/kg = 4.275.000đ

 + Còn lại : 800kg x 1.018đ/kg = 814.400đ     

Đơn giá bq sau ngày nhập 28/03: = [(800*1018)+(4000*1030)]/(800+4000) = 1028 đ/kg

+ Ngày 26/03/05 xuất: 4.500kg x 1.028đ/kg = 4.627.530đ

+ Còn lại : 300kg x 1.028đ/kg = 308.400đ

d. Tính đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ :

Theo phương pháp này thì vào lúc cuối kỳ sẽ tính đơn giá bình quân căn cứ vào số tồn kho đầu kỳ và tất cả các lần nhập kho trong kỳ theo công thức:  

Đơn giá bqgq cuối kỳ = (Trị giá tồn + Tổng trị giá nhập)/(Số lượng tồn + Tổng số lượng nhập)

 Sau đó suy ra giá thực tế của VL xuất bằng công thức:        

Giá TT vật liệu xuất = Số lượng VL xuất * Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ

 Lấy lại ví dụ trên, nếu theo phương pháp tính bình quân vào cuối tháng : 

Đơn giá bq tính vào cuối tháng 03:       

= [(1000*1010)+(4000*1020)+(4000*1030)]/(1000+4000+4000) = 1024đ/kg

+ Trong tháng xuất: [4.200kg + 4.500kg] x 1.024đ/kg = 8.908.800đ

+ Còn lại : 300kg x 1.024đ/kg = 307.200đ

Ưu, nhược điểm của hai phương pháp bqgq liên hoàn và bqgq cuối kỳ:

Phương pháp BQGQ cuối kỳ:

Ưu điểm: tính toán đơn giản, dễ tính, phù hợp với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ vì theo phương pháp này trong kỳ không tính giá xuất kho đến cuối kỳ mới tính một lần. Còn DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên thì ít sử dụng công thức này vì nhược điểm sau đây:

Nhược điểm: không đảm bảo kịp thời công tác KT (trong kỳ xuất biết được lượng VL xuất nhưng chưa biết được đơn giá xuất, phải chờ đến cuối tháng khi không còn lần nhập kho nào nữa mới tính được đơn giá bình quân) do vậy công việc kế toán sẽ bị dồn vào cuối kỳ, gây chậm trễ cho việc khóa sổ và lập các báo cáo kế toán.

Phương pháp BQGQ liên hoàn :

Ưu điểm: việc tính toán tương đối chính xác; kịp thời vì bất kỳ thới điểm nào cũng sẽ biết được đơn giá bình quân của thời điểm đó, chỉ phù hợp với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên còn DN nào sử dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ sẽ không sử dụng được phương pháp này vì theo phương pháp này chỉ tính giá trị VL xuất vào cuối kỳ mà thôi.

Nhược điểm: Trên thực tế nếu trong kỳ nhập, xuất nhiều chủng loại trong ngày hoặc trong tháng (VD: DN chế biến thực phẩm bằng nguyên liệu tươi sống) và giá cả lại biến động nhiều lần thì việc tính toán sẽ rất phức tạp, khó kịp thời vì cứ sau mỗi lần nhập lại phải tính toán lại đơn giá bình quân mới (hàng ngày có thể tính đến hàng chục, hàng trăm lần đơn giá bình quân mới). Tuy nhiên hiện nay với sự giúp ích của công nghệ thông tin, việc hỗ trợ công tác kế toán bằng máy vi tính hiện đại với những phần mềm kế toán được viết sẵn trên thị trường thì nhược điểm này hoàn toàn được khắc phục.

e. Tính theo giá thực tế đích danh :

Theo phương pháp này thì khi xuất hàng ở lô nào thì lấy đúng giá mua (nhập) thực tế của lô đó để tính trị giá thực tế vật tư, hàng hóa xuất dùng cho đối tượng sử dụng.

Phương pháp này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp bảo quản VL theo từng lô nhập riêng biệt, khi xuất ra sử dụng lô nào thì tính theo giá của lô đó khi nhập hoặc những vật tư, hàng hóa có giá trị cao và nhập xuất không nhiều trong một kỳ kế toán.

Ví dụ: Lấy lại ví dụ trên, giả sử ngày 10/3, doanh nghiệp xuất 4.200kg VL ra sử dụng trong đó 500kg của tồn kho đầu kỳ, số còn lại của lần nhập ngày 04/3 thì giá thực tế VL xuất ra ngày 10/3 được tính theo phương pháp này như sau:

+ Ngày 10/03 : 500kg x 1.010đ/kg = 505.000đ

3.700kg x 1.020đ/kg = 3.774.000đ

Tổng cộng : 4.279.000đ

f. Phương pháp hệ số :

Phương pháp này sử dụng để tính giá thực tế của VL xuất dùng khi doanh nghiệp hàng ngày ghi sổ nhập xuất tồn kho vật liệu theo giá hạch toán. Ngay từ đầu kỳ doanh nghiệp phải xây dựng giá hạch toán (chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết). Cuối kỳ kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ dựa trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu theo công thức :

Hệ số chênh lệch giá = (giá TT VL tồn ĐK + Tổng giá TT VL nhập trong kỳ) / (giá hạch toán VL tồn đk + Tổng giá hạch toán vl nhập trong kỳ)

 Sau đó suy ra giá thực tế của VL xuất bằng công thức:        

Giá TT VL xuất = Số lượng VL xuất trong kỳ * Đơn giá hạch toán * hệ số chênh lệch giá

 Ví dụ: Lấy lại ví dụ trên và giả sử đơn giá hạch toán của VL là 1.000đ/kg thì giá thực tế VL xuất dùng trong tháng được tính theo phương pháp này như sau:

Hệ số chênh lệch giá

=(1000*1010)+(4000*1020)+(4000*1030)]/[(1000*1000)+(4000*1000)+(4000*1000)] = 1,024

+ Trong tháng xuất: [4.200kg + 4.500kg] x 1.000đ/kg x 1,024 = 8.908.800đ

+ Còn lại : 300kg x 1.000đ/kg x 1,024 = 307.200đ

3. Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất vật liệu :

3.1 - Chứng từ kế toán:

Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều chứng từ kế toán khác nhau, bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn những chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.

Chứng từ kế toán liên quan đến nhập, xuất và sử dụng vật liệu bao gồm các loại:

Chứng từ nhập:

- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTGT-3LL) hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu số 02GTGT-3LL) : là chứng từ của đơn vị bán lập, xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua, cũng là chứng từ cho người mua vận chuyển trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.

- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 03-VT) : áp dụng cho các loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa cần phải kiểm nghiệm trong các trường hợp nhập kho với số lượng lớn, các loại VL có tính chất lý, hóa phức tạp, các loại vật tư quý hiếm, có sự khác biệt lớn về số lượng và chất lượng giữa hóa đơn và thực nhập để từ đó làm căn cứ quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.

Hóa đơn và Biên bản kiểm nghiệm là cơ sở làm Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) : là phiếu dùng xác nhận số lượng VL, sản phẩm hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.

Chứng từ xuất:

- Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật liệu. Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập.

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dùng để theo dõi số lượng vật liệu di chuển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị hoặc đến các đơn vị nhận hàng ký gửi, hàng đại lý, gia công chế biến ...là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển trên đường. Phiếu này do phòng cung ứng lập.

- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức dùng để theo dõi số lượng vật liệu xuất kho trong trường hợp lập phiếu xuất 1 lần theo định mức nhưng xuất kho nhiều lần trong tháng cho bộ phận sử dụng vật liệu theo định mức, làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra việc sử dụng vật liệu theo hạn mức.

Chứng từ quản lý:

- Thẻ kho: theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ NVL, CCDC, SP, HH ở từng kho. Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Thẻ kho là sổ tờ rời, nếu đóng thành quyển gọi là sổ kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho.

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ dùng để theo dõi số lượng vật liệu còn lại cuối kỳ hạch toán ở đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật liệu. Căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu nhận được, kế toán phân loại chứng từ theo từng loại, nhóm, từng đối tượng sử dụng, làm cơ sở tính chi phí ở DN.

- Biên bản kiểm kê Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá : nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá thừa, thiếu và ghi sổ kế toán.

3.2 - Tài khoản sử dụng:

Để kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu, kế toán sử dụng các Tài khoản sau đây:

TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ": Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thuế GTGT được khấu trừ và chỉ áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đây là TK loại 1 phản ánh Tài sản thuộc nhóm 3 là loại phải thu, trong trường hợp này TK133 lại phản ánh số thuế được khấu trừ cũng tức là phản ánh số phải thu NSNN về thuế.

TK 133

- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ

- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa đã mua đã trả lại, được giảm giá

- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại

SD: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả

TK 151 "Hàng Mua Đang Đi Đường": TK này dùng phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, VL, CCDC đã mua nhưng cuối tháng chưa về đến DN. Loại 1 nhóm 5 phản ánh Hàng tồn kho, Là loại TS nên có số dư bên Nợ

TK 151

Trị giá hàng mua trên đường đầu kỳ

- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường

- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng

- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ)

- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ ( phương pháp kiểm kê định kỳ)

Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có

SD: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường cuối kỳ (chưa về nhập kho đơn vị)

TK 152 “Nguyên Liệu, Vật Liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá VL nhập, xuất, tồn kho.

TK 152

Trị giá nguyên, vật liệu tồn đầu kỳ

- Trị giá TT VL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn LD, được cấp hoặc từ các nguồn khác

- Trị giá thực tế của VL xuất kho để sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, góp vốn liên doanh.

- Trị giá VL thừa phát hiện khi kiểm kê.

- Trị giá VL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.

- Kết chuyển trị giá TT của NVL tồn kho cuối kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ)

- Trị giá VL trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua; Chiết khấu thương mại khi mua NVL được hưởng

- Kết chuyển trị giá TT của VL tồn kho đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ)

Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có

SD: Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ

TK 331 "Phải trả cho người bán"

Bên Nợ : - Số tiền đã trả cho người bán

- Số tiền ứng trước cho người bán (chưa nhận hàng)

- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá

- Chiết khấu mua hàng người bán cho DN giảm trừ vào nợ phải trả

- Số kết chuyển giá trị hàng trả lại cho người bán, phần giá trị thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nghiệm.

Bên Có : - Số tiền phải trả cho người bán

- Điều chỉnh giá tạm tính bằng giá thực tế

Số Dư Có : Số tiền còn phải trả cho người bán

Số dư Nợ : Số tiền đã ứng trước cho người bán

TK 611 "Mua hàng"

TK này chỉ áp dụng đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ.

Bên Nợ : - Trị giá hàng hóa, vật liệu tồn kho đầu kỳ

- Trị giá hàng hóa, vật liệu, dụng cụ...mua vào trong kỳ

Bên Có : - Trị giá hàng hóa, vật liệu, dụng cụ...tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê.

- Giá trị vật tư hàng hóa xuất bán, đưa vào sản xuất.

- Trị giá vật tư hàng hóa mất mát, thiếu hụt

TK này cuối kỳ không có số dư

TK 621 : "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp"

Bên Nợ : - Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.

Bên Có : - Trị giá vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.

- Kết chuyển hoặc phân bổ vật liệu vào các TK liên quan để tính giá thành sản phẩm.

TK 621 không có số dư cuối kỳ.

TK 627 : "Chi phí sản xuất chung"

Bên Nợ : - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 (631) để tính giá thành.

TK 641 : "Chi phí bán hàng"

TK 642 : "Chi phí quản lý Doanh nghiệp""

Hai TK này ghi chép tương tự như TK 627.

3.3 – Kế toán vật liệu nhập, xuất kho (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

a. Kế toán vật liệu nhập kho

(1) Vật liệu mua ngoài: Khi mua vật liệu về nhập kho, nếu có hóa đơn thì căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu nhập kho, ghi :

Thuộc đối tượng tính VAT khấu trừ

- Mua VL nhập kho

Nợ TK152 : giá mua chưa có thuế GTGT

Nợ TK133 : thuế GTGT được khấu trừ

Có TK111,112,141,331 : tổng giá thanh toán

- Chi phí thu mua thực tế được tính vào giá thực tế VL nhập kho:

Nợ TK152 : giá mua chưa có thuế GTGT

Nợ TK133 : thuế GTGT được khấu trừ

Có TK111,112,331 : tổng giá thanh toán

Thuộc đối tượng tính VAT trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án:

- Mua VL nhập kho

tổng giá thanh toán

- Chi phí thu mua thực tế được tính vào giá thực tế VL nhập kho:

Nợ TK152

Có TK111,112,331

(2) Mua được hưởng chiết khấu :

- Nếu được hưởng chiết khấu do thanh toán tiền hàng trước thời hạn thì khoản chiết khấu được hưởng gọi là chiết khấu thanh toán và hạch toán vào TK 515 “Thu nhập hoạt động tài chính”

Nợ TK 111, 112, 331, … :

Có TK 515 : chiết khấu TT được hưởng

- Nếu được hưởng chiết khấu do mua với khối lượng nhiều thì khoản chiết khấu được hưởng gọi là chiết khấu thương mại và hạch toán làm giảm giá gốc hàng mua:

Nợ TK 111, 112, 331, … :

Có TK 152 : chiết khấu thương mại được hưởng

Có TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)

(3) Mua VL được giảm giá: VL mua về được giảm giá do hàng sai quy cách, phẩm chất hoặc vì mua với khối lượng nhiều

Nợ TK 111, 112, 331, … :

Có TK 152 : phần giảm giá được hưởng

Có TK 133 : phần thuế giảm (nếu có)

(4) Trả lại hàng mua: Nếu xuất kho trả lại toàn bộ VL đã mua vì hàng sai quy cách, kém chất lượng

Nợ TK 111, 112, 331, … : Tổng giá thanh toán

Có TK 152 : phần giảm giá được hưởng

Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

(5) VL mua đang đi đường: Trường hợp nhận được HĐ bên bán nhưng VL chưa về nhập kho thì Kế toán lưu HĐ vào hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”. Từ thời điểm này cho đến cuối kỳ:

TH1: trong tháng VL về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi như NV (1).

TH2: - Nếu đến cuối tháng vật liệu vẫn chưa về, kế toán ghi:

Nợ TK151 : giá mua chưa thuế

Nợ TK133 : Thuế GTGT đầu vào

Có TK111, 112, 331 : Tổng số tiền TT

- Sang tháng sau, khi vật liệu về nhập kho, căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu nhập kho, kế toán ghi :

Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập kho

Có TK 151

(6) Khi mua vật liệu về nhập kho, nếu chưa có hóa đơn thì nhập kho vật liệu trên cơ sở phiếu nhập kho và lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "Hàng chưa có hóa đơn". Nếu trong tháng hóa đơn về thì ghi sổ bình thường, nếu cuối tháng hóa đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính.

Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập kho theo giá tạm tính

Có TK 111, 112, 141, 331

- Khi nhận được hóa đơn phải điều chỉnh giá tạm tính đã ghi sổ theo giá hóa đơn bằng cách ghi bổ sung (nếu giá trên hóa đơn lớn hơn giá tạm tính) hoặc ghi số âm (nếu ngược lại). Ngoài ra còn có thể điều chỉnh bằng cách ghi bút toán đỏ để xóa giá tạm tính, sau đó ghi lại bình thường theo giá trên hóa đơn.

(7) Trường hợp nhập kho có chứng từ đầy đủ, số lượng vật liệu nhập kho phát sinh thiếu hụt:

Đối với VL thiếu do hao hụt trong định mức cho phép, kế toán phản ánh giá trị VL nhập kho đúng theo giá trị mua đã ghi trên hoá đơn

Nợ TK 152 : Trị giá thực tế NVL nhập kho

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào

Có TK 331,111,112, … : Tổng số tiền TT

Nếu VL thiếu không nằm trong định mức cho phép và chưa xác định được nguyên nhân, kế toán phản ánh

Nợ TK 152 : Trị giá thực tế NVL nhập kho

Nợ TK 1381 : Trị giá NVL thiếu (giá chưa thuế)

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào

Có TK 331,111,112, … : Tổng số tiền TT

- Sau đó căn cứ vào biên bản xử lý để phản ánh trị giá vật liệu thiếu vào các tài khoản có liên quan :

Nợ TK 111, 334, 1388 : Phần tổ chức, cá nhân bồi thường

Nợ TK 632 : Trị giá NVL thiếu ghi nhận vào giá vốn

Có TK 1381 : Trị giá NVL thiếu

Có TK 133 : Thuế GTGT NVL thiếu (nếu có)

- Khi xác định NVL thiếu liên quan đến nhà cung cấp, nếu nhà cung cấp giao tiếp số hàng thiếu, kế toán ghi:

Nợ TK 152 : Trị giá NVL thiếu

Có TK 1381 : Trị giá NVL thiếu

- Nếu nhà cung cấp không giao tiếp số hàng thiếu, kế toán ghi:

Nợ TK 1111,112,331 : Số tiền nhà cung cấp phải trả lại

Có TK 1381 : Trị giá NVL thiếu

Có TK 133 : Thuế GTGT NVL thiếu (nếu có)

(8) Trường hợp nhập kho VL có chứng từ đầy đủ, số lượng vật liệu phát sinh thừa so với phản ánh trên hoá đơn :

Nếu nhập cả số thừa chờ giải quyết:

- Nhập kho:

Nợ TK 152 : Số thực nhập

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào

Có TK 331,111,112, … : Tổng số tiền TT ghi trên hóa đơn

Có TK 3381 : Số thừa chờ giải quyết

- Sau đó tuỳ từng nguyên nhân xử lý hàng thừa:

Nợ TK 3381 : Trị giá VL thừa

Có TK 152 : Bên bán giao nhầm, DN xuất kho trả lại

Có TK 711 : Không tìm ra nguyên nhân

- Nếu đồng ý mua luôn số hàng thừa:

Nợ TK 3381 : Trị giá VL thừa

Nợ TK 133 : thuế GTGT liên quan đến hàng thừa

Có TK 1111,112,331 : Phần thanh toán bổ sung

Nếu số thừa coi như giữ hộ người bán thì ghi : Nợ TK 002 “Vật tư hàng hóa giữ hộ, nhận gia công”, khi xử lý ghi Có TK 002

(9) Trường hợp Nhập khẩu vật liệu: Đối với hàng mua từ nước ngoài phải nộp các loại thuế sau đây:

Thuế NK phải nộp = Giá tính thuế NK * Thuế suất thuế NK 

Thuế TTĐB phải nộp = (Giá tính thuế NK + Thuế NK) * Thuế suất thuế TTĐB

Thuế GTGT hàng NK = (Giá tính thuế NK + thuế NK + thuế TTĐB) * Thuế suất thuế GTGT         

Thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

- Khi mua vật liệu từ nước ngoài phải nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có) thì các loại thuế trên cũng được tính vào trị giá VL nhập kho:

Nợ TK152 : giá thanh toán VL nhập

Có TK331, 111, 112 : giá mua trên Hóa đơn

Có TK3333 : Thuế NK phải nộp

Có TK3332 : Thuế TTĐB phải nộp

- Đối với số thuế GTGT hàng NK (nếu có) được khấu trừ, kế toán ghi:

Nợ TK 133

Có TK 33312

- Chi phí thu mua phát sinh:

Nợ TK152

Nợ TK133

Có TK111, 112, 331, 141

Thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:       

Giá TT Vl Nhập khẩu = Giá mua trên HĐ + Chi phí thu mua đã có thuế + Thuế NK + Thuế TTĐB + Thuế GTGT hàng NK

 Nợ TK152 : giá thực tế VL nhập khẩu

Có TK331, 111, 112 : giá mua trên HĐ; chi phí thu mua đã có thuế

Có TK3333 : Thuế NK phải nộp

Có TK3332 : Thuế TTĐB phải nộp

Có TK33312 : Thuế GTGT hàng NK phải nộp

(10) Trường hợp DN ứng trước tiền hàng cho người bán thì kế toán ghi :

Nợ TK 331 : số tiền ứng trước cho người bán

Có TK 111, 112, 141

- Khi nhận được hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi :

Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập kho

Nợ TK 133 : Thuế GTGT

Có TK 331 : Số tiền ứng trước cho người bán

Có TK 111, 112, 141 : Khoản chênh lệch phải trả thêm (nếu có)

(11) Nhập vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự chế :

- Khi xuất kho vật liệu để thuê ngoài gia công hoặc tự chế

Nợ TK 154 : Trị giá thực tế NVL xuất kho gia công, chế biến

Có TK 152

- Phản ánh chi phí chế biến hoặc tiền thuê ngoài gia công

Nợ TTK 154 : Chi phí gia công chế biến thực tế phát sinh

Nợ TK 133 : Thuế GTGT

Có TK 111,112, 152, 153, 214, 334, 338, 331, 141

- Giá trị vật liệu thuê ngoài gia công hoặc tự chế nhập kho :

Nợ TK 152 : Trị giá TT đã chế biến, gia công xong nhập lại kho

Có TK 154

(12) Nhập vật liệu do được cấp phát hoặc do nhận vốn góp LD của các đối tượng :

Nợ TK 152 : Giá thoả thuận

Có TK 411

Có TK 111, 112 : Các khoản chi phí có liên quan

(13) Vật liệu do được biếu tặng :

Nợ TK 152

Có TK 711

(14) NVL xuất dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi nhập kho:

- Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá thực tế có thể sử dụng hoặc có thể tiêu thụ được hoặc theo giá ước tính. Căn cứ vào phiếu nộp kho vật tư và cách đánh giá để ghi sổ :

Nợ TK 152 : Trị giá NVL dư hoặc phế liệu nhập kho

Có TK 621, 627 : Trị giá NVL còn dư nhập kho

Có TK 154 : Trị giá Phế liệu thu hồi nhập kho

- Đối với phế liệu mua ngoài thì được hạch toán như đối với vật liệu mua ngoài.

b. Kế toán vật liệu xuất kho:

(1) Khi xuất kho vật liệu để sử dụng vào sản xuất kinh doanh, hoạt động xây dựng cơ bản, sử chữa lớn TSCĐ,kế toán ghi :

Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241...

Có TK 152

(2) Khi xuất kho vật liệu để góp vốn liên doanh, ghi theo giá thỏa thuận:

Nợ TK 222

Có TK 152

(3) Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật tư, hàng hoá, kế toán ghi

Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh lại)

Nợ TK 811 : Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)

Có TK 152 : NVL theo giá trị ghi sổ

Có TK 711 : Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị ghi sổ)

- Trường hợp số chênh lệch giá đánh lại vật tư, hàng hoá lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại phần thu nhập khác tương ứng với tỷ lệ góp vốn của đơn vị mình trong liên doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 711 : Thu nhập khác (Phần thu nhập tương ứng với lợi ích của bên góp vốn liên doanh)

Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)

- Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật tư, hàng hoá đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển phầndoanh thu chưa thựchiện vào thu nhập khác trong kỳ,kế toán ghi:

Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 711 : Thu nhập khác

(4) Xuất NVL đưa đi góp vốn vào công ty liên kết :

Nợ TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh lại)

Nợ TK 811 : Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)

Có TK 152 : NVL theo giá trị ghi sổ

Có TK 711 : Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị ghi sổ)

(5) Khi xuất vật liệu để gia công chế biến :

Nợ TK 154

Có TK 152

(6) Khi xuất vật liệu kém phẩm chất, ứ đọng để tiêu thụ ghi :

- Trị giá VL xuất bán

Nợ TK 811

Có TK 152

- Tiền bán Vl thu được

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 711

Có TK 3331

(7) Xuất Vl để cấp cho đơn vị trựcthuộc hoặc để cho vay, mượn trong nội bộ :

- Cấp cho đơn vị trực thuộc

Nợ TK 1361 : Vốn kinhdoanh ở đơn vị trực thuộc

Có TK 152

- Cho vay, mượn trong nội bộ

Nợ TK 1368 : Phải thu nội bộ khác

Có TK 152

(8) Hạch toán vật liệu dùng không hết

- Nếu vật liệu thừa tại PX mà còn tiếp tục sử dụng cho tháng sau thì PX phải lập "phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ", căn cứ vào chứng từ này kế toán ghi giảm (ghi đỏ) :

Nợ TK 621, 627, 641, 642 (ghi đỏ)

Có TK 152 (ghi đỏ)

- Sang đầu tháng sau ghi lại bằng bút toán thường (ghi tăng)

Nợ TK 621, 627, 641, 642

Có TK 152

3.4 – Kế toán vật liệu nhập, xuất kho (Theo phương pháp Kiểm kê định kỳ) :

(1) Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê cuối kỳ trước):

Nợ TK 611

Có TK 151,152

(2) Khi mua vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn ghi :

Nợ TK 611

Nợ TK 133

Có 111,112,141,331

(3) Trường hợp vật liệu không đúng quy cách, được người bán giảm giá hoặc xuất kho trả lại:

Nợ TK 111, 112, 331

Có TK 611

Có TK 133

(4) Trường hợp mua vật liệu nhập kho có phát sinh thừa, thiếu, nhập khẩu, … thì ghi tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên

(5) Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho CK :

Nợ TK 151,152

Có TK 611

(6) Tính ra số vật liệu đã xuất dùng trong kỳ và ghi :

Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, …

Có TK 611

(7) Cuối kỳ căn cứ vào biên bản xác định hàng hóa thiếu hụt, mất mát :

Nợ TK 1381

Có TK 611

3.5 - Kế toán một số trường hợp khác về vật liệu:

a. Kế toán Kiểm kê VL:

Kiểm kê VL là công việc cần thiết để bảo vệ an toàn cho VL và phát hiện kịp thờinhững sai sót và viphạm trong quản lý, sử dụng VL. Mọi trường hợp thiếu hụt NVL trong kho hoặctại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy trìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ bào biên bảnkiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:

Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu:

- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán

- Nếu giá trị NVL hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép kế toán ghi:

Nợ TK 632

Có TK152

- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyênnhân, kế toán ghi:

Nợ TK 1381

Có TK152

- Căn cứ vào quyết định xử lý hàng thiếu hụt, kế toán ghi:

Nợ TK 1388, 111, 334, … : phần bắt bồi thường

Nợ TK 632 : phần còn lại

Có TK 1381 : Giá trị VL thiếu

Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa

- Thừa trong định mức dư thừa tự nhiên:

Nợ TK 152

Có TK 632

- Nếu đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên thừ a để ghi sổ

Nợ TK 152

Có TK 3388 : Trị giá TS thừa phải trả cho các bên liên quan

Có TK 111, 112 : Số tiền phải trả cho các bên liên quan

- Nếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi:

Nợ TK 152

Có TK 3381 : Số thừa chờ giải quyết

- Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi:

Nợ TK 3881 : Giá trị VL thừa

Có TK 3388 : Trị giá TS thừa phải trả cho các bên liên quan

Có TK 111, 112 : Số tiền phải trả cho các bên liên quan

Có TK 632 : Ghi giảm giá vốn hàng bán

- Nếu VL thừa xác định phải trả lại cho đơn vị khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì ghi: Nợ TK 002, khi xuất trả VL: Có TK 002

b. Kế toán đánh giá lại VL:

- Khi đánh giá lại làm tăng giá trị của VL:

Nợ TK 152 : khoản chênh lệch

Có TK 412 : Tăng giá

- Khi đánh giá lại làm giảm giá trị của VL:

Nợ TK 412 : khoản chênh lệch

Có TK 152 : giảm giá

4. Kế toán chi tiết VL :

a. Phương pháp thẻ song song :

§ Tại kho :

Thủ kho sử dụng thẻ kho (Mẫu số S12-DN) để ghi chép việc nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo số lượng. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật liệu cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu : tên, nhãn hiệu, quy cách. đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.

Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ cho nhập, xuất kho vật liệu rồi ghi số lượng thực tế của vật liệu nhập xuất vào chứng từ sau đó sắp xếp chứng từ theo từng loại riêng biệt đồng thời căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi số lượng vật liệu nhập xuất vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi 1 dòng, mỗi ngày thủ kho ghi số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho sắp xếp lại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển những chứng từ đó cho nhân viên kế toán vật liệu. Khi giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác định trách nhiệm.

§ Tại phòng kế toán :

Kế toán vật liệu sử dụng thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị của vật liệu nhập, xuất, tồn. Thẻ hay sổ kế toán chi tiết vật liệu cũng được mở cho từng thư vật liệu , tương ứng với thẻ kho mở ở từng kho.

Theo định kỳ nhân viên kế toán vật liệu xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Khi chứng từ nhập xuất được chuyển về phòng kế toán, kế toán phải kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ rồi phân loại chứng từ và sau đó ghi số lượng lẫn giá trị của vật liệu nhập xuất vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu đồng thời tính ra số tồn và ghi vào thẻ hay sổ chi tiết vật liệu.

Cuối tháng sau khi đã ghi chép hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng liên quan đến nhập xuất vật liệu vào sổ chi tiết vật liệu kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết vật liệu để tính ra tổng số nhập xuất và số tồn kho của từng thứ vật liệu cả về số lượng lẫn giá trị. Số lượng vật liệu nhập xuất, tồn kho trong sổ kế toán chi tiết được dùng để đối chiếu với số lượng vật liệu nhập xuất, tồn kho trên thẻ kho và đối chiếu với số thực tế khi kiểm kê. Trong trường hợp có chênh lệch thì phải kiểm tra xác minh và tiến hành điều chỉnh kịp thời theo chế độ quy định.

Mặt khác, kế toán chi tiết vật liệu còn phải căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu để tổng hợp giá trị của vật liệu nhập xuất, tồn trên "bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu" dùng làm cơ sở để đối chiếu với giá trị của vật liệu nhập xuất tồn mà kế toán trong kỳ đã phản ánh tổng hợp trên các sổ sách liên quan.

Phương pháp thẻ song song có ưu điểm là việc ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu nhưng có nhược điểm là việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán. Nếu DN với qui mô sản xuất lớn, sử dụng nhiều loại vật liệu, nhập xuất liên tục, nếu làm kế toán bằng thủ công thì tốn nhiều công sức.

THẺ (SỔ) KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU

Số thẻ : .................. Số tờ : ...............

Tên vật liệu : ................................................................................................

Sổ danh điểm : ......................................Giá hạch toán : ..............................

Đơn vị tính : ......................................... Kho : ..............................................

Chứng từ

NHẬP

XUẤT

TỒN

Ghi

Số

Ngày

TRÍCH YẾU

Số

Đơn

Thành

Số

Đơn

Thành

Số

Đơn

Thành

chú

lượng

giá

tiền

lượng

giá

tiền

lượng

giá

tiền

Tồn đầu tháng

........................

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO VẬT LIỆU

Tháng .....Năm .........

Số

Tồn ĐK

Nhập trong kỳ

Xuất trong kỳ

Tồn CK

danh

TÊN VẬT LIỆU

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

điểm

lượng

tiền

lượng

tiền

lượng

tiền

lượng

tiền

 b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển : Phương pháp này hình thành trên cơ sở cải tiến phương pháp thẻ song song, nội dung ghi chép phương pháp này như sau :

§ Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, số lượng vật liệu nhập xuất tồn kho giống như phương pháp thẻ song song.

§ Tại phòng kế toán : Thay vì sử dụng sổ chi tiết vật liệu, kế toán sử dụng "sổ đối chiếu luân chuyển" để ghi chép số lượng và giá trị của vật liệu nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu trong từng kho và chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp số liệu trên các chứng từ phát sinh trong tháng. Mỗi thứ vật liệu được ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Cũng như phương pháp thẻ song song, khi nhận chứng từ liên quan đến nhập xuất vật liệu, kế toán phải tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ.

Số lượng và giá trị của vật liệu nhập xuất tồn ghi trong sổ đối chiếu luân chuyển được dùng để đối chiếu với số lượng ghi trên thẻ kho và với giá trị trên sổ kế toán tổng hợp.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là làm giảm nhẹ bớt công việc ghi chép, tránh ghi trùng lắp nhưng công việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên có thể ảnh hưởng đến việc lập báo cáo của DN.

SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Số

Tên

Số dư đầu

Luân chuyển tháng 1

Số dư đầu

Số dư đầu

danh

vật

Đơn

tháng 1

Nhập

Xuất

tháng 2

tháng 4

điểm

liệu

giá

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

.....

Số

Số

.....

lượng

tiền

lượng

tiền

lượng

tiền

lượng

tiền

lượng

tiền

c. Phương pháp số dư : Theo phương pháp này thì việc kế toán chi tiết vật liệu ở kho được phản ánh theo số lượng còn ở phòng kế toán thì phản ánh theo giá trị, do vậy phải tổ chức công tác kế toán vật liệu thật chặt chẽ để làm sao phản ánh được mối quan hệ hạch toán giữa kho và phòng kế toán, đảm bảo được sự kiểm tra thường xuyên của kế toán đối với việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho cũng như đảm bảo việc tính toán được chính xác ở phòng kế toán về giá trị. Nội dung phương pháp kế toán chi tiết vật liệu theo sổ số dư như sau :

§ Tại kho : Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập xuất tồn kho. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kho vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi cho nhập xuất kho vật liệu và ghi số lượng thực tế của vật liệu nhập xuất vào các chứng từ sau đó phân loại chứng từ và ghi số lượng vật liệu nhập xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính số tồn của từng thứ vật liệu để ghi vào thẻ kho sau đó chứng từ này được chuyển cho kế toán, khi giao phải lập phiếu giao nhận chứng từ.

Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho của từng thứ vật liệu vào sổ số dư.

Sổ số dư được mở cho từng kho và sử dụng cho cả năm để ghi số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo số lượng và giá trị. Sau khi ghi số lượng vật liệu tồn kho vào sổ số dư xong, thủ kho chuyển sổ này cho phòng kế toán.

§ Tại phòng kế toán : Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho vật liệu nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, khi nhận chứng từ nhân viên kế toán phải kiểm tra chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho sau đó ký xác nhận trên thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ. Khi về phòng kế toán nhân viên kế toán sẽ hoàn chỉnh chứng từ sau đó tổng hợp giá trị vật liệu nhập xuất kho theo từng thứ vật liệu ghi vào phiếu giao nhận chứng từ để từ đó ghi vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu, bảng này được mở cho từng kho.

Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ giá trị vật liệu nhập xuất kho trong tháng theo từng thứ vật liệu ở bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn vật liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Số tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu được dùng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.

Phương pháp số dư có ưu điểm là giảm được khối lượng công việc ghi chép, tránh trùng lắp và công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng, không bị dồn vào cuối tháng. Tuy vậy phương pháp này cũng có nhược điểm là kế toán chi ghi phần giá trị, nếu muốn biết tình hình cụ thể thì phải xem xét tài liệu ở kho. Trong điều kiện hiện nay kế toán chi tiết vật liệu trên máy vi tính thì phần nhược điểm của phương pháp kế toán chi tiết sẽ hạn chế đi nhiều.

PHIÊU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ

Nhóm vật liệu

Số lượng chứng từ

Số hiệu chứng từ

Số tiền

Ngày....tháng...năm...

Người nhận Người giao

SỔ SỐ DƯ

Năm............

Kho............

Số

Tên

Đơn

Đơn

Định mức

SD đầu năm

SD cuối tháng 1

SD cuối tháng 4

danh

vật

vị

giá

dự trữ

Số

Số

Số

Số

.......

Số

Số

.....

điểm

liệu

tính

lượng

tiền

lượng

tiền

lượng

tiền

BẢNG LŨY KẾ NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT LIỆU

Nhóm

Tồn kho

Nhập

Xuất

Tồn kho

vật liệu

đầu tháng

Từ ngày....

Từ ngày....

Từ ngày....

Từ ngày....

cuối tháng

đến ngày....

đến ngày....

đến ngày....

đến ngày....

II. KẾ TOÁN CÔNG CỤ, DỤNG CỤ:

1. Những vấn đề chung về công cụ dụng cụ:

1.1 – Khái niệm:

Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu các chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy công cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán như vật liệu. Ngoài ra, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn hạch toán là công cụ dụng cụ :

- Các lán trại tạm thời, đà giáo (ngành xây dựng cơ bản ), ván khuôn, công cụ dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất kinh doanh.

- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.

- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị của bao bì.

- Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc...

1.2 – Đặc điểm

Đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN nhưng giá trị của chúng được phân bổ 1 lần, 2 lần hoặc nhiều lần vào chi phí của DN.

1.3 – Phân loại:

- Căn cứ vào giá trị và thời gian sử dụng có thể chia CCDC thành 2 loại : phân bổ 1 lần và phân bổ nhiều lần

- Căn cứ vào phạm vi bảo quản và sử dụng : Công cụ trong kho và công cụ đang dùng.

1.4 – Nguyên tắc hạch toán :

- Nguyên tắc kế toán CCDC giống như nguyên tắckế toán NVL vì chúng đều là những khoản mục của hàng tồn kho.

- Việc tính giá nhập, xuất CCDC cũng được thực hiện tương tự như đối với vật liệu.

2. Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất CCDC:

2.1 - Chứng từ kế toán:

- Hoá đơn bán hàng thông thường hoặc hoá đơn GTGT

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

- Thẻ kho

- Biên bảnkiểm kê CCDC tồn kho, …

2.2 - Tài khoản sử dụng:

§ TK 153 "Công cụ dụng cụ"

Bên Nợ : - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh, công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê

Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho

Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (Phương pháp Kiểm kê định kỳ)

Bên Có : - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho để sử dụng vào sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn.

- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ dụng cụ được hưởng

- Trị giá công cụ dụng cụ trả lại hoặc được giảm giá

- Trị giá trị công cụ dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê

Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (Phương pháp Kiểm kê định kỳ)

Số Dư Nợ : Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho

2.3 – Kế toán CCDC nhập, xuất kho (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

a. Nhập kho CCDC: tương tự phần NVL

b. Xuất kho CCDC :

Xuất công cụ dụng cụ sử dụng vào SXKD:

(1) Phân bổ 1 lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị nhỏ, DN sẽ tính hết giá trị của công cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh :

Nợ TK 627,641,642, 241

Có TK 153

(2) Phân bổ 2 lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị tương đối lớn không thể tính hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo phương pháp này thì vào thời điểm xuất dùng kế toán sẽ phân bổ ngay 50% giá trị của công cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh, đến khi công cụ bị hỏng, bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì kế toán sẽ phân bổ phần giá trị còn lại của công cụ vào chi phí SXKD

- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần :

Nợ TK 142, 242

Có TK 153

- Lần đầu phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh :

Nợ TK 627,641,642, 241

Có TK 142,242

- Khi báo hỏng hoặc mất mát hoặc hết thời gian sử dụng theo qui định thì phải phân bổ hết giá trị còn lại theo công thức :

Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi

Nợ TK 1388, 334 : Khoản bồi thường vật chất

Nợ TK 623,627,641,642, 241 : Số phân bổ lần 2

Có TK 142,242 : Chi phí trả trước

(3) Phân bổ nhiều lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị lớn không thể phân bổ theo kiểu 2 lần. Trường hợp này kế toán phải căn cứ vào giá trị công cụ xuất dùng và mức độ tham gia của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh để xác định số lần phải phân bổ và mức phân bổ mỗi lần :

- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần :

Nợ TK 142,242

Có TK 153

- Khi phân bổ CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán :

Nợ TK 241,623, 627,641,642,

Có TK 142,242

- Khi báo hỏng hoặc mất mát thì phải phân bổ hết giá trị còn lại theo công thức :

Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi

Nợ TK 1388,334 : Khoản bồi thường vật chất

Nợ TK 241,623,627,641,642 : Số phân bổ lần sau cùng

Có TK 142,242 : Số phải phân bổ lần sau cùng

Xuất kho CCDC cho thuê:

(1) Khi xuất kho CCDC cho thuê:

Nợ TK 142,242

Có TK 153

(2) Phân bổ giá trị CCDC cho thuê vào chi phí

Nợ TK 627

Có TK 142,242

(3) Phản ánh doanh thu về cho thuê CCDC

Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền thu được, phải thu

Có TK 5113 : Doanh thu bánhàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp

(4) Nhận lại CCDC cho thuê, kế toán ghi

Nợ TK 153

Có TK 142, 242

2.4 – Kế toán CCDC nhập, xuất kho (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế CCDC tồn kho đầu kỳ

Nợ TK 611

Có TK 151, 153

(2) Trong kỳ sử dụng tài khoản 611 “Mua hàng” thay cho TK 153 “CCDC”. Nguyên tắc phản ánh vào TK 611 và các trường hợp phát sinh giống như ở phương pháp Kê khai thường xuyên.

(3) Cuối kỳ phản ánh kết quả kiểm kê

Nợ TK 151, 153

Có TK 611

(4) Xuất kho CCDC loại phân bổ 1 lần, 2 lần và nhiều lần giống như phương pháp kê khai thường xuyên.

III. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO:

1. Khái niệm :

Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sxkd phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC vào cuối kỳ hạch toán.

Giá trị thuần của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sxkd bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ưlớc tính cần thiết cho việc bán chúng.

2. Nguyên tắc và điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

2.1 Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho :

Cuối niên độ kế toán vào thời điểm lập BCTC năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là phẩn chênh lệch giữa giá gốc > giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.

Phần chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay so với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kếtoán năm trước được xử lý như sau:

Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay > khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toánnăm trước thì số chênh lệch được ghi tăng dự phòng và tăng giá vốn hàng bán trong kỳ

Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay < khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và giảm giá vốn hàng bán trong kỳ

2.2 Điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo qui định của Bộ Tài chính hoặccác bằngchứngkhác chứng minh giá gốc của hàng tồn kho

Là những loại hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập BCTCcó giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc được ghi nhận trên sổ kế toán của DN.

Trường hợp các loại NVL, CCDC tồn kho có giá trị bị giảm so với giá gốc nhưng giá bán của các sản phẩm, dịchvụ được sản xuất ra từ chúng không bị giảm giá hoặc bị giảm giá nhưng giá bán vần bằng hoặc cao hơn giá thành sx của sp thì không được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

3. Tài khoản sử dụng:

TK 159 dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm sút của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.

§ TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"

Bên Nợ : - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốnhàng bán trong kỳ

Bên Có : - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

Số Dư Có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.

4. Định khoản các nghiệp vụ chủ yếu:

Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế biến động giá cả hàng tồn kho của đơn vị, khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm sút của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(1) Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, kế toán ghi

Nợ TK 632

Có TK 159

(2) Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay > khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi:

Nợ TK 632

Có TK 159

(3) Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay < khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi:

Nợ TK 159

Có TK 632

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

I- KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN

1. Khái niệm :

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống (tiền lương và các khoản trích theo lương) và lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định....) mà DN đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất tính cho khối lượng sản phẩm, lao vụ do DN tiến hành sản xuất đã hoàn thành theo toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất quy định tức là thành phẩm, hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định tức là bán thành phẩm.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau, có nguồn gốc giống nhau nhưng cũng có những điểm khác nhau :

§ Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.

§ Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang, chi phí phát sinh kỳ này và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau.

2. Nhiệm vụ kế toán :

§ Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi chi phí phát sinh ở từng bộ phận sản xuất.

§ Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm.

§ Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.

§ Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

3. Phân loại chi phí sản xuất :

a/ Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí)

Trong mô hình hệ thống kế toán hiện hành, chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố :

§ Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm giá trị của nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo trừ nguyên vật liệu xuất bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản.

§ Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương trong kỳ báo cáo.

§ Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ các khoản trích khấu hao tài sản cố định của DN dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.

§ Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm các khoản chi phí phải trả cho công ty điện lực, điện thoại, nước, vệ sinh và các dịch vụ khác. Đối với doanh nghiệp sản xuất chỉ tiêu này có thể được kết hợp với chỉ tiêu chi phí khác bằng tiền.

§ Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác, chưa được phản ánh trong các chi tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như tiếp khách, lệ phí, hội nghị, thuê quảng cáo v.v...

b/ Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm)

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Theo quy định hiện nay chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục :

§ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

§ Chi phí nhân công trực tiếp.

§ Chi phí sản xuất chung.

Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí SX còn được phân loại theo một số tiêu thức khác

- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

- Chi phí bất biến và chi phí khả biến

- v.v....

II- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

Cơ sở để xác định đối tương tập hợp chi phí sản xuất là :

§ Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

§ Đặc điểm quy trình công nghệ.

§ Yêu cầu về trình độ của cán bộ hạch toán.

Từ những cơ sở trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất ....

Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được DN bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là : Chi tiết sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, bán thành phẩm đơn đặt hàng ...

2. Kỳ tính giá thành :

Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán còn phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng cần tính giá. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành thích hợp cho mỗi đối tượng tính giá thành . Trường hợp DN sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoạch sản xuất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ tính giá thành là tính hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm màsản phẩm hay đơn đặt hàng đã hoàn thành toàn bộ. Trong trường hợp này, hàng tháng vẫn tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng có liên quan nhưng không tính giá thành, chỉ khi nào nhận được báo cáo của bộ phận sản xuất về việc sản phẩm hay đơn đặt hàng đã hoàn thành thì kế toán mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của đối tượng cần tính giá thành từ khi bắt đầu sản xuất cho đến thời điểm hoàn thành để tính giá thành sản phẩm hay đơn đặt hàng .

3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm có 4 bước :

Bước 1 : Tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào theo từng đối tượng chịu chi phí và theo từng khoản mục tính giá thành.

Bước 2 : Cuối kỳ tổng hợp, phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp được ở bước một vào TK tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định.

Bước 3 : Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương pháp thích hợp.

Bước 4 : Tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành và nhập kho.

III- HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí dựa trên chứng từ ban đầu (chứng từ xuất vật liệu). Trường hợp nguyên vật liệu xuất ra không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí nguyên vật liệu đã xuất cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số quy định, theo trọng lượng của sản phẩm . . .

Ví dụ : Tổng trị giá thực tế vật liệu chính xuất dùng trong tháng để sản xuất 450 sản phẩm A và 150 sản phẩm B là 41.400.000 đ. Định mức tiêu hao vật liệu chính cho một đơn vị sản phẩm A là 60.000 đ và cho một đơn vị sản phẩm B là 50.000 đ. Hãy xác định chi phí vật liệu chính cho từng loại sản phẩm ?

Mức phân bổ VL chính cho SP A = [41.400.000/(450*60.000 + 150*50.000)]*450*60.000 = 32.400.000 đ

Mức phân bổ VL chính cho SP B = [41.400.000/(450*60.000 + 150*50.000)]* 150*50.000 = 9.000.000 đ

b/ Tài khoản sử dụng :

TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

Bên Nợ : Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ trong kỳ ở các phân xưởng sản xuất.

Bên Có : - Giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.

- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK tính giá thành

TK 621 không có số dư cuối kỳ. TK này còn mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí

c/ Phương pháp hạch toán :

§ Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, ghi :

Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)

Có TK 152 (chi tiết theo từng loại vật liệu theo giá thực tế)

§ Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà được giao ngay cho bộ phân sản xuất để chế tạo sản phẩm :

Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng – giá chưa có thuế)

Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trứ)

Có TK 111, 112, 331...(giá thanh toán)

§ Đối với DN không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi :

Nợ TK 621 : giá đã có thuế

Có TK 111,112,331...

§ Trường hợp vật liệu do DN tự sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công hoàn thành được đưa ngay vào sản xuất sản phẩm :

Nợ TK 621 ( chi tiết cho từng đối tượng)

Có TK 154 (chi tiết tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công)

§ Trường hợp vật liệu thừa sử dụng không hết :

- Nếu nhập lại kho :

Nợ TK 152 (chi tiết cho từng loại vật liệu)

Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)

- Nếu để tại phân xưởng sử dụng cho tháng sau thì kế toán dùng bút toán đỏ để điều chỉnh :

Nợ TK 621 (bút toán đỏ)

Có TK 152 (bút toán đỏ)

Sang đầu tháng sau ghi lại bằng mực thường số vật liệu thừa để chuyển thành chi phí của kỳ sau (coi như vật liệu xuất sử dụng cho tháng sau)

Nợ TK 621

Có TK 152

§ Cuối kỳ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ để kết chuyển vào TK tính giá thành :

Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng đối tượng)

Có TK 621

Ví dụ :

1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong tháng:

- Xuất kho nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm 20.000.000 đ

- Nguyên vật liệu mua về dùng ngay vào sản xuất sản phẩm chưa thanh toán 4.000 .000 đ

2. Cuối tháng vật liệu sử dụng còn thừa để tại phân xưởng 1.000.000 đ

3. Cuối tháng tổng hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK tính giá thành

Tài liệu này được ĐK như sau :

1/ Nợ TK 621 : 24.000.000 đ

Có TK 152 : 20.000.000 đ

Có TK 331 : 4.000.000 đ

2/ Nợ TK 621: (1.000.000)

Có TK 152

3/ Nợ TK 154: 23.000.000*(24.000.000-1.000.000)

Có TK 621

Ghi chú : Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh trên TK 621 chỉ ghi một lần vào cuối kỳ :

Nợ TK 621

Có TK 611(6111)

Sau đó kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 631

Nợ TK 631

Có TK 621

2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng sản xuất như : Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí theo quy định.

Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí dựa trên chứng từ ban đầu. Trong trường hợp nếu tiền lương của công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.

Tiêu thức phân bổ là phân bổ theo định mức tiền lương của các đối tượng , phân bổ theo hệ số quy định, phân bổ theo giờ công định mức . . .

b/ Tài khoản sử dụng

TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”

Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ phát sinh trong kỳ ở các phân xưởng sản xuất.

Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành

TK 622 cuối kỳ không có số dư. TK này còn mở chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.

c/ Phương pháp hạch toán

§ Khi tính tiền lương , tiền ăn giữa ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong kỳ :

Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí)

Có TK 334

§ Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân sản xuất :

Nợ TK 622 (Chi tiết)

Có TK 338 (Chi tiết TK cấp 2)

§ Khi trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch để tính vào chi phí của kỳ này :

Nợ TK 622 (Chi tiết)

Có TK 335

§ Khoản chi bằng tiền đã thanh toán cho công nhân sản xuất lao động theo thời vụ (lao động ngắn hạn)

Nợ TK 622

Có TK 111

§ Cuối kỳ, tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp và kết chuyển cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm

Nợ TK 154 (Kê khai thường xuyên)

Nợ TK631 (Kiểm kê định kỳ)

Có TK 622

3. Kế toán chi phí sản xuất chung

a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán

Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như : tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định đang dùng tại phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí kể trên. Tùy theo loại sản phẩm được sản xuất ở phân xưởng mà kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp, đồng thời phải theo dõi chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi để phục vụ cho việc phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm.

§ Chi phí sản xuất chung cố định : là những chi phí sản xuất gián tiếp thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng...và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.

§ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

Chi phí sản xuất chung khi phát sinh sẽ được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đến cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu thức phân bổ là phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung, phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất, phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp v.v...

Khi tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cần chú ý :

§ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.

+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

§ Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

b/ Tài khoản sử dụng :

TK 627 “Chi phí SX chung”

Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ .

Bên Có : - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)

- Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK tính giá thành

TK 627 cuối kỳ không có số dư. TK 627 có 6 TK cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung của các khoản chi phí khác nhau : TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6272 : Chi phí vật liệu

TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác

c/ Phương pháp hạch toán

§ Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân phục vụ và nhân viên quản lý ở phân xưởng sản xuất :

Nợ TK 627 (6271)

Có TK 334

§ Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% trên tiền lương của công nhân phục vụ và nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất :

Nợ TK 627 (6271)

Có TK 338

§ Khi xuất kho vật liệu để dùng chung cho phân xưởng sản xuất như sửa chữa, bảo dưởng tài sản cố định hay quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng :

Nợ TK 627(6272)

Có TK 152 (kê khai thường xuyên), hoặc Có TK 611 (kiểm kê định kỳ)

§ Giá trị của công cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ một lần :

Nợ TK 627 (6273)

Có TK 153 (kê khai thường xuyên), hoặc Có TK 611 (kiểm kê định kỳ)

§ Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng sản xuất theo phương pháp phân bổ dần, giá trị phân bổ lần 2 của công cụ báo hỏng hoặc mất :

Nợ TK 627(6273)

Có TK 142 (1421), hoặc 242

§ Khấu hao TSCĐ đang dùng tại phân xưởng sản xuất :

Nợ TK 627(6274)

Có TK 214

§ Chi phí điện , nước điện thoại, thuê nhà xưởng, nhà kho, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài thuộc phân xưởng sản xuất :

Nợ TK 627 (6277, 6278) : Giá chưa thuế

Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)

Có TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán

§ Nếu DN chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :

Nợ TK 627 (6277, 6278) Giá đã có thuế

Có TK 111, 112, 331

§ Trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định có kế hoạch, phân bổ chi phí sửa chữa lớn không có kế hoạch thuộc phân xưởng sản xuất :

Nợ TK 627 (6277)

Có TK 335

Có TK 142 (1421), hoặc 242

§ Nếu có phát sinh các khoản giảm chi phí SX chung

Nợ TK 138(1388), 111

Có TK 627

§ Cuối kỳ tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí SX chung cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm

Nợ TK 154 (kê khai thường xuyên)

Nợ TK 631 (kiểm kê định kỳ)

Có TK 627

§ Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ:

Nợ TK 632

Có TK 627

Ví dụ : Tại một phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm A, B có các tài liệu sau :

Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng ở phân xưởng sản xuất bao gồm :

1/ Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng sản xuất 3.600.000 đ

2/ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% tính vào chi phí

3/ Trích khấu hao tài sản cố định thuộc bộ phận sản xuất 4.800.000 đ

4/ Xuất công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ một lần 1.200.000 đ

5/ Chi phí khác trả bằng tiền mặt là 516.000 đ

6/ Cuối tháng kế toán đã phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm A, B theo tiêu thức tiền lương công nhân sản xuất cho biết : Tiền lương của công nhân sản xuất sản phẩm A là 7.200.000 đ, tiền lương công nhân sản xuất sản phẩm B là 4.800.000 đ

Tình hình trên được định khoản như sau :

1/

Nợ TK 6271 : 3.600.000

Có TK 334

2/

Nợ TK 6271: 684.000

Có TK 3338

3/

Nợ TK 6274: 4.800.000

Có TK 214

4/

Nợ TK 6273: 1.200.000

Có TK 153

5/

Nợ TK 6278: 516.000

Có TK 111

Tỏng chi phí SX chung đã phát sinh trong tháng là 10.800.000

Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung = 10.800.000/(7.200.000 + 4.800.000) = 0,9

Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm :

- Sản phẩm A : 7.200.000 x 0,9 = 6.480.000

- Sản phẩm B : 4.800.000 x 0,9 = 4.320.000

 6/ Nợ TK 154 (A) : 6.480.000

Nợ TK 154 (B) : 4.320.000

Có TK 627 : 10.800.000

IV- KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tất cả các chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) cuối kỳ được tổng hợp, phân bổ và kết chuyển sang TK 154 (Đối với DN áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc sang TK 631 (Đối với DN áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ) để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm

1. Tài khoản sử dụng

§ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

Bên Nợ : Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển vào cuối kỳ)

Bên Có : - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất (phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất ...)

- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.

Số dư Nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.

TK này còn mở chi tiết cho từng hoạt động : Hoạt động sản xuất chính, hoạt động sản xuất phụ, hoạt động thuê ngoài gia công v.v... Trong từng hoạt động còn mở chi tiết cho từng đối tượng.

§ TK 631 “Giá thành sản xuất” TK này áp dụng đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Nội dung và kết cấu của TK này như sau :

Bên Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ được kết chuyển từ TK 154 sang.

- Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.

Bên Có : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển sang TK 154.

- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.

TK này cuối kỳ không có số dư.

2. Phương pháp hạch toán :

A- Đối với DN áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên

§ Cuối kỳ tổng hợp, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung :

Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)

Có TK 621

CóTK 622

Có TK 627

§ Nếu trong quá trình sản xuất có thu hồi được phế liệu, căn cứ giá trị phế liệu để ghi giảm chi phí

Nợ TK 152 (Phế liệu nhập kho)

Nợ TK 111, 112 (Nếu bán thu bằng tiền)

Có TK 154 (Chi tiết)

§ Cuối kỳ xác định được tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ theo công thức :

Tổng giá thành thực tế của sp lao vụ hoàn thành = cpsx dd đầu kỳ + cpsx ps trong kỳ - cpsxdd cuối kỳ - các khoản làm giảm chi phí

Nợ TK 155 (Nhập kho thành phẩm)

Nợ TK 157 (Gửi đi bán)

Nợ TK 632 (Bán trực tiếp cho khách hàng)

Có TK 154 ( Tổng giá thành SX thực tế)

Ví dụ : Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và kết chuyển như sau :

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6000.000 đ

- Chi phí nhân công trực tiếp 1.428.000 đ

- Chi phí sản xuất chung 1.600.000 đ

Phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất đã được nhập kho trị giá 128.000 đ

Nhập kho thành phẩm : 200 sản phẩm sản xuất hoàn thành trong tháng

Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng 400.000 đ, chiphí SX dở dang cuối tháng 700.000 đ

Tình hình trên được định khoản như sau :

1/ Nợ TK 154 : 9.028.000

Có TK 621 : 6.000.000

Có TK 622 : 1.428.000

Có TK 627 : 1.600.000

2/

Nợ TK 152: 128.000

Có TK 154

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = 400.000 + 9.028.000 - 700.000 - 128.000 = 8.600.000

3/

Nợ TK 155: 8.600.000

Có TK 154

Giá thành ĐVSP = 8.600.000/200 = 43.000

B- Đối với DN áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ

§ Đầu kỳ, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ được phản ánh trên TK 154 để kết chuyển sang TK 631 :

Nợ TK 631

Có TK 154

§ Trong kỳ các khoản chi phí sản xuất phát sinh đầu vào cũng được tập hợp trên các TK 621, 622 và 627

- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ để xác định trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ :

Nợ TK 621

Có TK 611 (6111)

- Đối với chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào các khoản chi phí thực tế phát sinh như tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất :

Nợ TK 622

Có TK 334, 338

- Đối với chi phí sản xuất chung, căn cứ vào chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh :

Nợ TK 627

Có TK 334, 338, 152, 153, . . .

§ Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ về TK 631 :

Nợ TK 631

Có TK 621

Có TK 622

Có TK 627

§ Căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để kết chuyển chi phí SX dở dang cuối trở lại TK 154 :

Nợ TK 154

Có TK 631

§ Căn cứ vào tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ để kết chuyển sang TK 632 :

Nợ TK 632

Có TK 631

V- HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, LAO VỤ CỦA PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT PHỤ

Sản xuất phụ là bộ phận sản xuất được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất chính hoặc để tận dụng phế liệu do sản xuất chính loại ra nhằm phục vụ trở lại cho SX chính . Trong doanh nghiệp sản xuất, sản xuất phụ thường bao gồm các bộ phận như : Phân xưởng sửa chửa cơ khí, phân xưởng điện, phân xưởng bao bì v.v...

1. Phương pháp tập hợp chi phí của phân xưởng sản xuất phụ

Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của sản xuất phụ kế toán sử dụng tài khoản 154 (chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất phụ)

§ Chi phí NVL trực tiếp ở phân xưởng sản xuất phụ :

Nợ TK 621 (PXSX phụ)

Có TK 152, 331, 111, 112, 141 (xuất VL hoặc mua về sử dụng ngay…)

§ Chi phí nhân công trực tiếp ở phân xưởng sản xuất phụ :

Nợ TK 622 (PXSX phụ)

Có TK 334, 338, 335

§ Chi phí sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất phụ :

Nợ TK 627 (PXSX phụ)

Có TK 152, 334, 338, 214, 331, 111, 112….

§ Cuối kỳ kết chuyển chi phí vào TK 154 (PXSX phụ) để tính giá thành :

Nợ TK 154 (chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất phụ)

Có TK 621

CóTK 622

Có TK 627

§ Khi xác định được giá thành SP, lao vụ ở PXSX phụ hoàn thành và phân bổ cho các đối tượng như sau :

Nợ TK 627 (PXSX chính) : phục vụ cho SX chính

Nợ TK 621 (PXSX chính) : cung cấp VL để trực tiếp SX ở PXSX chính

Nợ TK 641 : phục vụ cho việc bán hàng, tiêu thụ SP

Nợ TK 642 : phục vụ ở bộ phận QLDN

Nợ TK 632 : tiêu thụ ra bên ngoài

Nợ TK 811 ( Nếu bán cho bên ngoài không thường xuyên)

Có TK 154 : (chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất phụ)

2. Phương pháp phân bổ giá trị của sản xuất phụ

Sản phẩm lao vụ SXKD phụ sản xuất ra để phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau trong đó có cả việc SXKD phụ cung cấp nhau.

§ Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau thì chi phí SX sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận. Giá thành SP lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp.

§ Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau kế toán có thể áp dụng phương pháp tính giá thành sau đây :

Tổng giá thành TT ở PXSX phụ = Tổng chi phí ban đầu + Giá trị SP lao vụ nhận của pxsx phụ khác - Giá trị sp lao vụ cung cấp cho pxsx phụ khác

Giá thành TT đơn vị sản phẩm lao vụ của pxsx phụ = Tổng giá thành TT của pxsx phụ / (khối lượng sp lao vụ hoàn thành - khối lượng sp lao vụ cung cấp cho pxsx phụ khác kể cả tự dùng (nếu có))

Ghi chú :

Tổng chi phí ban đầu của pxsx phụ = cpsx dd đầu kỳ + chi phí ps trong kỳ - cpsx dd cuối kỳ

Giá trị sp lao vụ cung cấp lẫn nhau = Số lượng sp lao vụ cung cấp lẫn nhau * giá thành kế hoạch sp lao vụ

Ví dụ : Doanh nghiệp có hai phân xưởng sản xuất phụ là phân xưởng cung cấp điện và phân xưởng vận chuyển.

1/ Chi phí sản xuất đã tập hợp được ở 2 phân xưởng này trong tháng như sau :

Đơn vị : đồng

Chi phí

Phân xưởng điện

Phân xưởng vận chuyển

Chi phí NVL trực tiếp

5.400.000

3.100.000

Chi phí nhân công trực tiếp

3.570.000

2.142.000

Chi phí sản xuất chung

2.310.000

1.478.000

Tổng cộng

11.280.000

6.720.000

2/ Kết quả sản xuất trong tháng :

function click() { if (event.button==2) { alert('THAY BAU - THKT DN') } } document.onmousedown=click

a/ Phân xưởng điện sản xuất được 11.000 kwh cung cấp cho :

- Phân xưởng vận chuyển : 1.000 kwh

- Phân xưởng sản xuất chính : 6.000 kwh

- Bộ phận bán hàng : 2.000 kwh

- Bộ phận quản lý DN : 2.000 kwh

Cho biết giá thành kế hoạch 1Kwh điện là 1.000 đ

b/ Phân xưởng vận chuyển thực hiện được khối lượng 2.200 tấn km cung cấp cho :

- Phân xưởng điện 200 tấn km

- Phân xưởng sản xuất chính 1.000 tấn km

- Bộ phận bán hàng 800 tấn km

- Bộ phận quản lý DN 200 tấn km

Cho biết giá thành kế hoạch 1 tấn Km là 3.600 đ

Tình hình trên được tính toán và lập định khoản như sau :

1a/ Nợ TK 154 (PXĐ) : 11.280.000

Có TK 621 (Đ) : 5.400.000

Có TK 622 (Đ) : 3.570.000

Có TK 627 (Đ) : 2.310.000

1b/ Nợ TK 154 (VC) : 6.720.000

Có TK 621 (VC) : 3.100.000

Có TK 622 (VC) : 2.142.000

Có TK 627 (VC) : 1.478.000

2/ Tính giá thành ở các PXSX phụ :

a) giá thành 1Kwh điện = (11.280.000 + 200*3.600 - 1.000*1.000)/(11.000-1.000) = 1.100đ

Phân bổ cho các đối tượng :

Nợ TK 627 : 6.600.000 (6000 kwh x 1.100)

Nợ TK 641 : 2.200.000 (2000 kwh x 1.100)

Nợ TK 642 : 2.200.000 (2000 kwh x 1.100)

Có TK 154 (PXĐ) : 11.000.000

b) Giá thành thực tế 1 tấn Km = (6.720.000 + 1.000*1.000 - 200*3.600)/(2.200 - 200) = 3.500

Phân bổ cho các đối tượng :

Nợ TK 627 : 3.500.000 (1000 tấn km x 3.500)

Nợ TK 641 : 2.800.000 ( 800 tấn km x 3.500)

Nợ TK 642 : 700.000 ( 200 tấn km x 3.500)

Có TK 154 (Vận chuyển) : 7.000.000

Ghi chú : Về mặt cân đối trên TK 154 (Đ) và TK 154 (VC) ta còn phải ĐK theo giá kế hoạch và sản lượng 2 PX này cung cấp cho nhau. Cụ thể :

- Nợ TK 154 (VC) : 1.000.000(1.000*1.000)

Có TK 154 (Đ)

- Nợ TK 154 (Đ): 720.000(200*3.600)

Có TK 154 (VC)

VI- KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT

1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng

Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt kỹ thuật liên quan đến chất lượng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan đến trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật, viêc chấp hành kỹ luật lao động v.v... Sản phẩm hỏng trong sản xuất được chia ra làm 2 loại :

a/ Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được : là những sản phẩm bị hư hỏng mà về mặt kỷ thuật có thể sửa chữa được và việc đó có lợi về kinh tế (chi phí sửa chữa thấp hơn chi phí chế tạo ban đầu và khi sửa chữa xong thì sản phẩm được sửa chữa có giá trị gần như thành phẩm). Nội dung của các khoản thiệt hại này chính là những chi phí phát sinh để sửa chữa sản phẩm hỏng.

§ Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng :

Nợ TK 621, 622, 627 (chi tiết sửa chửa sản phẩm hỏng)

Có TK152, 334, 338....

§ Cuối kỳ kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chửa sản phẩm hỏng thực tế phát sinh :

Nợ TK 154 (chi tiết sửa chữa SP hỏng)

Có TK 621

Có TK 622

Có TK 627 (nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung cho việc sửa chữa sản phẩm hỏng)

§ Căn cứ vào kết quả xử lý chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng để phản ánh :

Nợ TK 154 (sản phẩm đang chế tạo) : Nếu được tính vào giá thành sản phẩm.

Nợ TK 1388 (Nếu phải bồi thường)

Nợ TK 811 (Nếu tính vào chi phí khác)

Có TK 154 (Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng)

b/ Đối với SP hỏng không sửa chữa được : là những sản phẩm bị hư hỏng mà về mặt kỷ thuật không thể sửa chữa được hoặc cũng có thể sửa chữa được nhưng lại quá tốn kém, không có lợi về kinh tế. Khoản thiệt hại này chính là giá trị bản thân của sản phẩm hỏng đó.

§ Căn cứ giá trị của sản phẩm hỏng để ghi :

Nợ TK 154 (chi tiết sản phẩm hỏng)

Có TK 154 (sản phẩm đang chế tạo) : sản phẩm hỏng phát hiện trong quá trình chế tạo

Có TK 155 (SP hỏng phát hiện trong kho thành phẩm)

Có TK 157 (hàng gửi bán bị trả lại)

Có TK 632 ( hàng đã bán bị trả lại)

§ Căn cứ giá trị phế liệu thu hồi được từ sản phẩm hỏng không sửa chữa được :

Nợ TK 1528

Có TK 154(sản phẩm hỏng)

§ Căn cứ kết quả xử lý khoản thiệt hại để ghi :

Nợ TK 154 (sản phẩm đang chế tạo) : Tính vào giá thành sản phẩm

Nợ TK 1388 (Bắt bồi thường)

Nợ TK 811 (Tính vào chi phí khác)

Có TK 154 (SP hỏng) : Khoản thiệt hại về SP hỏng = Giá trị của SP hỏng – phế liệu

2. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất : Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại do việc đình chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định về một nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất bao gồm :

- Tiền lương phải trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất

- Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19%

- Chi phí vật liệu (nhiên liệu, dầu mỡ ...)

- Chi phí khác bằng tiền

a/ Trường hợp ngừng sản xuất có kế hoạch :

Ngừng sản xuất có kế hoạch như ngừng sản xuất vì lý do thời vụ, do để bảo dưởng, sửa chữa tài sản cố định ... mà có thể dự kiến trước được. Trong trường hợp này DN có lập dự toán chi phí phải chi ra trong thời gian ngừng sản xuất và kế toán căn cứ vào dự toán để tiến hành tính trước hàng tháng vào chi phí sản xuất trong thời gian có sản xuất kinh doanh.

Nợ TK 622, 627

Có TK 335

Khi chi phí thực tế phát sinh

Nợ TK 335

Có TK 111, 112,152, 334, . . .

Cuối niên độ phải điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh

- Nếu số trích trước > số thực tế phát sinh thì khoản chênh lệch sẽ ghi

Nợ TK 335

Có TK 622, 627

- Nếu số trích trước < số thực tế thì khoản chênh lệch sẽ được tính bổ sung vào chi phí

Nợ TK 622, 627

Có TK 335

b/ Ngừng sản xuất không có kế hoạch : Như ngừng sản xuất vì lý do thiên tai, hỏa hoạn ...

- Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất sẽ ghi :

Nợ TK811

Có TK 111, 112, 334, 338, . . .

- Các khoản thiệt hại do người phạm lỗi bồi thường, phế liệu thu hồi được (nếu có)

Nợ TK 111, 112, 1388, 152

Có TK 711

VII- ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG

Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định thành phần chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp dụng là :

1. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính

Theo phương pháp này chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí nguên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, các chi phí chế biến khác (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính hết cho sản phẩm hoàn thành mà không tính cho sản phẩm dở dang. Phương pháp này chỉ thích hợp đối với những sản phẩm mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau :

CPSXDD cuối kỳ = [(cpsxdd đk + cpnvl trực tiếp hoặc cp nvl chính ps trong kỳ)/(số lượng sp hoàn thành trong kỳ + số lượng spdd ck)] * Số lượng spdd ck

Ví dụ : Tại phân xưởng sản xuất, trong tháng sản xuất được 80 SP, còn lại 20 SP dở dang. Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng 3.000.000 đ, chi phí sản xuất phát sinh trong tháng : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 21.000.000 đ, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung 6.000.000 đ

Yêu cầu : Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp và tính tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành

cpsxdd cuối tháng = [(3.000.000+21.000.000)/(80+20)]*20 = 4.800.000đ

Tổng giá thành thực tế = 3.000.000 + 27.000.000 - 4.800.000 = 25.200.000 đ

2. Phương pháp ước lượng SP hoàn thành tương đương

Theo phương pháp này chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính cho 3 khoản mục :

§ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621) :

cp nvltt trong spdd = [(cp nvltt dd đk+ cp nvltt ps trong kỳ)/số lượng sp hoàn thành trong kỳ + số lượng spdd cuối kỳ)] * Số lượng spdd cuối kỳ

§ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và khoản mục chi phí sản xuất chung (622, 627) :

- Quy đổi số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ về số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương :

= Số lượng spdd ck * tỷ lệ hoàn thành theo xác định

- Tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ cho hai khoản mục :

cpnctt và cpsxc trong spdd = [(cpddđk của 622 và 627 + cpps của 622 và 627)/(số lượng sp hoàn thành trong kỳ + Số lượng spdd quy đổi thành sp ht)] * Số lượng spdd quy đổi thành sp ht

3. Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch :

Phương pháp này sản phẩm dở dang được đánh giá dựa vào chi phí kế hoạch hoặc định mức chi phí theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm.

Ví dụ 1 : Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm bao gồm :

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12.000 đ

- Chi phí nhân công trực tiếp 4.000 đ

- Chi phí sản xuất chung 2.400 đ

Sản phẩm dở dang cuối tháng 400 SP, tỷ lệ hoàn thành 40%

Như vậy chi phí sản xuất dở dang cuối tháng của 400 sản phẩm dở dang là :

(400 x12.000) + (400 x 40% x 4.000) + (400 x 40% x 2.400) = 5.824.000 đ

Ví dụ 2 : Nội dung như ví dụ 1 nhưng sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu (Tức là không có tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang 40%)

Như vậy chi phí sản xuất dở dang cuối tháng của 400 SPDD là : 400 x 12.000 = 4.800.000 đ

VIII- CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH

1. Phương pháp trực tiếp

Phương pháp này thường được áp dụng trong các DN có quy trình công nghệ giản đơn, số lượng mặt hàng ít, tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm, đối tượng tính giá thành là những sản phẩm. Bằng phương pháp trực tiếp ta tính được tổng giá thành sản xuất thực tế và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm.

Giá thành đvsp = Tổng giá thành sx thực tế của từng loại sp hoàn thành trong kỳ/ Số lượng sp hoàn thành trong kỳ

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN

I- KẾ TOÁN THÀNH PHẨM

1.Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm :

- Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về số lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo, kiểm tra quá trình SX ở từng khâu, từng bộ phận SX.

- Phản ánh và giám đốc tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng và giá trị, tình hình chấp hành định mưc dự trữ, tình hình bảo quản thành phẩm trong kho và kiểm kê thành phẩm.

2. Đánh giá thành phẩm

a) Giá thực tế nhập kho

- Thành phẩm do các PXSX chính và PXSX phụ của DN sản xuất ra khi nhập kho được tính theo ZSX thực tế của SP hoàn thành trong kỳ (đã học ở chương Z)

- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho đuợc tính theo giá thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.

b) Giá thực tế xuất kho:

Giá thực tế của TP xuất kho có thể sử dụng 1 trong các PP sau:

(1) Giá thực tế đích danh

(2) PP nhập trước – xuất trước

(3) PP nhập sau – xuất trước

(4) PP bình quân gia quyền

Theo PP bình quân gia quyền thì giáthực tế xuất kho của TP được tính như sau:

Giá TT xuất kho TP trong kỳ = Số lượng TP xuất kho trong kỳ * Đơn giá bq của tp

(5) PP hệ số:

Đơn giá BQ của TP = (giá TT tp tồn đk + nhập trong kỳ)/(Số lượng tồn + sl nhập)

PP này sử dụng trong truờng hợp DN sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến động về mặt giá trị của TP. Giá hạch toán do phòng kế toán quy định có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế nhập kho của SP ở cuối kỳ trước. Giá hạch toán chỉ sử dụng trong kế toán chi tiết thành phẩm (phiếu nhập, phiếu xuất, sổ chi tiết thành phẩm). Trong kế toán tổng hợp (TK kế toán, báo cáo tài chính . .) thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế. Cuối tháng khi tính được giá thành thực tế của TP nhập kho, kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của TP để tính ra giá thực tế của TP xuất kho.

Giá thực tế TP xuất kho trong kỳ = Giá HT của TP xuất kho trong kỳ x Hệ số chênh lệch

Hệ số chênh lệch = (Giá TT TP tồn + nhập)/(Giá hạch toán TP tồn + nhập)

3-Kế toán chi tiết thành phẩm

Kế toán chi tiết thành phẩm theo 1 trong 3 phương pháp : phương pháp thẻ song song; phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển; phương pháp số dư. (tương tự như kế toán chi tiết vật liệu)

1) PP thẻ song song:

Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho TP để ghi số lượng vào thẻ kkho TP. Sau 5 – 10 ngày thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ cùng với phiếu nhập, xuất kho TP chuyển giao cho phòng kế toán. Khi nhận được chứng từ, phòng kế toán tiến hành phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết nhập, xuất kho TP. Định kỳ kế toán và thủ kho sẽ đối chiếu về mặt số lượng. Cuối kỳ kế toán khoá sổ chi tiết TP để lập bảng tổng hợp chi tiết TP và đối chiếu với TK 155

4- Kế toán tổng hợp thành phẩm

4.1 Chứng từ

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho

4.2. Tài khoản sử dụng :

§ TK 155 "Thành phẩm"

Bên Nợ

- Giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ

- Trị giá củaTP thừa phát hiện qua kiểm kê (SS< TT)

Bên Có :

- Giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ

- Trị giá của thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê (SS>TT)

Số Dư Nợ : Giá thực tế của thành phẩm tồn kho

§ TK 157 “Hàng gửi bán”

Bên nợ:

- Giá trị hàng hóa, TP đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi

- Giá trị lao vụ, dịch vụ đã thực hiện đối với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán

Bên có:

- Kết chuyển giá trị của SP, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán

- Giá trị của SP, hàng hóa gửi đi bị khách hàng trả lại

Số dư nợ: Giá trị của SP, hàng hóa hiện còn đang gửi bán cuối kỳ.

§ TK 632 “Giá vốn hàng bán”

Nội dung phản ánh của TK 632 (Theo PP kiểm kê định kỳ)

Bên nợ:

- Kết chuyển trị giá TP tồn kho đầu kỳ (1)

- Kết chuyển trị giá của TP gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ (2)

- Z SX thực tế của SP hoàn thành trong kỳ (3)

Bên có:

- Kết chuyển trị giá của TP tồn kho cuối kỳ sang TK 155 (4)

- Kết chuyển trị giá của TP gửi bán chưa xác định tiêu thụ vào cuối kỳ sang TK 157 (5)

- Kết chuyển giá vốn của SP đã xác định tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 để XĐ KQKD (6)

TK 632 cuối kỳ không có số dư

Nội dung phản ánh của TK 632 (theo PP kê khai thường xuyên)

Bên nợ:

Trị giá vốn của SP, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ

Bên có:

- Trị giá vốn của SP, hàng hóa đã tiêu thụ bị trả về

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ trị giá vốn của SP, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 để xác định KQKD.

4.3 PP hạch toán:

a- Đối với DN áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Cuối tháng sau khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm do đơn vị sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành, căn cứ vào phiếu nhập :

Nợ TK 155 (chi tiết cho từng SP nhập kho)

Có TK 154

- Trường hợp thành phẩm gửi bán bị khách hàng trả về và được nhập lại kho :

Nợ TK 155 (theo ZTT đã xuất kho trước đây)

Có TK 157

- Trường hợp thành phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng trả về và được nhập lại kho :

Nợ TK 155 (theo ZTT đã xuất kho trước đây)

Có TK 632

- Trường hợp TP xuất kho để tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp tại kho của DN (kế toán sử dụng 1 trong 5 PP tính giá thực tế xuất kho)

Nợ TK 632 (chi tiết cho từng TP XK)

Có TK 155

- Trường hợp TP xuất kho để tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng hoặc xuất ký gửi cho đại lý, cho đơn vị nhận bán hàng ký gửi

Nợ TK 157 (chi tiết cho từng đại lý ký gửi và chi tiết cho số SP gửi đi)

Có TK 155

- Trường hợp SP xuất kho để trao đổi, biếu tặng, dùng đê thanh toán lương, thưởng cho CNV, bán trả góp (các trường hợp này đều được xác định là tiêu thụ)

Nợ TK 632

Có TK 155 (ZTT xuất kho)

- Trường hợp xuất kho SP giao cho khách hàng để thay thế cho SP hỏng không sửa chữa được

Nợ TK 641

Có TK 155 – Z TT xuất kho

- Trường hợp thành phẩm phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê kho:

+ Nếu do sai sót trong cân, đong, đo, đếm kế toán sẽ điều chỉnh sổ kế toán theo các PPsử sổ phù hợp.

+ Trường hợp thiếu chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi.

Nợ TK 1381 (SS>TT)

Có TK 155

+ Trường hợp thừa chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:

Nợ TK 155

Có TK 3381 (SS<TT)

+ Căn cứ kết quả xử lý SP thừa, thiếu để kết chuyển

· Khi xử lý SP thiếu (xử lý TK 1381)

Nợ TK 111, 334, 1388 (bồi thuờng)

Nợ TK 632 (số còn lại tính vào giá vốn = Số thiếu hụt – Bồi thường)

Có TK 1381 (Ghi giảm giá trị vật liệu thiếu)

· Khi có quyết định xử lý SP thừa kế toán ghi nợ TK 3381 và ghi có các TK có liên quan.

b- Trường hợp DN áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ

- Đầu kỳ chuyển giá trị thành phẩm tồn kho tồn kho đầu kỳ

Nợ TK 632

Có TK 155

- Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm gửi bán chưa xác định tiêu thụ ở đầu kỳ

Nợ TK 632

Có TK 157

- Cuối kỳ tính tổng giá thành thực tế sản phẩm đã hoàn thành nhập kho, bán trực tiếp cho khách hàng hay gửi đi bán cho khách hàng

Nợ TK 632

Có TK 631

- Cuối kỳ kiểm kê thực tế về mặt hiện vật thành phẩm tồn kho để xác định giá trị tồn kho cuối kỳ , kế toán kết chuyển.

Nợ TK 155

Có TK 632

- Cuối kỳ xác định giá trị của TP gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ, kế toán kết chuyển

Nợ TK 157

Có TK 632

- Cuối kỳ xác định giá trị TP xuất bán trong kỳ theo công thức đã nêu trên và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả KD.

Nợ TK 911

Có TK 632

II- KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm

- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ TP. Tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng.

- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bị trả lại, để xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần.

- Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ

Chứng từ và thủ tục kế toán

Khi tiêu thụ thành phẩm, DN phải sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính bao gồm :

- Hóa đơn giá trị gia tăng : Sử dụng cho DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi lập hóa đơn GTGT Doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định : Giá bán (chưa có thuế GTGT), các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán.

- Hóa đơn bán hàng : Sử dụng cho DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi lập hóa đơn bán hàng Doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định : Giá bán (đã có thuế GTGT), các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), tổng giá thanh toán.

- Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù : Đối với chứng từ tự in phải đăng ký với Bộ Tài chính và chỉ được sử dụng sau khi đã được chấp thuận bằng văn bản. Đối với chứng từ đặc thù thì giá ghi trên chứng từ là giá đã có thuế GTGT.

- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ : Được sử dụng trong trường hợp DN trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng.

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi : Trường hợp DN có hàng đại lý, ký gửi.

- Các chứng từ trả tiền, trả hàng.

3. Tài khoản sử dụng

§ TK 131 "Phải thu của khách hàng"

Bên Nợ : - Số tiền phải thu của khách hàng về số vật tư, SP, hàng hóa đã giao, lao vụ đã cung cấp.

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

Bên Có : - Số tiền khách hàng đã trả nợ

- Số Tiền giảm giá cho khách sau khi đã giao hàng

- Doanh thu sản phẩm, hàng hóa đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT)

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua

Số Dư Nợ : Số tiền còn phải thu của khách hàng

TK này có thể có Số Dư Có : phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng.

TK này còn mở chi tiết cho từng người mua. Khi lập bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của TK này để ghi cả 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “nguồn vốn”

§ TK 157 “Hàng gửi đi bán”

Bên Nợ : - Giá trị thành phẩm, hàng hóa đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý ký gửi.

- Giá trị lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

Bên Có : - Giá trị hàng hóa, thành phẩm, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.

- Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bị khách hàng trả lại.

Số Dư Nợ : Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán

§ TK 3331 “Thuế giá trị gia tăng phải nôp”

Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Tài khoản này áp dụng chung cho các đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và các đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Bên Nợ : - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.

- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, hàng được hưởng chiết khấu thương mại.

- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước.

Bên Có : - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ; hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.

- Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, thu nhập khác

- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.

Số Dư Nợ : Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước.

Số Dư Có : Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.

Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3 :

+ Tài khoản 33311 : “Thuế GTGT đầu ra”

+ Tài khoản 33312 : “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”

§ TK 511 "Doanh thu bán hàng"

Bên Nợ : - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp

- Trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng kết chuyển vào cuối kỳ.

- Cuối kỳ kết chuyển DT thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán.

TK 511 không có số dư cuối kỳ

TK này có 5 TK cấp 2 (xem hệ thống TK kế toán thống nhất)

·TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”. TK này chỉ dùng cho các đơn vị có bán hàng nội bộ giữa các đơn vị trong một công ty, hay một tổng công ty. Nội dung phản ánh tương tự như TK 511.

4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

(1) Khi xuất kho sản phẩm để bán trực tiếp cho khách hàng hoặc giao hàng ngay tại xưởng không qua kho (SP đã xác định làtiêu thụ) .

- Xác định giá vốn của số sản phẩm đã tiêu thụ :

Nợ TK 632

Có TK 155 (ZTT của SP xuất kho)

Có TK 154 (ZTT của SP hoàn thành, nếu giao hàng tại xưởng không qua kho)

- Căn cứ vào HĐGTGT phản ánh doanh thu bán hành, và thuế GTGT phải nộp .

.Nếu DN chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế :

Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 (DT bán hàng là giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp đầu ra)

Nếu DN chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

+ Phản ánh doanh thu (căn cứ vào hóa đơn bán hàng)

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511 (DT bán hàng là giá đã có thuế GTGT)

+ Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 511

Có TK 3331

(2) Khi xuất sản phẩm gửi đi nhưng chưa xác định là tiêu thụ (nhờ bán đại lý, ký gửi, hoặc hàng chuyển đi theo hợp đồng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán)

Nợ TK 157 (chi tiết cho từng đối tượng gứi đi)

Có TK 155, 154 (ZTT của SP)

(3) Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán toàn bộ hoặc một phần số hàng đã chuyển giao (ở trường hợp 2)

- Kết chuyển giá vốn (giá thành thực tế ) của số sản phẩm gửi bán đã tiêu thụ

Nợ TK 632

Có TK 157

- Căn cứ vào HĐGTGT Phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT:

.Nếu DN chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế :

Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 (DT bán hàng là giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp đầu ra)

Nếu DN chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

+ Phản ánh doanh thu (căn cứ vào hóa đơn bán hàng)

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511 (DT bán hàng là giá đã có thuế GTGT)

+ Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 511

Có TK 3331

(4). Trường hợp tiêu thụ qua các đại lý, ký gửi

a- Hạch toán bên có hàng gửi bán (Chủ hàng)

- Khi đem SP để gửi cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý hoặc ký gửi.

Nợ TK 157

Có TK 154, 155

- Khi SP giao cho các đại lý đã bán được. Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của SP đã tiêu thụ do các đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về.

- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp:

Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán

Có TK 511 : Giá bán chưa có thuế

Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp

Đối với DN chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511 (DT bán hàng là giá đã có thuế GTGT)

- Đồng thời kết chuyển giá vốn số hàng gửi bán đại lý đã tiêu thụ :

Nợ TK 632

Có TK 157

- Phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý :

Nợ TK 641 (Hoa hồng dành cho đại lý giá chưa thuế)

Nợ TK 133 (Thuế GTGT/hoa hồng)

Có TK 111, 112, 131 (Số tiền hoa hồng trả cho đại lý theo tổng giá thanh toán)

b- Hạch toán Đơn vị nhận bán hàng đại lý

Ở bên nhận bán hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý vào TK ngoài bảng cân đối kế toán, kế toán ghi đơn Nợ TK 003 “hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi”(theo giá vốn hàng nhận bán hộ).

- Khi xuất hàng bán hoặc xuất trả lại hàng cho chủ hàng, kế toán ghi đơn Có TK 003 (theo giá vốn của hàng bán được hoặc trả lại cho chủ hàng)

- Khi hàng hóa nhận đại lý đã bán được :

Khi xuất bán hàng đại lý, phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên chủ hàng.

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 331 (Phải trả cho chủ hàng theo tổng giá thanh toán)

- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:

Nợ TK 331 - Hoa hồng trừ vào khoản nợ phải trả cho chủ hàng theo giá đã có thuế

Có TK 511 - Hoa hồng được hưởng theo giá chưa thuế

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

- Khi trả tiền bán hàng cho chủ hàng

Nợ TK 331

Có TK 111, 112 (Số tiền thanh toán = Số phải trả cho chủ hàng theo tổng giá thanh toán – Hoa hồng)

Ví dụ:

1) Ngày 5/4/2004 Xuất kho 1.000 SP giao cho đại lý Y bán đúng giá hưởng hoa hồng, giá thành thực tế xuất kho 10.000 đ/SP, giá bán chưa thuế theo quy định là 15.000 đ/SP, thuế GTGT 10%. Hoa hồng đại lý được hưởng là 5% trên giá bán chưa thuế của hàng đã bán ra.

2) Ngày 20/4/2004 đại lý đã bán được 800 SP, đồng thời gửi bảng kê hàng hóa bán ra về cho DN. Đại lý đã thu được tiền bán hàng bằng tiền mặt.

3) Ngày 29/4/2004 đại lý chuyển giao số tiền bán được 800 SP cho DN bằng chuyển khoản sau khi trừ đi tền hoa hồng được hưởng.

Yêu cầu : Hãy ĐK các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cho cả bên giao và bên nhận

Giải:

Bên giao

1) Ngày 5/4

Nợ TK 157 (Đ.lýY): 10.000.000 (1.000 sp x 10.000 đ)

Có TK 155: 10.000.000

2) Ngày 20/4

a) Nợ TK 131 (Đ/lý Y): 13.200.000

Có TK 511: 12.000.000 (800 sp x 15.000 đ)

Có TK 3331: 1.200.000

b) Nợ TK 632: 8.000.000 (800 sp x 10.000 đ)

Có TK 157 (Đ/lý Y): 8.000.000

3) Ngày 29/4

Nợ TK 112: 12.540.000 (13.200.000 – 660.000)

Nợ TK 641: 600.000 (12.000.000 x 5%)

Nợ TK 133: 60.000 (600.000 x 10%)

Có TK 131 (Đ/lý Y): 13.200.000

Bên nhận:

1) Ngày 5/4

Khi nhận 1000 sp về để bán:

Nợ TK 003: 10.000.000 (1.000 sp x 10.000 đ)

2) Ngày 20/4

Khi bán được 800 sp thu được bằng TM

Nợ TK 111: 13.200.000 (800 sp x 15.000 đ x 1,1)

Có TK 331: 13.200.000

ĐT ghi Có TK 003: 8.000.000 (800 sp x 10.000 đ)

3) Ngày 29/4

Khi trả tiền cho chủ hàng bằng chuyển khoản

Nợ TK 331: 13.200.000

Có TK 511: 600.000 (800 sp x 15.000 đ x 5%)

Có TK 3331: 60.000

Có TK 112: 12.540.000 (13.200.000 – 660.000)

Ghi chú : Khi bán hàng đại lý, ký gửi nếu có phát sinh các khoản chi phí mà bên nhận bán hàng phải chịu thì được hạch toán vào TK 641.

(5) Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp

Bán trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng mà khách hàng phải trả trước cho DN một khoản tiền khi nhận hàng, khoản còn lại được trả chậm trong một thời gian nhất định và phải chịu khoản lãi do trả chậm.

- Phản ánh giá vốn của SP do bán trả chậm, trả góp.

Nợ TK 632

Có 155, 154

- Phản ánh Doanh thu hàng do bán trả chậm, bán trả góp :

Nếu DN chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :

- Khoản tiền mà khách hàng thanh toán cho DN bao gồm : doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay tại thời điểm bán (chưa có thuế GTGT), thuế giá trị gia tăng phải nộp và khoản lãi do trả chậm :

Nợ TK 111, 112 : Số tiền khách hàng thanh toán lần đầu khi nhận hàng

Nợ TK 131 : Số tiền trả chậm, trả góp

Có TK 511 : DT theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT

Có TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng tính trên doanh thu chưa có thuế

Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (lãi bán hàng trả chậm)

- Định kỳ khi thu tiền bán hàng lần tiếp theo :

Nợ TK 111, 112

Có TK 131

- Đồng thời Ghi nhận tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ vào doanh thu tài chính.:

Nợ TK 3387 – Tiền lãi trả chậm tương ứng với số tiền thực thu

Có TK 515 – Tiền lãi trả chậm

Nếu DN chịu thuế GTGT theo PP trực tiếp hoặc không thuộc diện nộp thuế GTGT :

- Khoản tiền mà khách hàng thanh toán cho DN bao gồm : doanh thu bán hàng tại thời điểm bán (đã có thuế GTGT), khoản lãi do trả chậm :

Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền khách hàng thanh toán

Có TK 511 : Doanh thu (giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT)

Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (lãi bán hàng trả chậm)

- Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau :

Nợ TK 111, 112

Có TK 131

- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ :

Nợ TK 3387

Có TK 515

(6) Trường hợp bán hàng theo phương thức trao đổi hàng không tương tự.

- Phản ánh giá vốn của sản phẩm xuất trao đổi :

Nợ TK 632 – Giá thành thực tế xuất kho

Có TK 155

- Căn cứ vào HĐGTGT Phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư hàng hóa khác :

Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán

Có TK 511 – DT theo giá bán chưa thuế

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

- Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi về và có hóa đơn GTGT :

Nợ TK 152, 153, 156 - Nhập kho theo giá chưa có thuế GTGT

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào

Có TK 131 – Tổng giá thanh toán

- Khi nhận vật tư hàng hóa trao đổi về và không có hóa đơn GTGT :

Nợ TK 152, 153, 156, 211 (giá thanh toán)

Có TK 131

- Quá trình trao đổi hoàn thành, hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng :

§ Nếu trị giá hàng đem trao đổi lớn hơn trị giá hàng nhận được thì khoản chênh lệch được bên trao đổi thanh toán :

Nợ TK 111, 112

Có TK 131

§ Nếu trị giá hàng đem trao đổi nhỏ hơn trị giá hàng nhận được thì khoản chênh lệch được DN thanh toán cho bên trao đổi :

Nợ TK 131

Có TK 111, 112

(7) Trường hợp SP dùng để trả luơng cho người lao động :

- Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho :

Nợ TK 632

Có TK 155

- Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ để trả lương cho công nhân viên :

Nợ TK 334 – Tổng giá thanh toán

Có TK 512 – DT nội bộ theo giá chưa thuế

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

(8) Trường hợp sản phẩm dùng để biếu tặng, sử dụng nội bộ (sử dụng lại cho SXKD):

- Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm xuất :

Nợ TK 632

Có TK 155

- Phản ánh doanh thu bán hàng theo ZTT của SP:

Nợ TK 627, 641, 642 – Theo ZTT của SP

Có TK 512

(9) Trường hợp SP được dùng khuyến mãi, quảng cáo phục vụ cho SXKD hàng hóa, dịch vụ

- Phản ánh giá vốn (ZTT) của SP xuất kho

Nợ TK 632

Có TK 155

- Phản ánh DT theo ZTT của SP

Nợ TK 641 – Theo ZTT của SP

Có TK 512

(10) Trường hợp sử dụng sản phẩm để biếu tặng cho các đơn vị, cá nhân bên ngoài mà được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi :

- Phản ánh ZTT xuất kho

Nợ TK 632

Có TK 155

- Phản ánh DT theo giá bán nội bộ

Nợ TK 431 – Tổng giá thanh toán

Có TK 512 – DT theo giá bán nội bộ chưa thuế

Có TK 3331

(11) Trường hợp khách hàng ứng trước tiền mua hàng:

- Khi nhận khoản tiền ứng trước của khách hàng

Nợ TK 111, 112

Có TK 131

- Khi xuất kho SP gửi cho khách hàng đã ứng trước tiền mua hàng (SP coi như xác định là tiêu thụ)

+ Phản ánh giá vốn của SP xuất kho

Nợ TK 632

Có TK 155,154

+ Phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp

Nợ TK 131 (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 (Doanh thu theo giá bán chưa thuế)

Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)

III - KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI, GIẢM GIÁ HÀNG BÁNVÀ HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI

1) KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI

Chiết khấu TM là khoản DN đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu TM đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng

a) Tài khoản sử dụng :

§ TK 521 "Chiết khấu thương mại"

Bên Nợ : - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

Bên Có : - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

TK này cuối kỳ không có số dư.

Ghi chú : Trường hợpngười mua hàng với khối lượng lớn đuợc hưởng chiết khấu TM, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu TM) thì khoản chiết khấu TM này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu TM.

b) Phương pháp hạch toán

- Chiết khấu TM thực tế phát sinh trong kỳ

Nợ TK 521 (CKTM tính trên giá bán chưa thuế)

Nợ TK 3331 (Giảm thuế GTGT đầu ra)

Có TK 111, 112, 131 (số tiền CK trả lại cho khách hàng hoặc khấu trừ vào khoản nợ phải thu)

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ khoản CKTM đã chấp thuận cho người mua sang TK 511 để XĐ doanh thu thuần

Nợ TK 511

Có TK 521

Chú ý: Trường hợp CK thanh toán dành cho khách hàng do khách hàng thanh toán trước thời hạn quy định ghi trong hợp đồng, thì khoản CK thanh toán này được tính vào chi phí tài chính. Khi khách hàng thanh toán tiền, đồng thời phản ánh khoản CK thanh toán cho khách hàng.

Nợ TK635 (CK thanh toán cho khách hàng/tính trên giá chưa thuế)

Nợ TK 111, 112 (Số tiền thực thu sau khi trừ chiết khấu thanh toán)

Có TK 131 (Ghi giảm khoản nợ phải thu của khách hàng)

Trường hợp chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng ngay sau khi khách hàng nhận hàng trực tiếp tại DN

Nợ TK 111, 112 (Số tiền khách hàng thanh toán)

Nợ TK 635 (CK thanh toán dành cho khách hàng)

Có TK 511 (DT bán hàng)

Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)

2) Kế toán hàng bán bị trả lại

Giá trị hàng bán bị trả lại là số SP, hàng hóa DN đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do SP, hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất đã ghi trong hợp đồng.

Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bảng sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng) và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của DN số hàng nói trên.

a) Tài khoản sử dụng:

§ TK 531 "Hàng bán bị trả lại"

Bên Nợ : - Doanh thu của số hàng đã bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng.

Bên Có : - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511 hoặc 512 để xác định doanh thu thuần

TK này cuối kỳ không có số dư

DT của hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán

b) Phương pháp hạch toán:

- Khi DN nhận lại SP bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại.

Nợ TK 154 – Nếu SP nhận về không nhập kho đưa thẳng xuống PXSX để sửa chữa

Nợ TK 155 – Nếu SP nhận về nhập kho

Có TK 632 – Trị giá vốn của SP nhận lại

Đối DN áp dụng theo PP kiểm kê, khi nhận lại SP.

Nợ TK 631

Có TK 632

- Khi thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại

Nợ TK 531 – Giá bán chưa thuế của hàng trả lại

Nợ TK 3331 – Ghi giảm thuế GTGT đầu ra của hàng bị trả lại (nếu có)

Có TK 111, 112, 131 – Số tiền trả lại hoặc khấu trừ vào khoản nợ phải thu của KH (Theo giá có thuế)

Đối SP không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo PP trực tiếp

Nợ TK 531 – Giá bán đã có thuế của hàng trả lại

Có TK 111, 112, 131

- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có).

Nợ TK 641

Nợ TK 133 – Nếu có

Có TK 111, 112, 141, . . .

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bị trả lại sang TK 511 hoặc 512 để XĐ doanh thu thuần

Nợ TK 511, 512

Có TK 531

3) Kế toán giảm giá hàng bán

a) TK sử dụng:

§ TK 532 "Giảm giá hàng bán" . TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán cho khách hàng được hưởng do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách theo hợp đồng đã ký kết.

Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng.

Bên Có : Kết chuyển toán bộ số giảm giá hàng vào TK 511, 512 để xác định doanh thu thuần.

TK này cuối kỳ không có số dư

Ghi chú: Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn và đã được trừ vào tổng trị giá bán trên hóa đơn.

b) PP hạch toán :

- Khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán kế toán căn cứ chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:

Nợ TK 532 – Phần giá trị giảm giá cho khách hàng (Giá bán chưa có thuế GTGT)

Nợ 3331 – Ghi giảm thuế GTGT phải nộp của hàng bán giảm giá

Có TK 111, 112,131 – Trả lại tiền cho khách hàng hoặc khấu trừ vào nợ phải thu của khách hàng.

Nếu DN chịu thuế GTGT theo PP trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.

Nợ TK 531 – Phần giá trị giảm giá cho khách hàng theo giá đã có thuế

Có TK 111, 112, 131

- Cuối kỳ toán, kết chuyển toàn bộ khỏan giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang TK 511, 512 để XĐ doanh thu thuần.

Nợ TK 511, 512

Có TK 532

IV - Kế toán thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được giảm, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu

1) Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:

- Cuối kỳ kế toán tính, xđ định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ v kết chuyển

Nợ TK 3331

Có TK 133

- Khi nộp thuế GTGT cho ngân sách nhà nước ở trong kỳ

Nợ TK 3331

Có TK 111, 112

- Trường hợp DN được hoàn lại thuế GTGT đầu vào, khi nhận được tiền do NS hồn trả.

Nợ TK 111, 112

Có TK 133

2) Kế tốn thuế GTGT được giảm

- Nếu số thuế GTGT phải nộp được giảm, được trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.

Nợ TK 3331

Có TK 711

- Nếu số thuế GTGT được giảm, được ngân sách nhà nước trả lại bằng tiền

Nợ TK 111, 112

Có TK 711

3) Kế tốn thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ ĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x % TS thuế TTĐB

Phương pháp hạch toán:

- Khi bán SP, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB và đồng thời chịu thuế GTGT tính theo PP khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế TTĐB tính trong giá bán nhưng không có thuế GTGT

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán

Có TK 511, 512 – Giá bán có thuế TTĐB và không có thuế GTGT

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

- Khi bán SP, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và đồng thời chịu thuế GTGT tính theo PP trực tiếp, kế toán phản ánh donh thu bán hàng hóa gồm cả thuế TTĐB và thuế GTGT (Tổng giá thanh toán)

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán

Có TK 511, 512 – Giá bán gồm cả thuế TTĐB và thuế GTGT

- Khi xác định số thuế TTĐB phải nộp vào NS nhà nuớc của SP, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

Nợ TK 511, 512

Có TK 3332

- Khi nộp tiền thuế TTĐB vào NS nhà nước

Nợ TK 3332

Có TK 111, 112

4) Kế toán thuế xuất khẩu

- Khi bán SP, hàng hóa chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế xuất khẩu tính trong giá bán (tổng giá thanh toán)

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511

- Khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp

Nợ TK 511

Có TK 3333 – chi tiết thuế xuất khẩu

Thuế XK phải nộp = DT theo giá bán xuất khẩu x %TS

Ghi chú : DT theo giá bán xuất khẩu (không bao gồm phí vận tải và phí bảo hiểm)

- Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NS nhà nước

Nợ TK 3333 – chi tiết thuế XK

Có TK 111, 112

V) Kế toán DT thuần: DT thuần là DT thực tức là DT sau khi đã trừ các khoản làm giảm DT và các khoản thuế không hoàn lại (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo PP trực tiếp)

VI- KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DN

1) Kế toán chi phí bán hàng

a) Nội dung chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ các loại sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, bao gồm cc chi phí cho hng, giới thiệu SP, quảng co SP, hoa hồng bn hng, chi phí bảo hnh SP, hng hĩa, chi phí bảo quản, đĩng gĩi, vận chuyễn . . .. Nội dung của chi phí BH bao gồm:

- Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản . . .

- Chi phí vật liệu, bao bì : phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng phục vụ cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm (vật liệu đóng gói sản phẩm tiêu thụ, vật liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển, sửa chữa, bảo hành sản phẩm...)

- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm như dụng cụ đo lường, phương tiện tính tốn, phương tiện lm việc . . .

- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như cửa hàng, nh kho, bến bãi, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ...

- Chi phí bảo hành :

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho việc bán hàng như thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê kho, thuê bãi, thuê vận chuyển, bốc vác sản phẩm tiêu thụ, tiền trả hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu...

- Chi phí bằng tiền khác : giới thiệu sản phẩm. quảng cáo, chào hàng, tiếp khách, hội nghị khách hàng...

b) TK sử dụng: TK 641 – Chi phí bn hng

Nội dung phản nh của TK 641

Bn nợ:

Tập hợp cc chi phí bn hng pht sinh trong kỳ

Bn cĩ:

Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ chi phí bn hng sang bn Nợ TK 911 để XĐ KQKD trong kỳ

TK 641 khơng cĩ số dư cuối kỳ

Cc TK cấp 2: Xem hệ thống TK

c) Phương php hạch tốn

- Trong kỳ khi pht sinh chi phí bn hng

Nợ TK641 – Chi tiết cho cc TK cấp 2 tương ứng

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu cĩ)

Cĩ TK 334 – TL phải trả cho NV bn hng, tiếp thị, đĩng gĩi SP . . .

Cĩ TK 338 – Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19%

Cĩ TK 152 – VL phục vụ cho qu trình bn hng

Cĩ TK 153, 142, 242 - Ccụ xuất dng loại P/bổ 1 lần, P/bổ Ccụ loại P/bổ 2 lần, nhiều lần

Cĩ TK 214 – Trích khấu hao TSCĐ đang dng cho hoạt độn bn hng

Cĩ TK 111, 112, 331, 311 – Chi phí dịch vụ mua ngồi đ trả hoặc phải trả trong kỳ thuộc hoạt động bn hng như: điện, nước, điện thoại, chi phí thu cửa hng, chi phí thu SC TSCĐ cĩ gi trị khơng lớn. . .

Cĩ TK 335, 142, 242 – Trích trước SCL TSCĐ cĩ KH v phn bổ chi phí SCL TSCĐ khơng cĩ KH

Cĩ TK 352 – Cuối kỳ trích lập số dự phịng phải trả về sửa chữa, bảo hnh SP, hng hĩa (trường hợp DN bn hng cĩ km theo giấy bảo hnh, sửa chữa cho SP bị hư hỏng do lỗi SX được pht hiện trong thời gin bảo hnh SP)

Cĩ TK 111, 112, 141 – Cc chi phí khc pht sinh trong kỳ bằng tiền thuộc hoạt động BH

- Khi pht sinh cc khoản ghi giảm chi phí bn hng

Nợ TK 111, 112, 335 . .

Cĩ TK 641

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bn hng sang TK 911 để XĐ KQKD

Nợ TK 911

Cĩ TK 641

2) Kế tốn chi phí QLDN

a) Nội dung chi phí quản lý DN

Chi phí quản lý DN là những chi phí cĩ lin quan đến hoạt động quản lý KD, quản lý hành chính và quản lý điều hnh chung tồn DN. Nội dung của chi phí QLDN bao gồm:

- Chi phí nhân viên quản lý : phản ánh các khoản phải trả cho cn bộ nhn vin quản lý DN như: tiền lương, các khoản phụ cấp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cuả ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của DN

- Chi phí vật liệu quản lý : phản ánh trị giá vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý DN như văn phòng phẩm, vật liệu xuất dùng cho việc sửa chữa TSCĐ thuộc bộ phận QLDN. . .

- Chi phí đồ dùng văn phòng : phản ánh dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp (bàn, ghế, tủ quạt...)

- Chi phí khấu hao TSCĐ : phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ đang dùng chung cho DN như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, MMTB quản lý dùng cho các phòng ban

- Thuế, phí và lệ phí : phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế nhà đất, thuế môn bài, tiền thu đất... và các khoản phí v lệ phí khc (lệ phí qua cầu, ph, lệ phí giao thơng)

- Chi phí dự phòng : phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phịng phải trả, dự phịng trợ cấp mất việc lm tính vào chi phí QLDN

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho cơng tc quản lý DN như chi phí tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, tiền thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng DN . . .

- Chi phí bằng tiền khác : phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của DN ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ, lãi vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh...

b) Tài khoản sử dụng

§ TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"

Bên Nợ : - Tập hợp Các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ

Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để XĐKQKD trong kỳ

TK 642 không có số dư cuối kỳ

c) Phương pháp hạch toán

- Trong kỳ khi phát sinh chi phí QLDN

Nợ TK 642 – Chi tiết các TK cấp 2 tương ứng

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 333, 334 – TL và các khoản trích theo lương

Có TK 152, 111, 112, . . . – VL xuất kho hoặc mua về sử dụng ngay dùng cho QLDN

Có TK 153, 142, 242, 111, . . .- Ccụ xuất kho loại P/bổ 1 lần, 2 lần, nhiều lần, hoặc mua về sử dụng ngay.

Có TK 214 – Trích KH TSCĐ đang dùng tại bộ phận QLDN

Có TK 333, 111, 112 141 – Thuế môn bài, thuế nhà đất, phí và lệ phí phải nộp cho nhà nước

Có TK 139 – Trích lập Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 111, 112, 331, . . . – Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả: Điện, nước, điện thoại, . . .

Có TK 351 – Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

Có TK 352 – Trích lập dự phòng phải trả cho các khoản tái cơ cấu DN, cho các hợp đồng rủi ro và dự phòng phải trả khác.

Có TK 111, 112, . . . Các chi phí khác phát sinh trong kỳ bằng tiền ngoài các chi phí kể trên

- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí QLDN

Nợ TK 111, 112, . . .

Có TK 642

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN sang TK 911 để xác định KQKD

Nợ TK 911

Có TK 642

VII - KẾ TOÁN DOANH THU TÀI CHÍNH VÀCHI PHÍ TÀI CHÍNH

1. Kế toán Doanh thu tài chính : là những khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của Doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm :

- Tiền lãi : lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán ngoại tệ, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi cho thuê tài chính, chiết khấu thanh toán được hưởng...

- Cổ tức, lợi nhuận được chia

- Thu nhập về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh, liên kết

- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn

- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.

- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động KD và đánh giá lại cuối năm tài chính.

- Các khoản DT hoạt động tài chính khác

a) Tài khoản sử dụng :

§ TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”

Bên Nợ : - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có)

- Kết chuyển toàn bộ DT động tài chính sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh

Bên Có : Các khoản DT tài chính phát sinh trong kỳ.

TK 515 không có số dư cuối kỳ.

b) Phương pháp hạch toán

- Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết :

Nợ TK 111, 112, 138, 152, 156...

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (nhận cổ tức bằng cổ phiếu)

Nợ TK 222 (Lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp liên doanh)

Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết (Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn đầu tư)

Có TK 515

- Định kỳ Thu lãi tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ tức được hưởng :

Nợ TK 111, 112 (Trường hợp nhận lãi bằng tiền)

Nợ TK 121, 228 (Bổ sung mua trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu ngắn hạn, dài hạn)

Có TK 515

- Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn :

§ Trường hợp có lãi :

Nợ TK 111, 112, 131...(theo giá thanh toán)

Có TK 121, 228 (trị giá vốn)

Có TK 515 (lãi bán chứng khoán)

§ Trường hợp lỗ :

Nợ TK 111, 112, 131...(theo giá thanh toán)

Nợ TK 635 (lỗ bán chứng khoán)

Có TK 121, 228 (trị giá vốn)

- Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn khi đáo hạn:

Nợ TK 111, 112 (theo giá thanh toán)

Có TK 121 (trị giá vốn)

Có TK 515 (số tiền lãi)

- Định kỳ kết chuyển DT tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp.

Nợ TK 3387

Có TK 515

- Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn :

Nợ TK 331

Có TK 515

- Các khoản thu về lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh trong kỳ.

Nợ TK 111, 112, 1388, . . .

Có TK 515

- Các khoản DT hoạt động tài chính khác phát sinh.

Nợ TK 111, 112,…

Có TK 515

- Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp :

Nợ TK 515

Có TK 3331

- Cuối kỳ kết chuyển số doanh thu hoạt động tài chính thuần :

Nợ TK 515

Có TK 911

1. Kế toán chi phí tài chính : là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính như :

- Chi phí trong quá trình tham gia liên doanh, và các khoản lỗ về liên doanh.

- Chi phí cho đầu tư tài chính, lỗ do đầu tư chứng khoán, lỗ do mua bán ngoại tệ.

- Lỗ do bán ngoại tệ.

- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động KD và đánh giá lại cuối năm tài chính.

- Lãi phải trả cho số vốn huy động trong kỳ.

- Chi phí chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi người mua thanh toán trước thời hạn.

- Khoản trích dự phòng giảm giá chứng khoán trong hoạt động tài chính.

- Các khoản chí phí của hoạt động đầu tư tài chính khác .

a) Tài khoản sử dụng

§ TK 635 “Chi phí tài chính”

Bên Nợ : - Các chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.

Bên Có : - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

- Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ khi tính kết quả.

TK 635 không có số dư cuối kỳ.

b) Phương pháp hạch toán

- Khi phản sinh các chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán hoặc các khoản lỗ về hoạt động đầu tư chứng khoán và đầu tư ngắn hạn khác phát sinh :

Nợ TK 635

Có TK 111, 112, 141, 121, 128, 228, .

- Các khoản lỗ về đầu tư góp vốn LD, LK :

Nợ TK 635

Có TK 222, 223 (lỗ bị trừ vào vốn)

- Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tư góp vốn LD, LK

Nợ TK 635

Có TK 111, 112,...

- Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ

Nợ TK 635

Có TK 111, 112, . . .

- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn (nếu cơ chế tài chính cho phép) :

Nợ TK 635

Có TK 129, 229

- Khi hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn

Nợ TK 129, 229

Có TK 635

- Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua do khách hàng thanh toán trước thời hạn qui định :

Nợ TK 635

Có TK 111, 112, 131

- Các khoản chi phí tài chính khác phát sinh

Nợ TK 635

Có TK 111, 112, 141, . . .

- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh :

Nợ TK 911

Có TK 635

VIII - KẾ TOÁN THU NHẬP KHÁC VÀ CHI PHÍ KHÁC

1) Kế toán thu nhập khác : Là các khoản thu ngoài hoạt động SXKD của DN.

Nội dung của thu nhập khác bao gồm:

- Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ

- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá TSCĐ đưa đi góp vốn LD, LK, đầu tư dài hạn khác, . .

- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế

- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản

- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ

- Các khoản thuế được NS nhà nước hoàn lại

- Thu các khoản nợ không xác định được chủ

- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho DN

- Các khoản giảm thuế GTGT

- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa không tính trong doanh thu.

- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.

a) Tài khoản sử dụng :

§ TK 711 “Thu nhập khác”

Bên Nợ : - Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác

- Kết chuyển các khoản thu nhập khác để xác định kết quả (TK 911)

Bên Có : Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

TK 711 không có số dư cuối kỳ.

b) Định khoản một số nghiệp vụ phát sinh

- Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ :

§ Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :

Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Có TK 711 (thu nhập chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331

§ Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :

Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Có TK 711

- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế :

Nợ TK 111, 112

Có TK 711

- Tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế được khấu trừ vào tiền ký quỹ, ký cược của khách hàng

Nợ TK 338, 344

Có TK 711

- Các khoản chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, SP, hàng hóa, TSCĐ đem đi góp vốn LD, LK

Nợ TK 128, 222, 223

Có TK 711

- Phản ánh tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường :

Nợ TK 111, 112

Có TK 711

- Đối với các khoản phải thu khó đòi đã xử lý cho xóa sổ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ :

Nợ TK 111, 112

Có TK 711

Đồng thời ghi Có TK 004

- Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ :

Nợ TK 331, 338

Có TK 711

- Trường hợp được miễn, giảm thuế GTGT :

Nợ TK 3331 (tính trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ)

Nợ TK 111, 112 (được ngân sách hoàn trả lại bằng tiền)

Có TK 711

- Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được tính vào thu nhập khác

Nợ TK 111, 112, . . .

Có TK 711

- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót :

Nợ TK 111, 131

Có TK 711

- Các khoản thu nhập khác phát sinh ngoài các khoản nêu trên

Nợ TK 111, 112, 131, . . .

Có TK 711

- Cuối kỳ kế toán tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp của số thu nhập khác.

Nợ TK 711

Có TK 3331

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ :

Nợ TK 711

Có TK 911

2. Kế toán chi phí khác : là những khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các DN. Nội dung của chi phí khác bao gồm :

- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.

- Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán.

- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn LD, LK, đầu tư dài hạn khác

- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng,

- Bị phạt thuế, truy nộp thuế

- Các khoản chi phí khác ngoài chi phí kể trên

a) Tài khoản sử dụng

§ TK 811 “Chi phí khác”

Bên Nợ : - Các chi phí khác phát sinh trong kỳ

Bên Có : - Kết chuyển các khoản chi phí khác và các khoản lỗ khi tính kết quả.

TK 811 không có số dư cuối kỳ

b) Phương pháp hạch toán

- Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ :

Nợ TK 811

Nợ TK 133 – Nếu có

Có TK 111, 112, 141...

- Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý :

Nợ TK 214 : phần giá trị hao mòn

Nợ TK 811 : phần giá trị còn lại

Có TK 211, 213: giảm NG

- Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế

Nợ TK 811

Có TK 111, 112, . . .

Có TK 333 – Bị phạt thuế, truy nộp thuế

Có TK 338 – Xác định số phải trả, phải nộp khác

- Các khoản lỗ do đánh giá lại vật tư, SP, hàng hóa, TSCĐ đem đi góp vốn LD, LK

Nợ TK 811

Có TK 152, 156, 211, 213

- Các khoản chi phí khác ngoài các chi phí kể trên phát sinh trong kỳ

Nợ TK 811

Có TK 111, 112, . . .

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả KD :

Nợ TK 911

Có TK 811

3) KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DN HIỆN HÀNH

a) Khái niệm: Thuế TN DN hiện hành là số thuế thu nhập DN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TN DN của năm hiện hành.

b) Tài khoản sử dụng: TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành”. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK này như sau:

Bên nợ:

Chi phí thuế TN DN hiện hành phát sinh trong năm

Bên có :

- Chênh lệch thuế thu nhập DN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập DN đã tạm nộp

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành sang TK 911 để XĐ KQKD

Tài khoản 8211 cuối kỳ không có số dư

c) Phương pháp hạch toán

- Hàng quý khi tạm nộp thuế thu nhập DN, kế toán ghi;

Nợ TK 8211

Có TK 3334

- Khi nộp thuế TN DN

Nợ TK 3334

Có TK 111,112

- Cuối năm căn cứ số thuế TNDN thực tế phải nộp khi báo cáo quyết toán đuợc duyệt:

+ Nếu số thuế TN DN thực tế phải nộp lớn hơn số đã tạm nộp thuế TNDN trong năm, DN phải nộp bổ sung:

Nợ TK 8211

Có TK 3334

Khi nộp thuế TNDN bổ sung

Nợ TK 3334

Có TK 111, 112

+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số đã tạm nộp trong năm, DN được trừ vào số thuế thu nhập DN phải nộp và ghi giảm chi phí thuế TN DN hiện hành

Nợ TK 3334

Có TK 8211

- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến thuế TNDN phải nộp. DN được hạch toán vào chi phí thuế TNDN hiện hành :

+ Nếu phải nộp bổ sung

Nợ TK 8211

Có TK 3334

Khi nộp

Nợ TK 3334

Có TK 111, 112

+ Nếu được ghi giảm chi phí thuế TN DN

Nợ TK 3334

Có TK 8211

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK 911 để XĐ KQKD

Nợ TK 911

Có TK 8211

IX- KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KD

a) Tài khoản sử dụng: TK 911 “XĐ KQKD”. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911

Bên nợ:

- Trị giá vốn của SP, hàng hóa đã tiêu thụ và toàn bộ chi phí KD bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.

- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN

- Chi phí tài chính

- Chi phí khác

- Chi phí thuế thu nhập DN

- Kết chuyển lãi sau thuế các hoạt động trong kỳ

Bên có:

- Doanh thu thuần về SP, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và DT thuần kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ

- DT hoạt động tài chính

- Các khoản thu nhập khác

- Kết chuyển lỗ các hoạt động trong kỳ

TK này không có số dư cuối kỳ

TK 911 còn được mở chi tiết cho từng hoạt động (hoạt động SX chế biến, hoạt động KD thương mại, dịch vụ, hoạt động khác). Trong từng hoạt dộng có thể mở chi tiết cho từng loại SP, từng ngành KD, từng loại hình phục vụ . . .

b) Phương pháp hạch toán:

- Cuối kỳ kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần sang TK 911[chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại và số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có)]

Nợ TK 511, 512

Có TK 911

- Cuối kỳ kết chuyển số doanh thu hoạt động tài chính thuần :

Nợ TK 515

Có TK 911

- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của SP, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ :

Nợ TK 911

Có TK 632

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ :

Nợ TK 911

Có TK 635

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng

Nợ TK 911

Có TK 641

- Cuối kỳ kết chuyển số chi phí QLDN

Nợ TK 911

Có TK 642

- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác

Nợ TK 711

Có TK 911

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác

Nợ TK 911

Có TK 811

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập DN hiện hành

Nợ TK 911

Có TK 8211

- Cuối kỳ xác định kết quả hoạt động KD của DN (lợi nhận sau thuế TNDN của hoạt động KD) và kết chuyển sang TK 421

Kết quả h/đ KD = DT thuần + DT tài chính + Thu nhập khác – Giá vốn hàng bán – Chi phí BH – Chi phí QLDN – Chi phí khác – Chi phí thuế TN DN

- Cuối kỳ kết chuyển lãi

Nợ TK 911

Có TK 421

- Nếu lỗ ghi ngược lại :

Nợ TK 421

Có TK 911

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

I. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

1. Khái niệm :

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đo việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.

2. Nội dung của quỹ tiền lương :

Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà DN dùng để trả cho tất cả các loại lao động do DN trực tiếp quản lý và sử dụng. Đứng trên giác độ hạch toán, quỹ tiền lương được phân thành 2 loại : tiền lương chính và tiền lương phụ.

Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại DN bao gồm : Tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm theo.

Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm việc tại DN nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như : tiền lương nghỉ phép, nghĩ lễ, nghĩ việc riêng nhưng được hưởng lương v.v...

3. Nhiệm vụ của kế toán :

Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động .

Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh

Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

II- NỘI DUNG QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ

1. Quỹ BHXH :

Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các trường hợp bị mất khả nănglao động như : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức, …

Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó :

Người sử dụng lao động phải chịu 15% trên tổng quỹ lương và đươc tính vào chi phí SXKD.

Người lao động phải chịu 5% trên tổng quỹ luơng bằng cách khấu trừ vào lương của họ.

2. Quỹ BHYT :

Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ ngườilao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:

Người sử dụng lao động phải chịu 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Người lao động phải chịu 1% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.

Toàn bộ 3% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.

3. Quỹ KPCĐ :

KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.

Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí SXKD, trong đó 1% dành cho công đoàn cơ sở hoạt động và 1% nộp cho công đoàn cấp trên.

Tóm lại: Các khoản trích theo lương theo chế độ qui định là 25 % trong đó doanh nghiệp chịu 19% (15 % BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ) và người lao động chịu 6% trừ vào lương (5% BHXH, 1% BHYT)

III- CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG

Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu : hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.

1. Hình thức trả lương theo thời gian

Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.

Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng

1.1 - Trả lương theo thời gian giản đơn:

Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu

Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức.

Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:

§ Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)

Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:

§ Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hs lương + hs các khoản phụ cấp đc hưởng theo qđ)/ số ngày làm việc trong tháng theo qđ ] * số ngày làm việc thực tế trong tháng

Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:

§ Lương tuần = (mức lương tháng *12)/52

Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.

§ Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo qđ (22 hoặc 26)

Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.

§ Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo qđ (8)

1.2 - Trả lương theo thời gian có thưởng:

Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiềnlương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao

Trả lương theo tg có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các khoản tiền thưởng

Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ

Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán

Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao độn cuối cùng do đó không có khả năngkích thích ngườilao động tăng NSLĐ

2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:

Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó.

Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:

2.1 - Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.

Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương

2.2 - Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :

Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sx quan tâm đến kết quả hoạt động sxkd vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.

Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương đc lĩnh của bộ phận trực tiếp sx * tỷ lệ tiền lương của bp gián tiếp

2.3 - Tiền lương theo sản phẩm có thưởng : là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu v.v..

2.4 - Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến : ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm

2.5 - Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định

Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã qui định.

Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.

Nhược điểm : tính toán phức tạp

3. Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt :

Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả lương làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm.

3.1 - Đối với lao động trả lương theo thời gian :

Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả * 150% or 200% or 300% * Số giờ làm thêm

Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vàongày thường; mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao động. Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thỉ chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định.

Nếu làm việc vào ban đêm:

Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả * 130% * Số giờ làm việc vào ban đêm

Nếu làm thêm giờ vào ban đêm

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban đêm * 150% or 200 or 300%

3.2 – Đối với DN trả lương theo sản phẩm:

Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 150 or 200 or 300%)

Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng 150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định.

Nếu làm việc vào ban đêm:

Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm công việc làm thêm * (Đơn giá tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130%)

Nếu làm thêm giờ vào ban đêm

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *150% or 200 or 300%

IV- KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1. Chứng từ kế toán :

- Bảng chấm công

- Phiếu xác nhận sảnphẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH

- Bảng thanh toán lương

- Bảng thanh toán tiền thưởng

- Bảng phân bổ lương

- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội

2. Tài khoản sử dụng

§ TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” : TK này được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334

TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”

SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động tồn đầu kỳ

SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động tồn đầu kỳ

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tínhchất lương, BHXH và cáckhoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.

Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.

SDCK : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

TK 334 có 2 TK cấp 2

TK3341 – Phải trả công nhân viên

TK3348 – Phải trả người lao động.

§ TK 338 “Phải trả phải nộp khác”

TK 338 “Phải trả phải nộp khác”

SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ

- BHXH phải trả cho công nhân viên.

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định

- Chi kinh phí công đoàn tại DN.

- BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù

- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ quan quản lý cấp trên.

- Chi mua BHYT cho người lao động

Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết

TK 338 có các TK cấp 2 như sau :

TK 3382 : KPCĐ

TK 3383 : BHXH

TK 3384 : BHYT

3. Định khoản nghiệp vụ phát sinh :

(1) Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phàn ánh số tiền chi tạm ứng, kế toán ghi :

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

(2) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế toán xác định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan:

Nợ TK241 : Đối với tiền lương trả cho bộ phận XDCB

Nợ TK 622 : Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.

Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 : Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng.

Nợ TK 641 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng.

Nợ TK 642 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý DN.

Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả.

Ghi chú : số tiền ghi Bên Nợ của các TK trên bao gồm : Tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý DN.

(3) Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ :

Nợ TK 622 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX.

Nợ TK 627 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho CN phục vụ và QLPX.

Nợ TK 641 : 19% trên tổng tiền lương phải trả cho NV bộ phận bán hàng.

Nợ TK 642 : 19% trên tổng tiền luơng phải trả cho NV bộ phận QLDN.

Nợ TK 334 : 6% trên tổng tiền luơng phải trả trong tháng.

Có TK 338 : Tổng mức trích BHXH, BHYT,KPCĐ.

( Chi tiết : 3382, 3383, 3384)

(4) Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:

Nợ TK 431(4311)

Có TK 3341

- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng

Nợ TK 3341

Có TK 111, 112

(5) Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động)

Nợ TK 3383

Có TK 334

- Khi thanh toán BHXH cho CNV

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

(6) Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên (như tiền tạm ứng còn thừa, tiền bồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác, …) :

Nợ TK 334

Có TK 141 : Tiền tạm ứng

Có TK 1388 : Tiền bồi thường và các khoản phải thu khác

(7) Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước theo quy định :

Nợ TK 334

Có TK 3335

(8) Khi thanh toán lương còn lại cho CNV

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

(9) Khi giữ hộ lương cho CNV (tiền lương CNV chưa lãnh sau khi phát lương)

Nợ TK 334

Có TK 3388

(10) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá :

- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán

Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)

Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp

- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 334 : Tổng giá trị thanh toán

Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế)

(11) Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, KPCĐ

Nợ TK 338 (3382, 3383,3384)

Có TK 111, 112

(12) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại DN :

Nợ TK 3382

Có TK 111, 112

(13) Khoản trợ cấp BHXH, Doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn trả, khi nhận được khoản hoàn trả :

Nợ TK 111,112

Có TK 338 (3383)

(14) BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù

Nợ TK 111,112

Có TK 338 (3382,3383)

V- KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC T1ỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT

Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của DN được nghỉ phép mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu DN bố trí cho công nhân nghỉ đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính), nếu DN không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiêp sản xuất.

Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của công nhân sx = Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền lương chính phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm

Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm = Số cnsx trong dn * mức lương bình quân 1 cnsx * Số ngày nghỉ phép thường niên 1 cnsx

1. Tài khoản sử dụng :

TK 335 “Chi phí phải trả”

SDĐK : khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ

- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả

- Các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí sxkd

- Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí

Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

SDCK: Khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ

2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh :

(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất :

Nợ TK 622

Có TK 335

(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất :

Nợ TK 335

Có TK 334

(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo khoản lương này. Do đó khi nào đã xácđịnh được tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả :

Nợ TK 622 : Phần tính vào chi phí

Nợ TK 334 : Phần khấu trừ vào lương

Có TK 338 : Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả

(4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu có chênh lệch sẽ xử lý như sau:

- Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần chênh lệch vào chi phí :

Nợ TK 622

Có TK 335

- Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi giảm chi phí :

Nợ TK 335

Có TK 622

Ví dụ : Tại một DN trong tháng 5/2005 có phát sinh một số tình hình sau : (đơn vị : 1.000 đồng)

1/ Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt để tạm ứng lương kỳ I cho công nhân viên 150.000

2/ Chi tiền mặt tạm ứng lương kỳ I cho công nhân viên 150.000

3/ Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương trong tháng 5/2005 phải trả cho công nhân viên ở các bộ phận như sau :

- Lương của công nhân sản xuất 180.000 trong đó tiền lương nghỉ phép 1.500

- Lương công nhân phục vụ và quản lý phân xưởng 7.500 trong đó tiền lương nghỉ phép 150

- Lương nhân viên bán hàng 1.500

- Lương nhân viên QLDN 21.000

4/ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 2% trên tiền lương chính

5/ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành

6/ BHXH phải trả cho CNV (ốm đau, thai sản ) 1.800

7/ Nộp BHXH 42.000, BHYT 6.300, KPCĐ 2.100 bằng chuyển khoản , DN đã nhận được giấy báo nợ của ngân hàng

8/ Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt để thanh toán lương kỳ II và các khoản khác cho công nhân viên. DN đã chi lương và các khoản khác cho công nhân viên.

9/ Nhận tiền hoàn trả của cơ quan BHXH mà DN đã chi cho công nhân viên 1.800 bằng tiền mặt.

Yêu cầu : Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Ví dụ trên được ĐK như sau :

1/

Nợ TK 111: 150.000

Có TK 112

2/

Nợ TK 334: 150.000

Có TK 111: 150.000

3/

Nợ TK 622 : 178.500

Nợ TK 335 : 1.500

Nợ TK 627 : 7.500

Nợ TK 641 : 1.500

Nợ TK 642 : 21.000

Có TK 334 : 210.000

4/

Nợ TK 632: 3750*(178.500*2%) =

Có TK 335

5/

Nợ TK 622: 34.200 (180.000 x 19%)

Nợ TK 627 : 1.425 (7.500 x 19%)

Nợ TK 641 : 285 (1.500 x 19%)

Nợ TK 642 : 3.990 (21.000 x 19%)

Nợ TK 334 : 12.600 (210.000 x 6%)

Có TK 338 : 52.500

Chi tiết : 3382 : 210.000 x 2% = 4.200

3383 : 210.000 x 20% = 42.000

3384 : 210.000 x 3% = 6.300

6/

Nợ TK 3383: 1.800

Có TK 334

7/ Nợ TK 3382 : 2.100

Nợ TK 3383 : 42.000

Nợ TK 3384 : 6.300

Có TK 112: 50.400

8/

a) Nợ TK 111: 49.200

Có TK 112

b) Nợ TK 334: 49.200

Có TK 111

c) Nợ TK 111

Có TK 3383: 1.800

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: