Kéo giãn cột sống
Kéo giãn cột sống
Kéo giãn cột sống (tiếng Anh: traction therapy) là phương pháp dùng lực cơ học tác động theo chiều dọc của cột sống nhằm làm giãn nở khoảng cách các khoang gian đốt để đem lại hiệu quả điều trị.
Tác dụng
- Làm giãn cơ tích cực: trong bệnh lý đau cột sống, sự kích thích rễ thần kinh và đau làm cơ co cứng phản xạ, sự co cứng co tác động trở lại làm cho đau càng trầm trọng hơn. Kéo giãn cột sống trước tiên lực sẽ tác động lên cơ gây giãn cơ thụ động, giảm co cứng cơ và cắt đứt vòng xoáy bệnh lý đau. Tuy nhiên nếu khi kéo nếu tăng giảm lực quá nhanh có thể gây kích thích làm tăng co cơ, do đó cần tăng giảm lực từ từ đặc biệt là trong bệnh lý đau cấp.
- Làm giảm áp lực nội đĩa đệm: Lực kéo giãn dọc theo cột sống sẽ tác động vào nhiều điểm khác nhau của đoạn cột sống làm các khoang đốt được giãn rộng và có thể cao thêm trung bình 1,1mm, làm áp lực nội đĩa đệm giảm, và dẫn đến hệ quả là: - Làm tăng thẩm thấu nuôi dưỡng đĩa đệm, giúp nhân nhày và đĩa đệm căng phồng trở lại, tăng dinh dưỡng cho đĩa đệm do đó làm giảm quá trình thoái hóa của đĩa đệm.
- Có thể giúp thu nhỏ thể tích đĩa đệm bị lồi hoặc thoát vị nếu khối thoát vị chưa bị xơ hóa. Tuy nhiên cần chú ý nếu kéo với lực quá lớn, thời gian quá dài làm áp lực nội đĩa đệm giảm quá nhiều dẫn đến tăng thẩm thấu dich vào đĩa đệm có thể gây phù nề đĩa đệm làm đau tăng.
- Điều chỉnh sai lệch của khớp đốt sống và cột sống: trong thoái hóa hoặc thoát vị đĩa đệm do chiều cao khoang gian đốt giảm làm di lệch diện khớp đốt sống. Sự di lệch này tuy nhỏ nhưng nó sẽ thúc đẩy quá trính thoái hóa và kích thích gây đau tăng lên. Kéo giãn cột sống làm điều chỉnh di lệch, tăng tính linh hoạt của khớp đốt sống và giải phóng sự khóa cứng của các khớp đốt sống.
- Giải phóng sự chèn ép lên các rễ và dây thần kinh sống: do làm tăng kích thước lỗ tiếp hợp, giảm thể tích khối thoát vị… từ đó làm giảm kích thích rễ và giảm đau.
Tác dụng điều trị
- Giảm đau: do làm giãn cơ, giảm áp lực nội đĩa đệm làm tăng cường nuôi dưỡng đĩa đệm, giải phóng chèn ép rễ thần kinh, tăng nuôi dưỡng cục bộ.
- Tăng tầm vận động của đoạn cột sống bị hạn chế, khôi phục lại hình dáng giải phẫu bình thường của cột sống.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đĩa đệm mới bị thoát ở mức độ nhẹ và vừa có thể trở lại vị trí cũ.
Chỉ định
- Thoái hóa đốt sống chèn ép thần kinh gây đau lưng, đau thần kinh tọa, đau cổ vai cánh tay.
- Thoát vị đĩa đệm vừa và nhẹ.
- Sai khớp đốt sống nhẹ. - Đau lưng do các nguyên nhân khác.
- Vẹo cột sống.
- Viêm cột sống dính khớp ở giai đoạn chưa dính khớp.
Điện xung trị liệu
Điện xung trị liệu (tiếng Anh: electrotherapy) là một phương pháp điều trị trong vật lý trị liệu bằng các xung điện có tần số thấp và trung bình.
Tín hiệu xung điện là tín hiệu điện áp hay dòng điện biến đổi theo thời gian một cách rời rạc (tức không liên tục). Tín hiệu xung có thể là một dãy theo xung tuần hoàn theo thời gian với chu kỳ lặp lại, hay chỉ là một xung đơn xuất hiện một lần, có cực tính (- âm, + dương) hoặc cực tính thay đổi.
Tác dụngTác dụng giảm đau và giảm trương lực cơ
Dùng các dòng điện xung có cường độ tăng từ từ, tần số cao, loại dòng như Diadynamic, Trọbert, Burst - TENS... có tác dụng giảm đau rõ rệt, giảm trương lực cơ co thắt, thư giãn cơ. Tác dụng giảm đau của dòng điện xung được giải thích bằng các cơ chế sau:
- Cơ chế cổng kiểm soát: các xung động thần kinh do tác động của dòng điện xung khi đi vào tuỷ sống làm ức chế sự dẫn truyền cảm giác đau lên não, do đó làm giảm cảm giác đau.
- Cơ chế phóng thích endorphine: tác động của xung động thần kinh do dòng điện xung kích thích não giải phóng các morphine nội sinh (gọi là endorphine) nên có tác dụng giảm đau.
Tác dụng kích thích thần kinh cơ
Các dòng điện xung có tần số thấp, cường độ tăng nhanh, loại dòng như dòng tam giác, chữ nhật, AMF, giao thoa, kiểu Nga... có tác dụng kích thích thần kinh cơ, làm tăng dẫn truyền thần kinh, tăng trương lực cơ, tăng khối lượng cơ.
Chỉ định điều trị
- Giảm đau: đau lưng, đau cổ vai, đau cơ, đau thần kinh ngoại vi, đau khớp, đau chấn thương.
- Một số bệnh thần kinh vận mạch, loạn dưỡng Sudeck, bệnh Buerger, hội chứng Raynaud, thần kinh ngoại vi.
- Kích thích thần kinh cơ: giảm sức cơ, bại, liệt, kích thích cơ trơn bị liệt...
- Viêm mạn, làm lành vết thương.
Nhiệt trị liệu
Nhiệt nóng
Tác dụng - Phản ứng vận mạch
Nhiệt nóng gây giãn động mạch nhỏ và mao mạch tại chỗ, có thể lan rộng ra một bộ phận hay toàn thân. Tác dụng giãn mạch làm tăng cường tuần hoàn,làm giảm co thắt, giam đau tăng cường dinh dưỡng và chuyển hóa tại chỗ, từ đó có tác dụng giảm đau đối với các chứng đau mạn tính.
Với hệ thần kinh cơ
Nhiệt nóng có tác dụng an thần, điều hòa chức năng thần kinh, thư giãn cơ co thắt, điều hòa thần kinh thực vật. Do đó có tác dụng tốt với các chứng đau mạn tính gây co cơ.
Tác dụng giảm đau
Mức độ giảm đau của điều trị nhiệt phụ thuộc vào loại đau và nguyên nhân đau. Tác dụng giảm đau do các cơ chế:
- Do tăng cường tuần hoàn tại chỗ làm nhanh chóng hấp thu các chất trung gian hóa học gây đau như bradykinin, prostaglandin...
- Kích thích nhiệt nóng được dẫn truyền theo các sợi thần kinh to sẽ ức chế cảm giác đau được dẫn truyền theo các sợi thần kinh nhỏ. - Do làm thư giãn cơ.
Chỉ định và chống chỉ định Chỉ định tại chỗ
- Giảm đau, giảm co thắt cơ trong các chứng đau mạn tính như: đau thắt lưng, đau cổ vai cánh tay, đau thần kinh tọa, đau thần kinh liên sườn, đau khớp, đau cơ... - Tăng cường dinh dưỡng tại chỗ trong các trường hợp vết thương, vết loét lâu liền, làm nhanh liền sẹo. - Làm giãn cơ để phục vụ các kỹ thuật trị liệu khác như xoa bóp, vận động...
Chống chỉ định
- Các ổ viêm đã có mủ, viêm cấp, chấn thương mới đang xung huyết, các khối u ác tính, lao, vùng đang chảy máu hoặc đe dọa chảy máu, giãn tĩnh mạch da.
Các phương pháp điều trị nhiệt nóng
Nhiệt dẫn truyền Paraffin
Paraffin là một hỗn hợp có nhiều hydrocarbua từ dầu hỏa, paraffin dùng trong điều trị là loại tinh khiết, trung tính, màu trắng, không độc. Khi sử dụng thường pha thêm một ít dầu paraffin để tăng cường độ dẻo, không bị giòn gẫy.
- Paraffin có nhiệt dung cao, nhiệt độ của khối paraffin nóng giảm rất chậm, nên có thể truyền nhiệt cho cơ thể một lượng nhiệt lớn trong thời gian tương đối dài. Do vậy nhiệt do paraffin truyền có thể vào tương đối sâu.
- Nhiệt do paraffin cung cấp là nhiệt ẩm, tức là khi ép miếng paraffin nóng vào da sẽ kích thích tăng tiết mồ hôi, nhưng mồ hôi này vẫn còn đọng lại làm cho da luôn ẩm, mềm mại và tăng tính đàn hồi (các phương pháp nhiệt khác gây bốc hơi mồ hôi làm cho da khô và giòn).
- Điều trị bằng paraffin không bị bỏng: Khi paraffin nóng chảy ở nhiệt độ 52-53°C tiếp xúc với da ngay lập tức lớp paraffin tiếp xúc sẽ đông lại và giảm nhiệt độ tạo thành một lớp màng ngăn cách giữa paraffin nóng với da nên không gây bỏng. Trái lại với nước nóng trên 42°C đã có thể gây bỏng do không có tính chất trên.
Các phương pháp sử dụng parafin
- Đắp paraffin: đổ paraffin nóng chảy vào khay men dày 3 cm, để cho nguội tự nhiên đến khi miếng paraffin đông mềm đều bên trong không còn lỏng, lúc đó nhiệt độ miếng paraffin khoảng 43-45°C rồi ủ trong chăn hay trong tủ nhiệt để điều trị sau. Khi dùng tách miếng paraffin đó ra đắp trực tiếp lên da vùng cần điều trị, lót một lớp nylon rồi phủ chăn ra ngoài để giữ nhiệt. Thời gian điều trị mỗi lần 20 phút.
- Nhúng paraffin: thường dùng cho ngón tay, bàn tay, ngón chân, bàn chân nơi khó đắp miếng paraffin. Đổ paraffin nóng chảy vào ca hoặc chậu, lần đầu nhúng nhanh bộ phận cần điều trị vào rồi rút ra ngay, khi đó một lớp paraffin mỏng bám vào da sẽ đông kết ngay, tiếp tục nhúng 3-4 lần nữa để lớp paraffin phủ ngoài dày lên như một khối, sau đó dùng khăn ủ 20-30 phút.
Các phương pháp nhiệt dẫn truyền khác
Các loại túi nhiệt (hot pack):Là các túi cao su hoặc polime bên trong đựng các chất tạo nhiệt dùng để chườm đắp vào vị trí đau. Người ta thường dùng các chất tạo nhiệt như sau:
- Túi paraffin: cho paraffin vào túi, đuổi hết khí rồi dán kín, khi dùng đem túi ngâm vào nước nóng 80°C cho đến khi paraffin nóng chảy hết thì lấy ra để một lát cho lớp ngoài nguồi bớt thì dùng. - Túi nước: là phương pháp đơn giản nhất có thể sử dụng các túi sắn có, đổ nước ấm 40-54°C vào túi, bịt miệng túi rồi chườm đắp lên chỗ đau.
- Túi silicat: dùng silicat khô cho vào túi vải, khi ngâm vào nước các phân tử silicat hút nước làm túi phồng ra, khi đó đem túi đun trong nước cho đến nhiệt độ 50-60°C thì đem ra dùng. Sau điều trị treo túi ở nơi khô thoáng cho cát khô. - Túi gel đặc biệt: trong túi chứa một loại chất gel đặc biệt, bình thường ở dạng lỏng bên trong có một nút bấm tạo phản ứng dây chuyền. Khi dùng đem bấm nút trong túi để tạo phản ứng sinh nhiệt làm túi nóng lên đồng thời chất gel bị kết tủa thành chất bột mềm, khi túi nguội đem đun túi trong nước sôi cho đến khi chất kết tủa trở lại hoàn toàn trạng thái lỏng ban đầu thì đem ra dùng.
Nước nóng:
Dùng nước nóng nhân tạo hoặc nước nóng tự nhiên ở các suối nước nóng. Ngâm tắm nước nóng toàn thân ngoài các tác dụng toàn thân như cải thiện chức năng tuần hoàn, hô hấp, thư giãn thần kinh, thư giãn cơ, còn là một biện pháp có hiệu quả trong điều trị các chứng đau mạn tính ở nhiều vị trí trong cơ thể như: viêm da dây thần kinh, viêm đa khớp...
Nhiệt bức xạ - hồng ngoại
Bức xạ hồng ngoại là bức xạ ánh sáng không nhìn thấy có bước sóng trong khoảng từ 400.000 nm đến 760 nm, nguồn phát có nhiệt độ càng cao thì bức xạ ra tia hồng ngoại có bước sóng càng nhỏ. Là bức xạ có nhiệt lượng cao nên còn gọi là bức xạ nhiệt. Do đó tác dụng của hồng ngoại chủ yếu là tác dụng nhiệt, vùng da chịu tác động nhiệt của hồng ngoại sẽ dãn mạch đỏ da giống như các phương pháp nhiệt khác, nên có tác dụng giảm đau chống viêm mạn tính, thư giãn cơ. Độ xuyên sâu của bức xạ hồng ngoại vào cơ thể nhìn chung là rất kém, chỉ khoảng 1-3 mm.
Nội nhiệt - sóng ngắn và vi sóng
Sóng ngắn là những bức xạ điện từ có bước sóng tính bằng mét (còn gọi là sóng radio cao tần, hay điện trường cao tần), sóng ngắn dùng trong điều trị thông thường có bước sóng 11 m (tương đương tần số 27,12 MHz) và 22 m (tần số 13,56 MHz). Người ta tạo ra sóng ngắn bằng cách cho dòng điện siêu cao tần chạy trong các điện cực kim loại (điện cực cứng hình đĩa, điện cực mềm, điện cực cáp, điện cực kim...), các điện cực này sẽ phát ra các bức xạ điện từ có tần số đúng bằng tần số của dòng điện trong mạch.Khi đặt phần tổ chức cơ thể hay các vật dẫn điện khác trong điện từ trường của dòng điện cao tần, các phân tử lưỡng cực trong cơ thể (một đầu âm một đầu dương, điển hình là phân tử nước) sẽ xoay theo sự đảo chiều của dòng điện với tần số rất cao bằng tần số dòng điện, động năng của các phân tử này sẽ chuyển thành nhiệt năng làm tổ chức nóng lên.
Khác với các phương pháp nhiệt bề mặt chỉ tác dụng nhiệt ở nông, nhiệt do sóng ngắn tạo ra là nhiệt sâu, hay nhiệt khối, còn gọi là nội nhiệt, tức là năng lượng lý học trực tiếp truyền theo 3 chiều của khối tổ chức, năng lượng này chuyển thành nhiệt. Nhiệt khối làm cho cơ thể dễ chịu (hợp sinh lý) hơn nhiệt bề mặt. Khả năng sinh nhiệt của tổ chức dưới tác dụng của sóng ngắn phụ thuộc vào hằng số điện môi và dung kháng của tổ chức đó. Nếu tổ chức có nhiều nước và điện giải thì khả năng sinh nhiệt càng cao, ngược lại tổ chức có hàm lượng nước và điện giải thấp thì khả năng sinh nhiệt kém. Ví dụ: khi dùng dòng cao tần 2450 MHz thì nhiệt độ của các tổ chức tăng lên như sau: mô cơ là 50-52°C, mô gan là 43-45°C, mô da là 40-43°C.
Nhiệt cơ học - siêu âm
Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giai tần 20-20.000 Hz. Những âm có tần số dưới 20 Hz gọi là hạ âm, trên 20.000 Hz gọi là siêu âm; đây là hai vùng âm mà tai người không thể nghe được. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số 0,7-3 MHz, trong chẩn đoán có thể dùng tần số tới 10M Hz.Sóng siêu âm là sóng dọc, tức là giao động cùng chiều với chiều lan truyền sóng. Siêu âm chỉ truyền trong môi trường giãn nở (trừ chân không). Sóng âm tạo nên một sức ép làm thay đổi áp lực môi trường. Tại một vị trí nào đó trong môi trường, ở nửa chu kỳ đầu của sóng áp lực tại đó tăng, trong nửa chu kỳ sau lại giảm gây ra hiệu ứng cơ học của siêu âm. Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối với siêu âm, có thể tác động tới độ sâu 1/2 từ 3-5 cm.So với các tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và phạm vi chống chỉ định hẹp hơn.
Nhiệt lạnh
Tác dụng
Có hai cách sử dụng nhiệt lạnh:
- Nếu tác dụng nhiệt lạnh kéo dài sẽ làm các mạch máu nhỏ co lại dẫn đến tốc độ dòng máu chậm lại và giảm tuần hoàn tại chỗ, giảm chuyển hóa, giảm tiêu thụ oxy, giảm tính thấm thành mạch và khả năng xuyên mạch của bạch cầu, giảm phù nề, giảm phản ứng viêm và đau cấp, giảm trương lực cơ. Vì vậy điều trị bằng nhiệt lạnh có tác dụng làm giảm phù nề, giảm đau cấp.
- Nếu tác động nhiệt lạnh không liên tục (như chà xát đá) thì sự tác động lên vận mạch lúc đầu gây co mạch sau đó gây giãn mạch xung huyết làm tăng lưu lượng tuần hoàn, tăng tầm vận động khớp ở bệnh nhân co cứng khớp, giảm co giật cơ.
Chỉ định
- Các chứng đau cấp như: đau ngay sau chấn thương, đau răng, đau đầu.
- Hạn chế xuất huyết, phù nề ở nông.
- Hạn chế viêm cấp.
- Hạ thân nhiệt khi sốt cao.
- Giảm đau trong một số trường hợp tổn thương thần kinh ngoại vi, đau co cứng cơ.
Các phương pháp điều trị nhiệt lạnh
- Chườm đá: Là phương pháp hay dùng nhất, có thể cho đá lạnh vào túi rồi đắp lên vùng điều trị, để giảm đau cấp.
- Chà xát đá: để giảm đau co cứng cơ.
- Ngâm lạnh: phương pháp này chỉ áp dụng với chân và tay.
- Bình xịt thuốc tê lạnh Kelen: dùng trong chấn thương thể thao.
ứng dụng từ trường trong điều trị
Hầu như từ trường không gây tác hại với liều điều trị, không gây biến đổi cấu trúc tế bào và hiện tượng dị sản. ít thấy hiện tượng cơ thể quen với từ trị liệu nên có thể điều trị kéo dàI nhiều ngày. Tuy nhiên, việc theo dõi các tác dụng phụ xuất hiện sau nhiều năm (15-20 năm) tới nay vẫn chưa rõ vì thời gian ứng dụng từ trị liệu chưa lâu.
Từ trường điều trị (magnetotherapy) là một trong những phương pháp điều trị bệnh không cần thuốc. Nó có nhiều ưu điểm: không gây đau đớn cho người bệnh, không gây nhiễm bệnh viêm gan siêu vi trùng và AIDS. Ngày nay, khoa học càng phát triển thì những bí mật về từ trường càng được khám phá kỹ hơn, những ứng dụng của nó trong điều trị bệnh ngày càng rộng rãi hơn.
Cơ sở khoa học của từ trường trị liệu
Từ xa xưa, người Ai Cập đã biết dùng viên đá nam châm tự nhiên chữa chứng đau sưng... với tên gọi "hòn đá ma", hòn đá thần kỳ. Những đặc tính của từ trường trái đất cũng như các viên đá nam châm trước đây đã gây nên nhiều điều bí hiểm vì lúc bấy giờ khoa học chưa phát triển, chưa hiểu được từ trường là gì, không giải thích được tại sao hòn đá kia lại hút được sắt và chữa được một số bệnh.
Từ trường được sớm ứng dụng trong y học và phát triển nhanh chóng trên các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, dược học... mà thành tựu tiêu biểu là kỹ thuật ghi hình ảnh bằng cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging - MRI). Chữa bệnh bằng từ trường đã góp phần làm phong phú ngành vật lý trị liệu - phục hồi chức năng của con người.
Ngày nay, khoa học đã chứng minh được rằng quả đất là một nam châm khổng lồ luôn luôn sinh ra từ trường xung quanh nó, người ta gọi là địa từ. Các phép đo đặc biệt thu được cường độ từ trường của quả đất: ở Nam cực = 70.000nt (nanotesla), Bắc cực = 60.000nt và xích đạo = 30.000nt. Chính từ trường này của quả đất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Khoa học càng phát triển, con người phát minh ra nhiều thiết bị phát sóng vào không gian, thì từ trường của quả đất bị thay đổi nhiều, gây ảnh hưởng không tốt đối với sức khoẻ con người. ảnh hưởng của từ trường quả đất lên sức khoẻ con người đã được chứng minh thực tế. Nhiều quan sát và thực nghiệm cho thấy có sự tương quan giữa tần số nhịp tim và thay đổi địa từ. Kolodchinko theo dõi huyết áp ở những người trên 60 tuổi, thấy mạch và huyết áp tăng rõ rệt khi xảy ra bão từ.
Các tác giả Mỹ, Nga, Tiệp cũng đã chứng minh sự thay đổi của địa từ có tác động rõ rệt đối với tai biến tim mạch. Lebedev - M.D, Xolokov - A.C. theo dõi người sống lâu trong tàu ngầm vỏ tàu bằng thép có cấu tạo gần như buồng ngăn từ không hoàn toàn cũng xuất hiện quá trình trao đổi chất giảm, chu kỳ ngày đêm của chức năng sinh học bị rối loạn hay xuất hiện chứng đau dạ dày. Nicholson A.M. nhận thấy khi các nhà du hành sống trên tàu vũ trụ lâu ngày trong môi trường mất địa từ thì thấy xuất hiện những thay đổi giống hệt như những người sống trong tầu ngầm. Casamajer tạo ra một không gian phi từ bằng các hệ thống ngăn từ bằng cách sử dụng các màng ngǎn kim loại sắt từ mềm và cho chuột sống trong môi trường này.
Kết quả thấy chuột cái sẩy thai liên tục, chuột con sinh ra ốm yếu và thường bị chết yểu. P. Guillen Garcia nuôi thỏ trong buồng phi từ theo dõi lượng calci trong phân và nước tiểu sau 3 tuần xuất hiện mất calci xương và hiện tượng thưa xương này càng rõ, giống như nhận xét của Grigoriev khi đưa chuột lên vũ trụ, sau một thời gian trở lại sống ở môi trường địa từ bình thường thì hết các hiện tượng trên. Tác giả có nhận xét rằng địa từ có ảnh hưởng đến sự hình thành cấu trúc xương của cơ thể và đề xuất điều trị gãy xương chậm liền và chứng thưa xương bằng từ trường. Mặt khác, từ trường có tính chất hút sắt mà chúng ta biết là trong cơ thể người có rất nhiều hồng cầu, trong hồng cầu có hemoglobin (Hb) chứa sắt, chính vì thế khi đặt một nam châm lên trên có thể người, do dòng tuần hoàn máu, hầu như tất cả các hồng cầu đều bị nhiễm từ. Điều này có tác dụng chữa bệnh tốt.
Vậy từ trường tác động lên cơ thể sống như thế nào? Payne cho rằng:
1. Dưới tác động của từ trường thì lưu lượng máu tăng lên sẽ làm tăng khả năng chuyển tải oxy, cả hai việc này giúp cho khả năng chữa bệnh của cơ thể tăng lên.
2. Việc thay đổi sự di chuyển của ion calci: từ trường có thể đưa ion calci tới để điều trị chỗ xương bị gãy chỉ mất nửa thời gian so với bình thường hoặc có thể giúp cho việc lấy calci khỏi khớp xương bị viêm hoặc khớp xương bị đau.
3. Sự cân bằng pH của những thể dịch khác nhau trong cơ thể (thông thường mất sự cân bằng pH xảy ra khi ốm) dường như có thể làm thay đổi nhờ từ trường.
4. Sự sản xuất hormon từ các tuyến nội tiết có thể hoặc tăng lên hoặc giảm xuống nhờ sự kích thích của từ trường.
5. Sự thay đổi hoạt động của men và những quá trình sinh hóa khác.
Tác dụng điều trị của từ trường
- Chống viêm (nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn).
- Giảm phù nề.
- Giảm đau.
- Tăng tuần hoàn ngoại vi và điều chỉnh áp lực động mạch.
- Điều hòa hoạt động thần kinh thực vật.
- Giảm độ nhớt máu, hạn chế kết dính tiểu cầu.
- Kích thích miễn dịch không đặc hiệu.
- Hạn chế lắng đọng cholesterol, hạn chế hình thành sỏi.
- Kích thích tân tạo vi mạch, tái tạo tổ chức.
- Kích thích phát triển cal xương, hạn chế thưa xương.
Qua kinh nghiệm, nhiều tác giả đã rút ra nhận xét rằng: Hầu như từ trường không gây tác hại với liều điều trị, không gây biến đổi cấu trúc tế bào và hiện tượng dị sản. ít thấy hiện tượng cơ thể quen với từ trị liệu nên có thể điều trị kéo dàI nhiều ngày. Tuy nhiên, việc theo dõi các tác dụng phụ xuất hiện sau nhiều năm (15-20 năm) tới nay vẫn chưa rõ vì thời gian ứng dụng từ trị liệu chưa lâu.
Một số thiết bị từ trường chữa bệnh hiện nay:
1. Máy tạo từ trường (dạng nam châm điện)
2. Nam châm vĩnh cửu chữa bệnh nhân tạo
3. Vật liệu từ sức khỏe: dây chuyền từ tính, cốc từ để uống nước, gậy từ...
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com