Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

kjkjkjakajkajsksjaksjasdasfasdf

Thân chào bạn Nguyen Huynh Thanh Huyen.

XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..

Thông tin cá nhân

Họ tên: Nguyen Huynh Thanh Huyen

Sinh ngày: 1 , Tháng 10 , Năm Canh Dần

Giờ: Mùi

Giới tính: Nữ

Lượng chỉ: 3 lượng 0 chỉ

Mệnh : Tòng Bá Mộc (cây tòng bá)

Cầm tinh con cọp, xuất tướng tinh con heo.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:

Số 3 lượng

Lao nhọc bao nhiêu lận đận hoài

Xứ người bôn tẩu gót mòn chai

Ăn cần ở kiệm đừng liêu lỏng

Tuổi chiều bóng xế được gia tài.

n Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tâm trí thường hay suy nghĩ. Làm ăn thường gặp sự thất bại nhiều hơn thành công, sự nghiệp đôi ba lần sụp đổ. Đến 50 tuổi thì mới an hưởng tuổi già, trở về già sẽ nhớ con cái.

Mệnh bình giải

CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.

CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Dần: Sao chủ Mệnh: Lộc-Tồn. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.

CỰ, NHẬT chiếu tại Mệnh: tốt đẹp và vinh hiễn như CỰ, NHẬT tọa thủ tại Mệnh.

Mệnh Vô-chính-diệu có Mộc Dục tọa thủ: Hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học nhiều cùng không thành tài.

Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đo.

Có vẻ mặt buồn tẻ. Tính bướng bỉnh, ương ngạnh, ngoan cố, hay ưu tư, lo lắng phiền muộn, cô độc. Gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc buồn phiền, sầu khổ vì chồng con. Không tốt cho việc sinh nở, có thể bị đau yếu tử cung, dễ bị hư thai, hay rất khó nuôi con (Tang-Môn (Mộc) Hãm-địa). Thường ưu tư, lo việc người, gánh vác việc thiên hạ. Riêng Mộc mệnh: "Tang Môn thuộc mộc, Mộc Mệnh phùng thử, thường nhị tán (có 2 tang)".

Đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).

Mệnh có Địa-Không độc thủ là người ăn nói thô bạo, thân hình thô kệch. Có nhiều mưu trí, thâm trầm, dám nói dám làm, rất can đảm, nóng nảy, mưu trí cao thâm, biết dùng thủ đoạn. Rất khôn ngoan trong các địa hạt như: ngoại giao, chính trị hay chiến lược quân sự. Sự nghiệp thì thăng trầm như đám mây nổi. Đặc tính nổi bật là đỗ vở đi liền với thành công (Địa-Không (Hỏa)).

Phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái Ấn của vua ban hay bằng sắc.

Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).

Táo bạo, gan góc, gây rắc rối, cản trở công việc. Tuy nhiên nếu gặp TỬ-VI, Khoa, PHỦ thì giảm nhiều (Thiên-La (Thổ)).

Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo. Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).

Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiều. Mưu sự thành bại thất thường.

Thân Mệnh đồng cung tại tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) vô chính diệu vất vả, giảm thọ. Cần Tuần, Triệt án ngữ hay nhiều sao tốt hoặc Kình Dương độc thủ thì mới làm nên. Nếu có Hóa Lộc tọa thủ thì giàu nhưng kém thọ. Không có Hóa Lộc thì nghèo nhưng sống lâu.

Hay thay đổi, bỏ dở việc nữa chừng, nông nỗi, bất định, chán nản. Tuy nhiên lại rất khéo tay, rất thích hợp với những nghề thủ công hay cóng nghệ. Nói chung là những nghề cần phải tỉ mĩ, khéo tay. Nếu Mệnh Vô-chính-diệu thì hay bị bỏ dở công việc, học hành bị gián đoạn, hay thay đổi ngành học. "Mộc Dục là giai đoạn của sự tắm rừa, đứa trẻ vào đất sống đang - dược tắm ở truồng còn non nớt yếu đuối cho nên gặp Mộc Dục số đàn ông cô độc khắc cha mẹ con cái; số đàn bà phá bại nhà mình cũng như nhà chồng, đẻ con khó nuôi". (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)

Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Dần có sao Thiên-Tài ở PHÚC-ĐỨC: Nên đối xử với họ hàng cho phải đạo mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Đàn bà hay ghen tương, hay lấn át chồng (Tướng-Quân).

Thân bình giải

Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.

Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.

Thân có THIÊN-LƯƠNG hay THIÊN-ĐỒNG miếu-địa, vượng-địa, đắc-địa tọa thủ, hay có THIÊN-LƯƠNG, THIÊN-ĐỒNG tọa thủ đồng cung, nên suốt đời không bao giờ mắc phải tại ương họa hại.

Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.

Thân có Thiên-Khôi, Thiên-Việt, Đà-La, Hóa-Kỵ: Là kẻ ẫn sĩ.

Hoán cải vô thường. Thân có THIÊN-ĐỒNG tọa thủ là người có tính hay hoán cãi, ưa mới ghét cũ.

Phụ Mẫu bình giải

Cha mẹ có của, khá giả, có danh chức (THIÊN-PHỦ đơn thủ tại Tỵ).

Cha mẹ khá gia, nâng đở con trong nhiều công việc (Tả-Phù, Hữu-Bật).

Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau. lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.

Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).

Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.

Cha mẹ người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).

Phúc đức bình giải

Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)).

Giảm thọ. Mắt yếu kém. Khó tránh được tai họa. Suốt đời bất đắc chí. Họ hàng ly tán hay tranh chấp lẫn nhau. Những người quí hiễn lại hay gặp những chuyện chẳng lành. Đàn bà trong họ thường phải buồn phiền vì chồng con (NGUYỆT, Riêu, Đà, Kỵ).

Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).

Tổ ấm phân ly (Hỏa Tinh, Linh Tinh).

Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).

Có thể làm con nuôi họ khác hay lập con nuôi, đở đầu cho người khác (Dưỡng (Mộc)).

Họ hàng khá giả có nhiều người đổ đạt cao. Tránh được nhiều tai họa. Đệ nhất giải thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Ngoài ra còn chế ngự được sát-tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh (Hóa-Khoa (Thủy)).

Được phú quí, dòng họ khá giả (Long-Trì (Thủy)).

Được thần linh che chở (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).

Điền trạch bình giải

Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).

Có sô' tài lộc họanh phát, tự nhiên có ở đâu mang lại. Có nhà đất của tiền nhân để lại, nhưng rất ít không đáng kể. Tự tay lập nghiệp. Tuy vậy, phải ngoài 30 tuổi, mới có nhà đất chắc chắn (VŨ, THAM đồng cung).

phú: "Triệt Tuần đóng ở Mệnh Điền, Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho". Không có nhà đất của tiền nhân để lại. Nếu may mắn có đôi chút sau cũng phá tán hết. Phải tự tay gầy dựng cơ nghiệp nhưng thành bại thất thường. Về già mới có được chút ít nhưng không đáng kể (TUẦN, TRIỆT án ngử đồng cung).

Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).

Không có nhà đất. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng (Đà-La (Kim)).

Thường được ở dinh thự. Nếu không cũng là nhà cao cửa rộng, rất sang trọng (Hóa-Quyền (Mộc)).

Quan lộc bình giải

Công danh thăng giám thất thường. Hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng (NHẬT, CỰ đồng cung tại Thân).

Danh chức khá lớn, nên làm công việc có tính chất lưu động. Tài lộc ngày càng tăng tiến. Có tài buôn bán kinh doanh (Hóa-Lộc, Mã).

Gặp được thời vận tốt (Mã, Khốc, Khách).

Có uy quyền. Ăn nói hùng hồn. Ra đường được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về pháp lý hay chính trị (Khốc, Hư: Sáng sủa tốt đẹp). Mờ ám xấu xa: Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở.

Có danh chức và nhiều tiền bạc. Có tài tổ chức (Lộc-Tồn (Thổ)).

Nên làm công việc có tính chất lưu động. Có tài tổ chức và thao lược (Thiên-Mã (Hỏa)).

Nô bộc bình giải

Về sau mướn được (THIÊN-TƯỚNG).

Phản bội chủ, oán trách, không đắc lực, không ở được lâu (KìnhĐương (Kim)).

Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).

Thiên di bình giải

Càng xa nhà càng gặp nhiều may mắn. Hay được lui tới chổ quyền quí. Được nhiều người tôn kính vị nễ. Gặp nhiều chuyện xứng ý (CƠ, LƯƠNG).

Ra ngoài chẳng được yên thân (Hỏa, Linh).

Gặp nhiều người gian trá (Hỏa Tinh ngộ Linh Tinh).

Ra ngoài được nhiều người yêu mến và gần nơi quyền quí (Hoa Cái).

Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).

Tật ách bình giải

Cứu giải khá nhiều bệnh tật tại ương (TỬ, SÁT đồng cung).

Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).

Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."

Mặt thường có tì vết (SÁT).

Có mỗ xẻ (Thiên Hình).

Sức khỏe kém (Bệnh (Hỏa)).

Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiên-Đức (Hỏa)).

Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Phúc-Đức (Thổ)).

Tài bạch bình giải

"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".

Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).

Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).

Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).

Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).

Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)).

Tử tức bình giải

Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).

Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).

Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).

Phu / Thê bình giải

Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Việt (Hỏa)).

Hay có sự xích mích, cãi vã, xung đột trong gia đình do đó dễ đưa đến sự mất mát tình thương (Thái-Tuế (Hỏa)).

Người phối ngẫu rất sành điệu trong việc ăn uống (Thiên Trù).

Huynh đệ bình giải

Ít anh chị em nhưng bần cùng hay thường mang tật (LIÊM, PHÁ đồng cung).

Chị em gái rất dâm đãng (Đào, Thiên-Riêu, Hỉ).

Trong số anh chị em có người không tốt: trai thì hoang đàng, gái thì chửa hoang, hay bỏ nhà theo trai lúc còn nhỏ (Hỉ-Thần, Đào, Thai, Phục-Binh).

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân / Hỉ tín

Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).

Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).

Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).

Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).

Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).

Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).

Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).

Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).

Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).

Hạn tuổi năm 62: Hạn tuổi năm 63:

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân / Hỉ tín

Cung hạn cung Tí.

Cung hạn cung Sữu.

Cung hạn cung Dần.

Cung hạn cung Mão.

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).

Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).

Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa).

Cung hạn cung Thìn.

Cung hạn cung Tỵ.

Cung hạn cung Ngọ.

Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).

Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hôn nhân gặp nhiều khó khăn, thử thách (TUẦN, TRIỆT).

Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).

Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).

Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).

Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).

Cung hạn cung Mùi.

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).

Hôn nhân gặp nhiều khó khăn, thử thách (TUẦN, TRIỆT).

Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hôn nhân gặp nhiều khó khăn, thử thách (TUẦN, TRIỆT).

Cung hạn cung Thân.

Cung hạn cung Dậu.

Cung hạn cung Tuất.

Cung hạn cung Hợi.

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).

Sinh Con / Hỉ tín

Hạn tuổi năm 14:

Hạn tuổi năm 15:

Hạn tuổi năm 16:

Hạn tuổi năm 17:

Hạn tuổi năm 18:

Hạn tuổi năm 19:

Hạn tuổi năm 20: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 21:

Hạn tuổi năm 22:

Hạn tuổi năm 23:

Hạn tuổi năm 24:

Hạn tuổi năm 25:

Hạn tuổi năm 26:

Hạn tuổi năm 27:

Hạn tuổi năm 28: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Có con (Thai, Thiên-Phúc, Khôi, Việt, Thanh-Long, Long-Trì).

Hạn tuổi năm 29:

Hạn tuổi năm 30:

Hạn tuổi năm 31:

Hạn tuổi năm 32:

Hạn tuổi năm 33:

Hạn tuổi năm 34:

Hạn tuổi năm 35:

Hạn tuổi năm 36:

Hạn tuổi năm 37:

Hạn tuổi năm 38:

Hạn tuổi năm 39:

Hạn tuổi năm 40:

Hạn tuổi năm 41:

Hạn tuổi năm 42:

Hạn tuổi năm 43:

Hạn tuổi năm 44:

Hạn tuổi năm 45:

Hạn tuổi năm 46:

Hạn tuổi năm 47:

Hạn tuổi năm 48:

Hạn tuổi năm 49:

Hạn tuổi năm 50:

Hạn tuổi năm 51:

Hạn tuổi năm 52:

Hạn tuổi năm 53:

Hạn tuổi

Người tuổi Dần kỵ năm: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu và hạn Tam-Tai: Thân, Dậu, Tuất. Năm hạn: Tỵ, Hợi. Năm xung: Thân.

Hạn xấu

Cung hạn cung Tí.

Cung hạn cung Sữu.

Cung hạn cung Dần.

Cung hạn cung Mão.

Thiên-Không ngộ Đào-Hoa là cách Bán-Thiên-Triết-Sĩ (chim bay lưng trời gảy cánh) báo cho biết sự việc xảy ra một cách bất ngờ, đột ngột.

Cung hạn cung Thìn.

Tang, Mã, Khốc, Hư: Coi chừng có tang.

Cung hạn cung Tỵ.

Cung hạn cung Ngọ.

Cung hạn cung Mùi.

Cung hạn cung Thân.

Cung hạn cung Dậu.

Cung hạn cung Tuất.

Cung hạn cung Hợi.

THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tổng quát

Cung hạn: cung Tí.

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Cung hạn: cung Sữu.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).

Cung hạn: cung Dần.

Thiên-Việt gặp Hình, Linh: Coi chừng bị điện giựt hay bị sét đánh.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Cung hạn: cung Mão.

LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Cung hạn: cung Thìn.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).

Cung hạn: cung Tỵ.

THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Cung hạn: cung Ngọ.

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mat, hay hao tài.

NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáo.

NGUYỆT gặp Thiên-Hình: Coi chừng có thể bị thương tích ở mắt.

Hỏa-Tinh sáng sủa tốt đẹp và nhập Hạn tại Mão, Ngọ: Tiền tài phong phú, thăng quan tiến chức. Tuy nhiên vào cuối Hạn nhà có thể bị hỏa hoạn.

Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.

Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hóa-Kỵ gặp Đà, Hổ: Coi chừng có thể bị tai nạng về xe cộ hay đao thương.

Hóa-Kỵ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị mắc tai nạn về đao thương hay bị mổ xẻ.

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Cung hạn: cung Mùi.

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.

Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.

Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.

Cung hạn: cung Thân.

CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.

Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.

Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.

Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.

Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.

Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)

Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).

Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).

Cung hạn: cung Dậu.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).

Cung hạn: cung Tuất.

Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Cung hạn: cung Hợi.

TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.

THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 4: Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 5: Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổi.

Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 6: Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 7: Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổi.

Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 8: Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 9: Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 10: Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 11: Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.

Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 12: Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 13: Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.

Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.

Tướng-Quân: Có uy quyền.

Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.

Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 14: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 15: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 16: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 17: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 18: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 19: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 20: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà, Hình, Kỵ: Coi chừng bị tai nạn về đao thương hay súng đạn, có thể bị thương tích.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 21: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 22: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 23: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.

LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 24: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 25: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 26: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 27: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 28: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 29: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 30: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 31: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 32: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 33: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 34: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 35: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 36: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 37: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 38: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 39: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 40: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 41: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 42: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 43: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 44: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Hạn tuổi năm 45: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Hạn tuổi năm 46: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Hạn tuổi năm 47: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Hạn tuổi năm 48: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Hạn tuổi năm 49: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Hạn tuổi năm 50: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Hạn tuổi năm 51: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Hạn tuổi năm 52: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Hạn tuổi năm 53: Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.

Hạn tuổi năm 54: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 55: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 56: TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.

THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 57: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 58: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 59: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 60: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 61: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 62: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 63: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm 64: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Hạn tuổi năm 65: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Hạn tuổi năm 66: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Hạn tuổi năm 67: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Hạn tuổi năm 68: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Hạn tuổi năm 69: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Hạn tuổi năm 70: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Hạn tuổi năm 71: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Hạn tuổi năm 72: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Hạn tuổi năm 73: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.

Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.

Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.

Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.

Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.

Hạn tuổi năm 74: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 75: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 76: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 77: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 78: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 79: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 80: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 81: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 82: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 83: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.

Lời Kết:

Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.

Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.

Trân Trọng.

XemTuong.net

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #zero