kien truc dan dung
13.Nguyen ly cau tao mong cung.Ve minh hoa cac loai mong cung.
a.)Móng gạch
Để phù hợp với kích thước viên gạch 5,5x10,5x22.Mạch vữa thường dung là 1,5cm.Lấy độ cao của móng giật cấp:7x14x7x14 ; 21x14x7x14;14x14x14x14.
Khi làm việc 0 chịu uốn mà chỉ chịu nén,thường áp dụng cho nhà thấp tầng
Móng gạch ,vật liệu mác >=75,mác vữa xây >=50.Quy cách:chiều rộng móng
b.)Móng đá hộc
Vật liệu: Đá hộc,cường độ200kg/cm2,chất kết dính vữa tam hợp 1.1.5.Quy cách:chiều rộng của gối móng >0,5m.Móng giật bậc,chiều cao mỗi bậc 1/3 chiều rộng gối móng..Áp dụng cho các vùng phổ biến có nhiều đá,thấp tầng,tải trọng lớn.
c.)Móng bê tong
Vl chính là cát đá sỏi.kết dính = xi măng.Quy cách:góc cứng anpha350, 1m).
14.Cau tao cua so go kinh,ve hinh minh hoa.Trinh bay phan loai cua di theo cach mo cua.
a.) Cửa sổ gỗ kính
Cửa sổ do 2 bộ phận chính hợp thành: Khuôn cửa, cánh cửa cùng các phụ kiện đi
kèm
Khuôn cửa: khuôn cửa được làm gỗ, gồm có hai thanh đứng, thanh ngang trên và
thanh ngang dưới. Ngoài ra các vật liệu làm cửa còn đựơc dùng bằng thép hay nhôm,
thuỷ tinh, và có thể làm bằng bêtông cốt thép
Cánh cửa: Bao gồm thành phần khung cửa cánh và bộ phận trám kín khoảng
trống giữ khung có thể kính, lá chớp, panô bằng ván gỗ, gỗ dán, lưới thép, lưới ngăn
ruồi muỗi.
Phụ kiện: bao gồm các thành phần để liên kết ổn định, và bảo vệ khuôn, khung
cánh như bản lề, then cài, khoá, êke.
• Khuôn cửa.
- Hình thức Tiết diện của các thành phần cấu tạo khuôn cửa thường có hình đa
giác lồi lõm. Gờ lõm có tác dụng khi của đóng sẽ ngăn chặn không cho gió, nước mưa
thấm lột vào bên trong nhà. Bề sâu của phần lõm vào khoảng 10-15mm. Bề rộng sẽ do
chiều dày khung cánh cửa quyết định.
Kích thước tiết diện các thành phần của khung cửa nói chung thống nhất bằng
nhau nhưng không do tính toán quyết định thường đựợc chọn theo kinh nghiệm và sự
thích dụng của mỗi trường hợp. Đối với cửa thông dụng, kích thước tiết diện này có
thể chọn:
Cửa 1 lớp :60x80, 60x130mm
Cửa 2 lớp :60x160, 60x250mm
Với một số chiều rộng khuôn cửa bằng chiều rộng tường
- Liên kết khuôn cửa vào tường: tuỳ thuộc kết cấu chịu lực của tường vách mà
kiểu cách liên kết đựợc chọn cho thích hợp, giải pháp được giơí thiệu ở đây là liên kết
khuôn vào tường xây. Có hai phương pháp tuỳ theo trình tự thi công, do đó cấu tạo có
khác nhau với ưu khuyết điểm của nó.
Lắp dựng khuôn cửa trước khi xây lỗ cửa: khi xây tường đến bệ của sổ thì dựng
khuôn cửa vào vị trí, sau đó sẽ tiếp tục xây. Thanh ngang trên và dưới đều nhô ra
một khoảng 1/2gạch (110mm) và ở hai bên thanh đứng của khuôn, cách khoảng
300-500 có thể gắn các viên gạch gỗ hoặc thép tròn đuôi cá, bật thép đặt xiên vào
tim tường để liên kết chặt khuôn vào tường.
Ưu điểm: Liên kết giữa tường và khuôn cửa chặt sít, bền lâu
Khuyết điểm: Lắp khuôn ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây tường, trong quá
trình thi công rất dễ sinh ra các hiện tượng va chạm làm hỏng khuôn cửa hoặc sê
dịch vị trí của khuôn cửa.
Xây lỗ cửa trước, lắp khuôn của sau: khi xây tường chừa lại lỗ cửa, với mép tường
ở hai bên lỗ cửa cứ cách 10 lớp xây lại chôn một viên gạch gỗ bằng 1/2 viên gạch
thường đã tẩm thuốc chống mục. Khi xây xong sẽ dùng đinh Φ 4-5 dài 125 đóng
vào gạch gỗ để cố định khuôn vào tường. Để dễ dàng lắp khuông vào cửa, lỗ cửa
phải rộng hơn khuôn 15-20 mm, sau khi dựng khuôn cửa xong sẽ dùng vữa trát
kín.
Ưu điểm: thi công tường và lắp dựng khuôn cửa không ảnh hưởng lẫn nhau do
đó tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ xây dựng
Nhược điểm: cần có biện pháp chèn kín khe hở giữa khuôn cửavà tường, đảm
bảo chống thấm tốt, đồng thời kết hợp mỹ quan bằng cách đóng nẹp gỗ che phủ.
• Cánh cửa:
- Hình thức: Tiết diện của các thành phàn cấu tạo khung cánh cửa thường dày 40-
45mm rộng 60-80-100mm, dố ngang ,đố dọc 35-40.
- Hình dáng tiết diện của khung cánh cửa: Khung cánh cửa, đố cánh cửa mặt
hướng ra ngoài đều soi thành những hèm để lắp kính. Các hèm sâu 10-16mm rộng 8-
12mm. Mặt phía trong dùng làm các gờ chỉ để giảm bớt khả năng che ánh sáng và
tăng vẽ đẹp cho cửa.
- Lắp kính:Thường ngưới ta dùng kính dày 3-5mm. Cố định kính vào của sổ có
hai cách: trước hết người ta dùng đinh để cố định tạm kính, sau đó dùng mát tít trát
đều xung quanh mép kính;một cách khác có thể dùng nẹp gỗ để cố định kính.
- Chỗ tiếp giáp giữa hai cánh cửa: Các thanh đứng dọc theo khe được cấu tạo lồi
lõm , chữ Z hoặc đóng nẹp để ngăn chặn không cho gió mưa vào nhà
• Cấu tạo gờ chận nước :
Để chận nước mưa xuyên qua khe cửa trên khuôn cửa cần làm gờ chận nước và
rãnh thoát nước theo các hướng dọc ngang đẻ khi có mưa, nước sẽ chảy theo rãnh
đứng và rãnh ngang để chảy ra ngoài.
Trên cánh cửa tại thanh dưới của khung ở mặt ngoài cần cấu tạo gờ giọt nước hoặc
gắn bản chắn nước.
Đối với của sổ mở vào phía trong nhà, nhất là loại cửa sổ kính ở xứ lạnh, cần đặt
biệt chú ý cấu tạo chống thấm qua khe cửa sổ và bố trí rãnh thu nước đọng cùng với lỗ
thoát ở thanh ngang dưới của khuôn.
b.) Phân loại cửa đi theo cách mở cửa.
• Theo phương cách đóng mở:
- Cửa mở một chiều: trục quay thẳng đứng, hướng ra ngoài nhà hoặc mở vào trong
theo yêu cầu sử dụng, nhưng cửa thoát hiểm băt buộc phải quay ra ngoài
- Cửa mở ra hai chiều: thường đựơc dùng ở nơi công cộng, người đi lại nhiều và
trong phòng thiết bị hệ thống điều hoà nhiệt độ.
- Cửa đẩy trượt: việc đóng mở của không đóng diện dích và không gian của phòng
nhưng cần bố trí màng tường cho cách ẩm, thường được dùng trong việc ngăn chia
các phòng đa dụng, cửa nhà kho, xưởng, cửa phòng cháy chận lửa cánh cửa dẩy
trượt theo 2 cách:
+ Cánh cửa đựơc thiết kế bố trí bánh xe làm trên đường rây đặt trên đầu lỗ
cửa sẽ thuận tiện hơn.
+ Cánh cửa trượt theo sắt hướng dẫn đặt đứng và có thiết trí đối trọng giúp
đóng mở dễ dàng.
- Cửa đẩy xếp : Dùng khi lỗ cửa rộng lớn, ngăn chia phòng, cửa hàng, nhà kho,
nhà để xe. Cửa có cấu tạo mặt xếp bằng da hoặc vải hay ghép nhiều cánh bằng gỗ,
thép, nhôm, cửa xếp song sắt.
- Cửa quay: Loại cửa có công dụng cách ly, giữ nhiệt ngăn gió lạnh, hơi nóng, bụi
lùa từ ngoài vào, đồng thời với việc hạn chế lượng người qua lại. Cửa có cấu tạo
phức tạp thường được dùng trong các công trình kiến trúc cao cấp như trong khách sạn.
- Cửa cuốn: Dùng để bảo vệ cửa hành có mặt kính trưng bày rộng, cửa gara, cửa
kho. Tuỳ theo vị trí và yêu cầu sử dụng mà cấu tạo cửa cuốn thoáng hoặc kín cùng
với việc đặt thép hướng dẫn và hộp che dấu bộ phận cuốn cho thích hợp.
15.Trinh bay cau tao san betong cot thep toan khoi
1. Đặc điểm:
Sàn bêtông cốt thép toàn khối là loại sàn được áp dụng phổ biến trong xây dựng
kiến trúc dân dụng và công nghiệp.
Ưu điểm:
• Cấu tạo đơn giản bền chắc có độ lớn cứng.
• Khả năng chống cháy tốt, không mục nát, ít phải bảo trì, dễ thoả mãn các yêu
cầu về vệ sinh.
• Vượt đựơc khẩu độ tương đối lớn, diện tích rộng.
Nhược điểm:
• Sữa chữa ,cải tiến khó.
• Khả năng cách âm không cao, cần có biện pháp cách âm cho sàn theo yêu cầu.
• Tốn ván khuôn và sức lao động, thời gian thi công chậm và chịu ảnh hưởng của
thời tiết.
• Tải trọng bản thân lớn., có thể chế tạo bằng bê tông nặng hoặc bêtông nhẹ (
như bêtông keramzit, bêtông xỉ, bêtông peclit.v.v..)
2. Phân loại:
1. Sàn bêtông cốt thép hình thức bản:
Sàn bêtông cốt thép bản kê hai cạnh: là loại toàn khối đơn giản nhất . Bản chịu
lực theo một phương, với chỉ số chiều dài lơn hơn hay bằng hai lần chiều rộng. Nhịp
của bản sàn nên lấy trong khoảng 2000-3000mm , sán có bề dày 60-100mm, đựơc gác
sâu váo tường tối thiểu ≥120mm. Loại sàn này thích hợp cho hành lang, sàn nhà vệ
sinh hay các phòng có khẩu độ nhỏ.
Sàn bêtông cốt thép bản kê bốn cạnh: là loại sàn mà bản sàn chịu lực theo hai
phương, tỷ số chiều dài nhỏ hơn hai lần chiều rộng, nhịp của bản sàn nên lấy 4000-
5000mm sàn có bề dày khoảng 80-120mm đựơc gác sâu vào tường tối thiểu ≥120mm.
Loại sàn này thích hợp cho sàn nhà có mặt bằng gần vuông.
2. Sàn bêtông cốt thép hình thức sàn sườn :
- Sàn bản dầm toàn khối
Là loại sàn có sườn gồm các bản và hệ dầm tạo thành trên mặt bằng những ô hình
chữ nhật với tỷ số giữa 2 cạnh >2
Hình thức bản dầm được áp dụng trong trường hợp nhịp của sàn tương đối lớn, nếu
dùng hình thức bản thì thì độ dày của bản sẽ lớn không tinh tế, do đó phải thêm các
dầm để giảm bớt chiều dài nhịp của bản.
Với sàn có kết cấu theo hình thức bản dầm sẽ đạt được hiệu quả kinh tế khi sàn có
nhịp trung bình.Tuy nhiên sẽ tốn gỗ ván khuôn hơn loại sàn thình thức bản. Mặt dưới
của sàn không bằng phẳng và phải làm trần treo khi có yêu cầu
Theo hình thức chịu lực có thể phân thành 2 loại : Sàn 1 hệ thống dầm và Sàn 2 hệ
thống dầm
Sàn một hệ dầm: Áp dụng khi mặt bằng sàn hẹp. Cần chọn phương chịu lực để có
nhịp của dầm ngắn nhất với khoảng cách giữa các dầm từ 1m đến 2.5m. Khi khoảng
cách giữa hai dầm liền kề
Sàn hai hệ dầm :Áp dụng khi mặt bằng sàn rộng, sơ đồ kết cấu được xem như là
bản kê lên dầm phụ, dầm phụ gối lên dầm chính, dầm chính đặt lên cột hoặc tường.
Phương của hệ dầm đựoc chọn tuỳ thuộc vào sự bố trí chung của ngôi nhà và các
yêu cầu khác.
Khi đặt dầm chính theo phương dọc nhà , trần nhà và cả gian nhà được chiếu sáng
tốt hơn nhưng có thể phải kê một số dầm phụ lên phần tường trên ô cửa ở tường dọc,
lúc đó cần đặt lanh tô khoẻ để chịu lực từ mút dầm phụ truyền xuống. Trong trường
hợp đặt dầm chính theo phương ngang nhà làm tăng độ cứng ngang của nhà. Khoảng
cách giữa các dầm chính từ 4m đến 6m.
Ngoài ra khi bố trí cột để đỡ dầm trong nhà cần quan tâm đến những yêu cầu sử
dụng ngôi nhà như sự sắp xếp dây chuyền sản xuất việc sư dụng không gian của
phòng ốc.
Trong phạm vi mỗi nhịp của dầm chính có thể bố trí một, hai hoặc ba dầm phụ , và
nên xếp đặt dầm phụ thế nào cho có một dầm phụ đặt theo trục cột. Khoảng cách giữa
các dầm phụ từ 1,5m đến 3m.
Kích thước tiết diện dầm và bản :
Dầm chính :Chiều cao dầm lấy bằng 1/8-1/12chiều dài dầm
hdc = (1/8-1/15)ldc ; bdc = (1/2-1/3)hdc
Dầm phụ :Chiều cao dầm lấy bằng 1/15-1/20 chiều dài dầm
hdp = (1/15-1/20)ldp ; bdp = (1/2-1/3)hdp
Bản : Chiều dày bản 6-10 cm tuỳ theo khẩu độ bản nhỏ hay lớn , 5cm đối với sàn
mái.
Khi sàn kê trực tiếp lên tường, đoạn kê lê tường gạch là : 120mm đối với bản,
220mm đối với dầm phụ , 340mm đối với dầm chính. Nếu bề dày tường không đủ thì
làm thêm bổ trụ. Mút dầm chính phải được đúc liền toàn khối với cột bê tông cốt thép
đặt ở trong tường hoặc sát tường.
- Sàn ô cờ (két sông):
Có hai loaị sàn ô cờ: kiếu bản kê bốn cạnh và kiểu lưới ô nhỏ.
Sàn ô cờ kiểu bản kê bốn cạnh: Là loại sàn sườn trong đó dầm chính, dầm phụ
lấy bằng nhau và chổ gặp nhau của dầm ngang dọc là các cột đỡ . Lưới cột thường
dùng tạo nên một mạng lưới ô vuông hay ô chữ nhật gần vuông với diện tích ô không
quá 36m2 .Bản có chiều dày 8-15cm, Loại sầnn này có ưu điểm tạo nên mặt trần có hệ
dầm đều đẹp dễ trang trí hay áp dụng trong những không gian lớn có thể bố trí cột như
tiền sảnh, khách sạn, bệnh viện, truờng học..v.v.
Sàn kiểu lưới ô nhỏ: Là một loại sàn sườn trong đó các sườn ngang dọc lấy cao
bằng nhau , tạo thành một lưới ô vuông từ 80cm -2m. Chiều cao các sườn lấy bằng
1/30-1/35l ( bước cột, khẩu độ lớn của phòng). Bản sàn chỉ dày 5cm và cả tấm sàn tựa
trực tiếp lên bốn tường hay các gối tựa xung quanh. Sàn có thể phủ trên một phòng có
diện tích 60-70m2 mà không cần cột đỡ giữa , nó chỉ dùng khi phòng có hình thức
vuông hay gần vuông có yêu cầu mỹ quan cao ( vì loại sàn này kém kinh tế hơn các
sàn toàn khối kể trên) sàn thi công phức tạp, tốn cốp pha.
Các sườn có thể đặt song song với các cạnh phòng hay đặt chếch 450 so với cạnh
phòng
Cũng có thể kết hợp kiểu sàn kê bốn cạnh và ô cờ để phủ lợp các phòng có diện
tích lớn bằng cách tạo nên một lưới ô vuông với khoảng cách các cột 6-9m và từ cột
này sang cột kia có dầm nối liền. Loại sàn này cũng chỉ áp dụng trong các phòng như
tiền sảnh, gian triển lãm.v.v.
3. Sàn nấm : gồm một bản dày có mặt bằng vuông hoặc tròn được đặt ở trên
một đầu cột chịu lực ở trung tâm bản, chỗ sàn tựa vào đầu cột, ứng suất cục bộ sẽ rất
lớn có thể đâm thủng sàn, để khắc phục cấu tạo mũ cột loe ra theo góc 450, rộng 0.2-
0.3 bước cột, Chiều dày bản sàn thường lấy bằng 1/35- 1/40 khoảng cách cột, thường
bằng 150-200mm, với một số trường hợp bản sàn có thể dày hơn, bản sàn tựa lên một
lưới cột 6000x6000mm, 8000x8000mm. Loại sàn này thích hợp cho công trình kiến
trúc có mặt bằng tương đối lớn như siêu thị, chợ hoặc xưởng chế tạo.
Loại sàn này có ưu điểm mặt trần phẳng, mỹ quan và có khả năng chịu lực chấn
động cũng như tải trọng lớn. Nhưng có nhược điểm không tinh tế vì tốn vật liệu . Sàn
nấp áp dụng trong trường hợp khi sàn phải chịu tải trọng lớn haycó yêu cầu đặc biệt.
16.Trinh bay cau tao san btct ban lap ghep
Loại sàn này đc cấu tạo với 1 số bộ phận chế tạo sẵn,có thể chưa được làm hoàn chỉnh,có chừa cốt thép or phần tường để lien kết,và 1 số bộ phận tiến hành đúc liền khối tại hiện trường.Cấu tạo bán lắp ghép vừa đảm báo tính chất toàn khối tốt,vừa bảo đảm lien kết chặt chẽ và dễ dàng giữa các bộ phận lắp ghép.Giảm bớt đc phần nào tính chất phức tạp của thi công đúc tại chỗ và thích hợp trong điều kiện cơ giới hóa xd chưa cao.
a.)Sàn dầy sườn chèn gạch rỗng
Bộ phận chịu lực chính của sàn là Dầm và Bản đc đúc tại chỗ,gạch rỗng làm khối chèn giữa sườn đc đúc sẵn,kích thước dầm sườn tùy thuộc kích thước gạch chèn,viên gạch rỗng có thể tạo them gờ để tăng khả năng lien kết giữa bê tong và gạch.Mặt trần sàn bằng phẳng,có thể trát vữa trực tiếp mà k cần làm trần treo.Tho công ván khuôn đơn giản và tiết kiệm đc gỗ ván.Sàn có khả năng cách âm,cách nhiệt cao,dung trong bệnh viện,nhà ở.Tham số kích thước cấu tạo:
-Bề dầy sàn : 16cm với gạch 12cm,20cm với gạch 15cm,25cm với gạch 20cm(chưa kể cấu tạo nền sàn và trần sàn)
-Dầm sườn:Nhịp đc chọn trong khoảng 4-6cm tùy theo bề dầy cua sàn.K cách giữa các dầm sườn tùy thuộc vào gạch chèn,25-80cm,phổ biến 33-40cm.Bề rộng b' của dầm sườn >=7cm.Bề dầy của bản sàn 4-6cm.
b.)Sàn dầy sườn đúc sẵn.
Sườn gồm các dầm hình chữ T được đúc sẵn ở nhà máy hoặc ở hiện trường và sau đó đem đến lắp dựng vào vị trí để tiếp tục đúc bản sàn tại chỗ.
Tùy theo cấu tạo mà trên mỗi sườn có chừa cách khoảng 100cm các lỗ rỗng để cấu tạo gối tựa đỡ ván khuôn đúc bản,hoặc đặt các tấm bê tong hay gạch rỗng sẽ chon bỏ trong thân sàn để làm khuôn đúc bản sàn.Hai đầu dầm sườn có để thép chờ lien kết vào giằng tường hoặc dầm chính chịu sàn,đồng thời có chon trước vào dạ dưới dầm sườn những thỏi gỗ để căng lưới thép hoặc đóng lati tô vữa cấu tạo mặt trần sàn.Loại sàn này tiết kiệm gỗ chống ván khuôn.Thi công nhiều phức tạp vì trên hiện trường phải tổ chức cùng lúc quá trình lắp ghép và bê tong toàn khối.Tham số kích thước dầm sườn:
Nhịp dầm l:3,2-4m.Chiều cao h:1/20l - 1/25l.Bề rộng b':6-10 cm.Khoảng cách giữa các dầm sườn tùy thuộc gạch chèn;33-120cm.
17.Trinh bay cau tao cac bo phan chu yeu mat san.Cau tao mat san lang.
a.) cấu tạo
1.Áo sàn(lớp phủ)
Là lớp trên cùng của sàn,chịu tác động trực tiếp khi sd.Yêu cầu kiên cố,không mòn,hệ số hút nhiệt nhỏ,bằng phẳng,sang sủa,dễ làm vệ sinh.Vật liệu :Gỗ,chất dẻo,cao su,lát gạch.Láng vữa xi măng + cát,vữa granito...
2.Lớp đệm
Là lớp tạo nên vỏ cứng và đặc chắc nằm giữa áo sàn và kết cấu sàn,gia cố cho kết cấu sàn,có thể làm tăng khả năng cách nhiệt,cách âm cho sàn.
Vật liệu:
-TH sàn xây trên mặt nền = đất,lớp đệm làm nv truyền tải lên nền,do đó cần đổ trên đất nền đầm chặt.Trước khi đổ lớp đệm,dung đá dăm hoặc sỏi 4-6cm,đầm = quả lăn cho đến khi lớp đá này ăn sâu vào đất k quá 4cm,tiếp sau đổ lớp bê tong lót.
-TH khác,lớp đệm = xi măng + cát đc dung rộng rãi với vữa mác 50-100.Có thể để lớp này lên lớp cách âm,cách nhiệt(xỉ,cát,bê tong tổ ong,bê tong nhẹ...).Mặt trên của lớp đệm phải thấp hơn mực của sàn 1 đoạn = bề dầy của vật liệu dg để phủ sàn.
3.Lớp điều chỉnh.
Là bộ phận đc thực hiện khi lớp kết cấu hoặc lớp đệm không = phẳng,cần phải tạo mặt phẳng hay mặt dốc nhất định cho sàn trước khi làm áo sàn,Khi bề dầy của lớp điều chỉnh cho phép thì có thể lợi dụng để đặt cácđường dây hoặc đường ống trang thiết bị.
4.Lớp ốp chân tường.
Là lớp bảo vệ ở vị trí quá độ giữa tường và sàn,yêu cầu bảo đảm chịu lực va chạm,chống thấm,làm vệ sinh tốt và cách ly chấn động.Vật liệu:Thông thường đc làm cùng vl của lớp áo sàn:ốp ván,ốp gạch,trát vữa
5.Các bộ phận phụ
Lớp chống thấm,cách nhiệt,cách âm,cách hơi...
b.)Cấu tạo mặt sàn láng
1. Mặt sàn láng vữa xi măng cát, đánh màu bằng xi măng nguyên chất :
Lớp mặt sàn cấu tạo bằng hỗn hợp xi măng cát vàng 1:2 - 1:3
Trên lớp bê tông cốt thép chịu lực của sàn rải một lớp cách ấm bằng bêtông xỉ
hoặc bêtông gạch vở dày 6-8 cm mác 50, trên lớp cách âm là lớp vữa láng xi măng cát
dày 2-3 cm. Đồng thời với việc láng vữa là đánh màu bằng xi măng nguyên chất, có
thể kẻ ô vuông30x30cm hay 40x40cm và khi cần thiết lăn bu xát chống trơn.
• Ưu điểm : Cấu tạo đơn giản, dễ thi công, có khả năng chống thấm, gía thành
hạ, áp dụng phổ biến trong nhà dân dụng cấp II-III.
• Nhược điểm: không đẹp, không bền, dễ rạn nứt, dễ sinh bụi, không đảm bảo vệ
sinh và mỹ quan
2. Mặt sàn láng vữa granitô :
Cấu tạo tương tự mặt sàn láng vữa xi măng cát, được láng vữa granitô dày 1-2 cm
(vữa granitô tính theo trong lượng gồm: 2 phần đá cẩm thạch xay cỡ 3-8 mm, 1 phần
xi măng trắng và 1/10 bột màu )
Tuỳ theo công tác hoàn thiện, mặt sàn có hai hình thức: đá rửa hoặc đá mài.
• Đá rửa có bề mặt nhám do việc được rửa bằng bàn chải khi lớp vữa đã tương
đối cứng để cho những hạt đá cẩm thạch nổi lên trên bề mặt không quá 1/3 cở
hạt
• Đá mài có bề mặt nhẵn do việc được mài bằng tay hoặc bằng máy sau khi láng 3
ngày
Muốn cho lớp vứa granitô gắn chặt vào lớp lót vữa xi măng cát bên dưới thì lớp xi
măng cát này phải được làm nhám bằng cách kẻ thành các ô vuông hay ô trám khi vừa se
mặt
Để mặt sàn tránh bị nứt, cần kẻ vạch phân ô bằng cách đặt nẹp đồng hoặc kẽm chì
dày 2mm lên lớp lót trước khi láng vữa granitô
• Ưu điểm: Bền, đẹp, sạch, dễ lau chùi, chấm thấm cao, được áp dụng cho cầu
thang, hành lang, nơi công cộng, nhà tắm, nhà vệ sinh, phòng thí nghiệm .. ..
• Nhược điểm :Dễ đọng nước, giá thành cao, thi công phức tap
3. Mặt sàn láng nạm đá, ( môdaiích ):
Cấu tạo tương tự mặt sàn láng vữa granitô, nhưng không dùng hỗn hợp xi măng
hạt đá mà trên lớp vữa xi măng cát láng một lớp xi măng trắng hoặc có pha màu, rồi
dùng những đá vân hay mảnh sứ nhỏ nạm gắn trên lớp này .
• Uu điểm: Bền, đẹp, sạch
• Nhược điểm :Giá thành cao, thi công phức tạp
18.Cau tao mai doc.Neu dien hinh cau tao mai ngoi.
1. Tấm lợp
Tấm lợp có thể là ngói, tấm tôn, tấm fibrôximang, tấm bêtông, tấm giấy dầu. Tác dụng
chính của nó là bao che và bảo vệ cho các bộ phận bên dưới đồng thời trang trí kiến
trúc cho ngôi nhà.
2. Hệ thống kết cấu mang lực của mái dốc
Vật liệu chế tạo kết cấu mang lực của mái dốc thường làm bằng gỗ, thép, gạch đá
hoặc bêtông cốt thép dưới nhiều hình thức khác nhau: cầu phông , vì kèo hay bằng các
tấm lắp ghép.
*. Kết cấu tường thu hồi chịu lực :
Dùng tường ngang chịu lực xây thu hồi làm kết cấu chịu lực chính.
Trên tường thu hồi gác xà gồ (đòn tay), trên xà gồ gác cầu phong (rèn, rui) hoặc lát
ván gỗ và trên cầu phong đặt các litô (mè, lách) , cuối cùng là lớp lợp .
Vật liệu làm xà gồ : gỗ hoặc bê tông cốt thép.
Xà gồ được bố trí như dần của sàn nhà : ở giữa nóc trên cùng là xà gỗ nóc, ở dưới
cùng dọc theo đuôi mái là xà gồ mái đua. Ở các vị trí đặt xà gồ có các miếng đệm để
đảm bảo lực phân bố đều lên đầu tường.
Vị trí của xà gồ mái đua phụ thuộc vào kích thước vươn ra khỏi tường của mái
đua:
+ Khi mái đua ra
+ Khi mái đua ra > 50cm : tựa trên các dầm công xon được liên kết vào tường
bằng bulông neo giữ .
Ưu điểm : kết cấu đơn giản, kinh tế.
Nhược điểm: chiều rộng các gian bị hạn chế ( 4m thì
nên dùng kết cấu vì kèo, cầu phong hoặc dầm.
*. Kết cấu cầu phong hay dầm nghiêng :
Cầu phong là các dầm gỗ được đặt trực tiếp lên những dầm gỗ đệm được đặt dọc
theo tường ngoài .
Áp dụng khi bề ngang nhà không lớn lắm và giữa nhà có khả năng tạo các gối tựa .
Có thể làm mái 1 dốc hoặc 2 dốc.
Tiết diện 80 x 100 - 80 x 150.
*. Vì kèo :
- Một số hình thức vì kèo phổ thông
Theo yêu cầu cấu tạo mà vì kèo có thể làm bằng gỗ, thép, bêtông cốt thép.Có
trường hợp vì kèo đựoc làm bằng gỗ và thép, trong đó thép chịu kéo còn gỗ chịu nén
và uốn.Vì kèo thép và bêtông cốt thép phù hợp với nhịp nhà lớn, có yêu cầu chịu lửa
và độ bền vững cao.
Theo hình thức có dàn vì kèo tam giác, hình thang, hình đa giác. Khẩu độ của vì
kèo có thể chọn từ 6-9m đối với vì kèo gỗ, thép; 9-18m đối với vì kèo bêtông cốt thép,
thép và >18m đối với vì kèo thép. Khi chọn vì kèo phải căn cứ vào chiều dài nhịp, yêu
cầu sử dụng của phòng ốc, tải trọng tác dụng lên dầm, các yêu cầu về thẩm mỹ cũng
như yêu cầu về thẩm mỹ cũng như yêu cầu về phòng cháy.
Trong xây dựng dân dụng vì kèo tam giác đựơc dùng phổ biến hơn cả.Vì kèo tam
giác bao gồm các thanh kèo ( cánh thượng) nằm ở phía trên, quá giang ( cánh hạ) nằm
ở phía dưới, thanh chống đứng, thanh chống xiên. được làm gỗ hoặc hổn hợp thép, gỗ.
- Bố trí kết cấu vì kèo :
Trên mái dốc có 3 phần chính là : bộ phận đầu nhà, bộ phận giữa nhà và bộ phận
nối tiếp. Bộ phận đầu nhà và giữa nhà có cấu tạo đơn giản và hình thức ít biến hoá .
Bộ phận nối tiếp có cấu tạo phức tạp với các hình thức nối tiếp : nối tiếp song song,
nối tiếp chữ T, nối tiếp chữ L.
Hệ thống kết cấu vì kèo cũng theo đó gồm 3 bộ phận: bộ phận đầu hồi, bộ phận
giữa nhà và bộ phận nối tiếp.
• Kết cấu đoạn giữa nhà :Dàn vì kèo
Khoảng cách giữa các vì kèo từ 3 - 6m tùy thuộc vật liệu làm vì kèo và xà gồ là
gỗ hay thép.
Tiết diện các thanh của dàn tùy thuộc khẩu độ của vì kèo. Để tiết kiệm vật liệu
thì giảm khẩu độ vì kèo. Cho nên khi bố trí vì kèo cần chọn khẩu độ ngắn nhất, cần
tận dụng cột hoặc tường làm gối tựa trung gian.
Đối với nhà hành lang giữa có thể lợi dụng tường hoặc cột hai bên hành lang
làm điểm tựa , như vậy vì kèo có thể nhỏ lại hoặc sử dụng bán vì kèo, 2 nửa vì kèo
cần được liên kết với nhau bằng hệ giằng.
Các vì kèo cần phải liên kết ổn định từng cặp một bằng các thanh, hệ giằng
chéo. Đồng thời phải cấu tạo liên kết giữa các vì kèo với tường chịu lực hoặc cột
chịu lực để tạo thành hệ kết cấu vững chắc.
Cấu tạo liên kết giữa các vì kèo với gối đỡ cần phân bố lực đều, tránh lực tác
dụng cục bộ, có thể dùng gỗ đệm đầu kèo. Gối đỡ là liên kết di dộng ở dầu vì kèo
tránh nội lực sinh ra do dãn nở của vì kèo.
• Kết cấu đoạn đầu hồi :
Nhà 2 mái dốc :
Trường hợp mái không đua ra khỏi tường : tường đầu hồi được nâng cao để che
mái, phải chú ý cấu tạo mũ bảo vệ (đường bờ nóc) đồng thời chống thấm và chống
dột dọc theo đường tiếp giáp giữa mái và tường.
Trường hợp mái đua ra khỏi tường: sử dụng phổ biến nhằm bảo vệ tốt tường
đầu hồi, chỉ cần đặt xà gồ nhô ra khỏi tường, còn các bộ phận khác được cấu tạo
giống như đoạn giữa nhà .
Nhà 4 mái dốc :
Kết cấu đoạn đầu hồi bao gồm kết cấu chịu lực ở vị trí giao tuyến của 3 mặt
dốc che đoạn đầu hồi nhà . Kết cấu chịu lực là các bán vì kèo và dầm nghiêng ..
Nói chung kết cấu kiểu này có cấu tạo phức tạp .
Tùy theo khẩu độ L của vì kèo mà có thể bố trí theo 3 phương án :
+ Khi L
+ Khi 6m
+ Khi 9m
Các vì kèo góc có cấu tạo như vì kèo thường. Cần chú ý cấu tạo liên kết giữa
các bán vì kèo, vì kèo và các thanh quá giang. Chú ý bố trí phân tán các điểm gối
tựa của các vì kèo không để tập trung nhiều tại một nút.
• Kết cấu đoạn nối tiếp :
Có nhiều giải pháp bố trí kết cấu đoạn nối tiếp . Một ví dụ về kết cấu đoạn nối tiếp
hình chữ T theo 2 phương pháp bố trí tùy thuộc khẩu độ vì kèo :
+ Khi khẩu độ lớn nối tiếp với khẩu độ nhỏ : áp dụng phương cách xà gồ gác
lên xà gồ với xà gồ khẩu độ nhỏ đặt trên xà gồ có khẩu độ lớn .
+ Khi 2 khẩu độ bằng nhau : áp dụng phương cách vì kèo gác lên vì kèo, vì
kèo a có một đầu gác lên tường , đầu còn lại gác lên vì kèo b , ở vị trí giao
tuyến giữa các mặt dốc đặt dầm nghiêng c, nếu khẩu độ lớn thì có thể thay dầm
nghiêng bằng bán vì kèo .
• Liên kết các cấu kiện:
Các mối liên kết giữa các cấu kiện của vì kèo được gọi là mắt kèo, tuỳ theo vị
trí mà được gọi riêng là mắt gối, mắt trung gian, mắt đỉnh, mặt giữa dưới.
Đối với vì kèo gỗ, các cấu kiện chịu kéo đựơc cấu tạo liên kết chốt bằng gỗ
cứng, bằng kim loại như bulon, đinh hoặc mộng ghép, các cấu kiện chịu nén đựơc
cấu tạo liên kết mộng đẻo chính diện vuông góc hoặc phân giác có một răng, hai
răng hoặc mộng đẻo chính diện loại tỳ
Đối với vì kèo thép, các cấu kiện đựoc cấu tạo liên kết và nối bằng bulon, đinh
tán hoặc hàn trực tiếp hay gián tiếp với tấm thép trung gian tuỳ theo vị trí và sự
làm việc của các thanh tại nút liên kết
• Bộ phận đỡ tấm lợp :
Xà gồ: đặt trên thanh kèo và được giữ ổn định bơi con bọ. Tiết diện của xà gồ
bằng gỗ có thể chọn 6 x 12cm , .. , 12 x 20cm .
Khi mái đua
mái đua > 60cm thì xà gồ đặt trên conson.
Khoảng cách giữa các xà gồ thường từ 1 - 2m.
Xà gồ nên gác lên mắt vì kèo để thanh kèo không bị uốn
Cầu phong :nếu dùng tấm lợp loại nhỏ thì trên xà gồ có đặt cầu phong để chịu
litô đỡ tấm lợp .Tiết diện của cầu phong gỗ 5 x 5cm, 5 x 6cm đặt theo chiều dốc
của mái và cách nhau 50 - 60cm.
- Hệ thống giằng vì kèo:
Tác dụng: cac dàn vì kèo phẳng riêng lẽ ngoài việc được liên kết với nhau bằng
các xà gồ gỗ mà còn phải cấu tạo liên kết bằng thanh giằng, thanh chống.v.v.... đựợc
gọi chung là hệ giằng nhằm tạo thành một hệ kết cấu không gian ổn định, bảo đảm các
tác dụng:
Liên kết không gian các mặt vì kèo, bảo đảm ổn định ngoài mặt phẳng cho các
thanh cánh chịu nén
Chịu các lực không nằm trong mặt phẳng của dàn vì kèo, truyền đi các lực đi
xuống cột , móng
Tiết diện thanh chống 50 x 100mm. Khi khẩu độ >15m thì làm 2 hệ giằng chống
gió
• Hệ giằng trong mặt phẳng mái: Đây là hệ giằng chủ yếu nhất bảo đảm tính
chất biến hình của công trình, bảo đảm ổn định của toàn dàn vì kèo cũng như
của thanh cánh nén. Tuỳ theo chiều dài nhà , độ lớn của dàn vì kèo và kết cấu
tường đầu hồi mà có thể cấu tạo hệ giằng mái như sau:
Trường hợp chiều nhà dài:
ngang( tường gạch >22cm) thì có thể dùng ngay xà gồ để làm giằng, với điều kiện
xà gồ phải được cấu tạo liên kết chặt vào thanh kèo( cánh trên của dàn vì kèo)
cũng như tường đầu hồi.
Trường hợp tường hồi không đủ cứng để chịu được lực ngang cũng như khi nhà
dài quá ( khoảng cách giữa các tường ngang cứng >20m ) thì phải tạo ra những
khối cúng ở hai đầu nhà và dọc chiều dài nhà, cách nhau không quá 20m để làm
tựa cho các xà gồ gỗ ổn định các dầm vì kèo khác ở khoảng giữa . Khối cúng gồm
hai dàn vì kèo cạnh nhau, thanh kèo đựơc nối nhau bằng các thanh giằng chéo chữ
thập , tạo thành một dàn nằm nghiên. Thanh giằng chéo đóng đinh trực tiếp vào
thanh kèo hoặc qua các dãi thép mỏng, chỗ giao nhau giữa giăng chéo và xà gồ
cũng cần liên kết chặt
• Hệ giằng đứng
Hệ giằng đứng có tác dụng cố kết cho các mặt của cánh dưới ( quá giang) không
vênh khỏi mặt phẳng của giàn vì kèo, bảo đảm cho dàn có vị trí thẳng đứng , đặc biệt
khi có gió lớn, nên cũng được gọi là giằng gió.Giằng đặt trong mặt phẳng thẳng đứng
ở giữa dàn vì kèo nối từng đôi vì kèo vào nhau và có thể cách vài ba gian thì bố trí
một hệ giằng đứng. Không nên làm giằng đứng liên tục suốt chiều dài giằng vì khi đó
nếu một dàn vì kèo chính bị phá hoại vì nguyên nhân nào đó thì sẽ chuyển lực sang
các vì kèo lân cận và có thể gây phá hoại dây chuyền.
Khi nhịp của dàn vì kèo khá lớn(
mặt phẳng thanh đứng khác của dàn vì kèo
Hệ giằng đứng bao gồm hai thanh thép chữ thập và một thanh ngang nối các cánh
dưới (quá giang) thanh chéo bắt bulông vào thanh đứng của dàn vì kèo chính ( nếu
thanh này bằng gỗ ) hoặc bắt bullông vào xà gồ vào cánh dưới của dàn vì kèo chính,
thanh chéo còn được làm bằng thép tròn, bắt vít vào cánh dàn vì kèo.
Tiết diện của thanh giằng đứng đựoc chọn theo cấu tạo, kiểm tra, thanh gỗ có độ
mỏng
Nói chung việc bố trí và cấu tạo đúng cách hệ giằng của mái nhà có ý nghĩa quyết
định đến sự làm việc an toàn của hệ mái , khi thiết kế cần quan tâm đặt biệt.
*)). Mái lợp ngói
Quy cách tấm lợp :
Ngói được sản xuất với nhiều loại kiểu và kích cỡ và được làm bằng vật liệu: đất
nung, vữa xi măng hoặc thủy tinh.
Theo hình thức có thể phân loại:
• Ngói máy : là loại ngói có rãnh. Có 2 kiểu : kiểu 13 viên cho 1m2 có kích cỡ
400 x 240 x 35mm và kiểu 22 viên cho 1m2 có kích cỡ 220 x 300 x 30mm .
• Ngói móc: là loại ngói phẳng thường dùng 70 viên / m2.
• Ngói âm dương hay ngói lòng máng .
• Ngói úp sóng nóc: ngói bò hình máng 1/2 tròn hay chữ V
Phương cách lợp :
Cầu phong là các thanh gỗ có tiết diện hình vuông hoặc hình chữ nhật đặt vuông
góc với xà gồ được liên kết với xà gồ bằng đinh. thông thường khoảng cách 2 xà gồ
nhỏ hơn 2000 thì khỏng cách cầu phong là 500 và có tiết diên 50x50.
Trước tiên cố định bằng đinh các thanh litô 2 x 3cm hoặc 3 x 3cm khoảng cách 25
cm - 35cm vào cầu phong. Ngói lợp từ dưới lên và nóc nhà lợp ngói bò. Chiều rộng kê
lên nhau của 2 viên ngói nóc không được
để phòng dột .
Khi lợp các viên ngói được bố trí so le nhau. Để giảm khả năng ngói bị trượt hàng litô
cuối cùng được đóng litô kép và cách hàng litô trên là 180cm - 280cm, 2 hàng ngói cuối
cùng phải được buộc vào litô bằng dây thép. Ở các hàng trên cứ cách một hàng buộc một
hàng .
Để đề phòng hiện tượng nước mưa có thể hắt qua khe hở dột vào trong nhà khi có
gió mạnh , dùng vữa trát các khe hở hoặc lót một lớp chống dột thứ 2 bằng vật liệu
nhẹ như giấy dầu ở phía dưới lớp ngói, độ dốc của mái lợp ngói có thể chọn trong
phạm vi từ 25o - 45o thường chọn là 30o hay 60%.
Ưu điểm và nhược điểm của mái lợp ngói :
Ưu điểm: có tính chống cháy cao, chống tác động hoá chất tốt, bền vững, sử dụng
được vật liệu địa phương, giá thành hạ nên được áp dụng phổ biến.
Nhược điểm: trọng lượng nặng, kích thước nhỏ không phù hợp với công nghiệp
hoá xây dựng, góc nghiêng của mái lớn nên làm cho kết cấu vì kèo thêm phức tạp
19.Nguyen ly cau tao mai bang
1. Đặc điểm
Mái bằng là giải pháp cấu tạo mái phổ biến cho các công trình, đáp ứng đựơc các
yêu cầu kiến trúc linh hoạt và đa dạng. Có thể cấu tạo bằng vật liệu gỗ, thép, nhưng
chủ yếu bằng bêtông cốt thép toàn khối hoặc lắp ghép.
Mái bằng có ưu điểm là độ dốc nhỏ, do đó chịu được áp lực của gió bão ít, kết cấu bền
chắc, khả năng chống cháy cao. Mặt bằng của mái có thể làm sân thượng, sân phơi,
nhưng để đáp ứng được yêu cầu này thì phần kết cấu bên trên mặt mái sẽ phức tạp hơn.
So với mái dốc , mái bằng có nhựơc điểm là độ ẩm lớn, dễ bị thấm và nóng. Do đó
cần phải nâng cao các yêu cầu về khả năng cách nhiệt, thoát nước, chống thấm cho
mái. Mái tương đối nặng và có giá thành cao.
6.5.2. Các bộ phận của mái bằng
Mái bằng được cấu tạo với 2 bộ phận chính gồm kết cấu chịu lực và lớp cấu tạo
vật lý kiến trúc.
Lớp kết cấu chịu lực: đây là bộ phận chịu tất cả tải trọng tĩnh, tải trọng động rồi
truyền vào tường hoặc cột
Mặt bằng kết cấu được bố trí như sàn nhà có kết hợp với yêu cầu cấu tạo thoát
nước, chống dột, chống thấm và cách nhiệt.
Kết cấu chịu lực có thể làm bằng bê tông cốt thép toàn khối, lắp ghép hoặc bán lắp ghép
Lớp cấu tạo vật lý kiến trúc :( lớp chống nóng, lớp chống thấm, lớp cách âm lớp
bảo vệ của mái bằng)
Để mái có chức năng cách nước và cách nhiệt thì phải cấu tạo nhiều lớp, mối lớp
có một nhiệm vụ riêng và được đặt nằm theo vị trí xác định theo chiều thẳng đứng bao
gồm: lớp bảo vệ phía trên cùng, lớp chống thấm ( cách nước), lớp đệm, lớp không khí
thông gió, lớp cách nhiệt, lớp cách hơi .
Lớp tạo dốc: Có tác dụng tạo cho diện tích mái nhà có độ dốc cần thiết. đựoc đặt
trên lớp kết cấu chịu lực, cấu tạo bằng vữa mác thấp bê tông xỉ, bêtông gạch vỡ,
bêtông đá dăm. Ngoài ra nó còn tăng cường khả năng cách nhiệt cho mái và làm
phẳng mặt trên lớp kết cấu chịu lực tạo điều kiện thi công tốt cho lớp chống thấm bên
trên nó.
CÁC VỊ TRÍ ĐẶT BIỆT TRÊN MÁI BẰNG
. Vị trí khe lún
Khe lún tách công trình từ móng đến mái, đối với mái bằng, lớp bêtông chống
thấm phải được đỗ thẳng gờ suốt dọc khe lún dày 40, cao 100, rồi xây bờ gạch hai
phía khe lún, trên bờ gạch đậy mũ khe lún bằng tôn hoặc tấm dan bêtông cốt thép.
Trong trường hợp nhà hai bên khe lún cao thấp khác nhau thì lớp bêtông chống thấm
của mái phía thấp cũng phải làm gờ cao lên 100, phía trên được cấu tạo tôn che suốt dọc
gờ.
. Vị trí khe co dãn, ( khe nhiệt )
Các khe co dãn của mái nhà được bố trí thích ứng với việc cấu tạo các khe co dãn
của toàn bộ công trình. Với các bộ phận nhỏ, dài và mỏng thuộc mái nhà như mái đua,
mái hắt, mái hiên, sênô.. cần bố trí khe co giãn vời khoảng cách 8-12m.
Ngoài việc đảm bảo dãn nở tự do, khe co dãn cần phải đựoc chống thấm, chống
dột đúng quy cách.
. Mái thấp và tường vượt:
Trong trường hợp nhà có một bên mái thấp và một bên có tường vượt cao hơn thì
lớp bêtông chống thấm của mái phía thấp phải làm gờ cao lên100, Phía trên đựơc cấu
tạo tôn che suốt dọc gờ.
20.Cau tao thang bo be tong cot thep do tai cho
1.Đặc điểm
a)ưu điêm:Cầu thang btct toàn khối có độ cứng và độ ổn định cao,không bị hạn chế bởi tiêu chuẩn hóa,hình thức đa dạng thỏa mãn mọi yêu cầu thẩm mỹ của kiến trúc.Áp dụng trong ct dân dụng = bê tong cốt thép và có yêu cầu đặc biệt về tạo hình thẩm mỹ.
b)nhược điểm:Tốn cốt pha,tốc độ thi công và đưa vào sd chậm
2.Hệ thống kết cấu chịu lực
a.)Cầu thang hình thức bản:
Thân thang là 1 bản phẳng,bản chịu toàn bộ tác dụng lên cầu thang,bản tựa lên tường hoặc tựa trên dầm đỡ chiếu nghỉ và chiếu tới.Hình thức kết cấu này thích hợp nhịp cầu thang nhỏ
b.)Cầu thang hình thức bản dầm.
Kết cấu chịu lực có 2 phần:Bản và Dầm nghiêng
Cũng có thể cấu tạo bản và bậc thang thành 1 khối,lúc này bậc thang giống như 1 dầm nhỏ tựa trên dầm nghiêng,dầm nghiêng tựa lên dầm chiếu nghỉ.Quan hệ giữa bản,bậc và dầm nghiêng có mấy trường hợp sau:
-Bản,bậc ở phía trên dầm,về phương diện chịu lực,kết cấu hợp lý,nhưng dầm lộ xuống phía dưới nhiều.
-Bản,bậc đặt ở phía dầm,trần phẳng,đẹp,dễ làm vệ sinh.
-Bản,bậc đặt ở giữa dầm:Tùy tình hình cụ thể,mỗi chân thang có thể bố trí 1 dầm chịu bản bậc:dầm chịu 1 đầu,đầu kia của bậc kê vào tường,hoặc theo kết cấu congxon 1 hoặc 2 dầm đặt ở giữa bản bậc.
5.Định nghĩa modun,Phạm vi áp dụng của modun mở rộng.Nêu ý nghĩa của kích thước riêng,kích thước cơ bản trong thiết kế công trình.
Modun:Là đơn vị đo quy ước điều hợp kích thước các bộ phận của công trình với nhau..Điều hợp kích thước là chọn kt điển hình,hạn chế kt thống nhất,nhằm đảm bảo kt này trao đổi lẫn nhau.
Modun gốc là kt khởi đầu của modun,là đơn vị cơ sở để từ đó đưa ra những kt lớn hơn hay nhỏ hơn cho thích ứng từng loại công trình.Theo quy ước Modun gốc = 100mm (kh M)
Modun mở rông:2 loại
-Modun bội số:2m,3m,12m,15m,30m,60m
-Modun ước số:1/2m,1/5m,1/10m
Tác dụng của modun:Tạo cơ sở,điều kiện công xưởng hóa sản xuất,cơ giới hóa kỹ thuật.Có khả năng thiết kế hang loạt,có khả năng hợp tác kỹ thuật và ngành trong quốc tế
Kích thước cơ bản:Là kích thước tương ứng với nhà: Bước,Nhịp-Khẩu độ,Chiều cao tầng nhà
Kích thước riêng:Là kích thước áp dụng bộ phận kiến trúc hay kết cấu:Cửa,cửa sổ,cửa đi,dầm,cột:Kích thước danh nghĩa,kích thước cấu tạo,kt thật.
9.Trình bày yêu cầu thiết kế mặt bằng nhà ở.Vẽ dây chuyền công năng 2 loại nhà ở
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com