Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

mar dulich c9 cluoc xuc tien hon hop

9.1 Khái quát về xúc tiến hỗn hợp trong du lịch

9.1.1 Bản chất của hoạt động xúc tiến

Hoạt động marketing hiện đại, rất quan tâm tới chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Đây là một trong bốn chiến lược chủ yếu của Marketing – mix mà các doanh nghiệp du lịch sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu.

Khái niệm xúc tiến du lịch hiện nay được hiểu theo hai nghĩa

v                   Theo nghĩa rộng: Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm cơ hội phát triển du lịch.

v                   Theo nghĩa hẹp: Theo quan điểm cảu Marketing thì bản chất của hoạt động xúc tiến chính là quá trình truyền tin để cung cấp thông tin về sản phẩm và về doanh nghiệp với khách hàng nhằm thuyết phục họ mua sản phẩm của doanh nghiệp mình.

Như vậy, chiến lược xúc tiến hỗn hợp là một quá trình truyền thông do người bán thực hiện nhằm gây ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ, hành vi của người mua và cuối cùng là thuyết phục họ mua những sản phẩm du lịch của mình.

9.1.2 Vai trò và tác dụng của xúc tiến hỗn hợp trong du lịch

Xúc tiến hỗn hợp với vai trò một trong những chiến lược chủ yếu của marketing – mix có tác dụng lớn trong việc góp phấn thực hiện thành công Marketing-mix. Hoạt động xúc tiến có những tác dụng sau:

v                   Hoạt động xúc tiến tạo điều kiện cho khách hàng tự du lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, bao gồm:

-                      Các hoạt động xúc tiến, về một loại sản phẩm dịch vụ do nhiều doanh nghiệp khác cung ứng giúp cho người tiêu dùng có nhiều thông tin hơn để khách hàng có thể lựa chọn tốt hơn về các sản phẩm của doanh nghiệp.

-                      Hoạt động xúc tiến, đặc biệt là hoạt động quảng cáo khuyến khích độc quyền, thực tế hoạt động xúc tiến đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh để nâng cáo chất lượng sản phẩm dịch vụ và định giá vừa phải.

-                      Hoạt động xúc tiến góp phần tạo ra một sân chơi lành mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng với nhau.

v                   Hoạt động xúc tiến tạo điều kiện để sản phẩm du lịch được tiêu thụ nhiều hơn, bao gồm:

-                      Trong kinh tế thị trường, quá trình kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ kinh doanh một loại sản phẩm và bán loại sản phẩm đó một lần, mà phải đều đặn lặp đi lặp lại nhiều lần, cho nên cần phải có hoạt động xúc tiến.

-                      Qua trình tiêu thụ các sản phẩm được tạo thành trong các hoạt động xúc tiến. Các doanh nghiệp cần phải thực hiện các hoạt động xúc tiến đầy trách nhiệm và trung thực với quan điểm khách hàng là thượng đế.

v                   Hoạt động xúc tiến góp phần cải tiến sản phẩm, bao gồm:

-                      Hoạt động xúc tiến giúp cho doanh nghiệp tiếp nhận những thông tin phản hồi từ người tiêu dùng, nhờ vậy, góp phần phát triển sản phẩm mới và cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

-                      Hoạt động xúc tiến có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, các trung gian, người tiêu dùng. Hoạt động xúc tiến giúp doanh nghiệp giữ vững nhu cầu cũ và tạo thêm được nhu cầu mới, chiếm long tin của khách hàng, kích thích tiêu thụ, lưu thông hàng hóa..Từ đó, tạo ra sự phản ứng nhanh chóng từ thông tin của thị trường về bất cứ sự thay đổi nào về sản phẩm, giá cả hoặc dịch vụ hay hỗ trợ việc giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường. Ngoài ra, hoạt động xúc tiến còn giúp cho việc phân phối thuận lợi hơn, tiêu thụ nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn. Đối với người tiêu dùng, hoạt động xúc tiến đã nâng cao được nhận thức và sự hiểu biết của khách hàng để từ đó có sự lựa chọn tiêu dùng thông minh.

9.1.2 Các khía cạnh kinh tế và xã hội của xúc tiến hỗn hợp trong du lịch

9.1.3.1 Các khía cạnh kinh tế của hoạt động xúc tiến

Hoạt động xúc tiến ảnh hưởng rất nhiều tới các yếu tố như chi phí sản xuất, chi phí phân phối và bán hàng.

v                   Hoạt động xúc tiến ảnh hưởng tới chi phí sản xuất: Hoạt động xúc tiến có thể làm tăng hay giảm chi phí sản xuất điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của hoạt động xúc tiến. Nếu hoạt động xúc tiến làm tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ được sẽ làm giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm. Khi doanh nghiệp muốn bán được nhiều sản phẩm, thì phải tiến hành hoạt động xúc tiến và do đó cần phải chi một khoảng tiền nhất định.

v                   Hoạt động xúc tiến ảnh hưởng tới chi phí phân phối và bán hàng: Chi phí của hoạt động xúc tiến phụ thuộc và tính chất, quy mô thị trường, phụ thuộc vào sản phẩm danh tiếng, thương hiệu sản phẩm hay môi trường cạnh tranh trên thị trường.

Khi xem xét mối quan hệ giữa giá bán và xúc tiến, ta đi đến một số kết luận như sau:

-                      Chi phí xúc tiến là một thành phần trong chi phí và nó sẽ được đưa vào giá thành của sản phẩm. hàng hóa dịch vụ.

-                      Với tác động và hiệu quả của hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra khả năng sản xuất và phân phối sản phẩm hàng loạt và nhiều hơn.

-                      Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra cạnh tranh và thông qua cạnh tranh sẽ tạo hạn chế được việc tự do nâng giá.

-                      Xúc tiến có thể dẫn đến giá cao hơn nhưng cũng tạo nên sự tự do dễ lựa chọn đối với khách du lịch.

-                      Chính phủ sẽ có các quy định để điều chỉnh và hạn chế chi phí xác tiến cũng như việc tăng giá các sản phẩm dịch vụ, du lịch.

-                      Sự tăng giá thiếu cân nhắc sẽ làm phai mờ hình ảnh tốt đẹp về sản phẩm của doanh nghiệp đã được xúc tiến.

v                Giới hạn của hoạt động xúc tiến, bao gồm:

-                      Hoạt động xúc tiến nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm, mang lại những lợi ích kinh tế nhất định, tuy nhiên, chi phí xúc tiến phải được hạn chế trong chừng mực hợp lý, chính đáng, hoạt động xúc tiến phải có tính sáng tạo cho những sản phẩm mới.

-                      Mọi sự lãnh phí của hoạt động xúc tiến sẽ gây thiệt hại cho xã hội và người tiêu dùng. Nguyên nhân dẫn đến sự lãnh phí của hoạt động xúc tiến có thể là do mục tiêu xúc tiến sai, định hướng xúc tiến sai hay lựa chọn thời gian xúc tiến sai, không có sự kết hợp giữa chinh sách xúc tiến với các chiến lược Marketing-mix, hay kiểu mẫu xúc tiến sơ sài.

9.1.3.2 Các khía cạnh xã hội của hoạt động xúc tiến

Ngày nay, hoạt động xúc tiến đã trở nên phổ biến và có sức thuyết phục lớn đối với người tiêu dùng. Hoạt động xúc tiến này có tác dụng định hướng cho sở thích và hình thành thị hiếu, hành vi của người tiêu dùng. Các khía cạnh xã hội bao gồm:

v                Hoạt động xúc tiến góp phần nâng cao giá trị sử dụng của sản phẩm.

v                Hoạt động xúc tiến góp phần kích thích long mong muốn có được mức sống cao hơn, làm nảy sinh nhu cầu mới và tăng tổng nhu cầu.

v                Hoạt động xúc tiến có tác dụng hướng dẫn người tiêu dùng, cung cấp một cách có hệ thống kiến thức về sản phẩm, dịch vụ.

v                Hoạt động xúc tiến không ép buộc mà thuyết phục khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ một cách co nghệ thuật.

v                Hoạt động xúc tiến ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người tiêu dùng. Không được đưa các thông tinh lừa dối khách hàng như đưa các thông tin sai sự thật, cường điệu, khoác lác, trái thuần phong mỹ tục, tổn hại đến lợi ích và danh tiếng của quốc gia.

9.2 Các công cụ cơ bản trong xúc tiến hỗn hợp

Hiện nay, trên thế giới, các học giả về Marketing có nhiều quan điểm khác nhau về công cụ của xúc tiến hỗn hợp trong du lịch. Theo Alastair, M. Morrison thì xúc tiến bao gồm: Quảng cáo, tuyên truyền/ quan hệ công chúng, xúc tiến bán hàng, bán hàng trực tiếp. Còn theo M. Belch và A. Belch bổ xung thêm mạng Internet/ truyền thông tích hợp, cón Philip Kotler thì bổ xung thêm Marketing trực tiếp.

Như vậy, chúng ta thấy rằng, các công cụ xúc tiến hỗn hợp trong du lịch bao gồm 6 công cụ cơ bản sau:

v                   Quảng cáo: vì tầm quan trọng, sẽ trình bày ở mục riêng

v                   Xúc tiến bán hàng: Là hình thức khuyến mại, trao giải thưởng trong một thời gian nhất định để khuyến khích khách hàng đang sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp cung ứng. Ngoài ra, còn khuyến khích khách hàng chưa sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp hay đang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Công cụ xúc tiến bán hàng gồm nhiều loại chẳng hạn như biếu hàng mẫu, phiếu thưởng, giảm giá hàng trưng bày…

v                   Quan hệ công chúng: Là cách thức tạo dựng và duy trì, phát triển các mối quan hệ với các tầng lớp công chúng khác nhau. Hoạt động này, nhằm tạo được ấn tượng tốt hơn, hình ảnh tốt hơn của doanh nghiệp trong mắt công chúng, làm cho công chúng yêu thích doanh nghiệp. Quan hệ công chúng được thực hiện qua hàng loạt các công cụ như các báo cáo, các bài thuyết trình, các tài liệu, số liệu hình ảnh…

v                   Marketing trực tiếp: là những hoạt động xúc tiến bán thông qua các công cụ giao tiếp gián tiếp (phi con người). Cụ thể hơn Marketing trực tiếp là việc sử dụng thư, điện thoại, fax, catalogue và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có, tiềm năng và yêu cầu họ cung cấp những thông tin phản hồi. Theo hiệp hội Marketing trực tiếp của Mỹ thì: Marketing trực tiếp là hệ thống truyền thông tích hợp, sử dụng một hoặc nhiều công cụ truyền thông để gây ảnh hưởng  và có thể đo được sự phản ứng đáp lại của công chúng, hoặc ảnh hưởng đến sự tiêu thụ sản phẩm của khách hàng tại một địa phương nhất định. Trong Marketing trực tiếp, người ta nhấn mạnh sự đảm bảo đo được thông tin phản hồi của công chúng điển hình hơn là đơn đặt hàng của người tiêu dùng.

v                   Bán hàng trực tiếp/ bán hàng cá nhân: Là hoạt động giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng và khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Đây là một quá trình giao tiếp phức tạp, thông qua đó gây ảnh hưởng tới nhận thức thái độ, tỉnh cảm và hành vi người tiêu dùng. Vai trò của hoạt động bán hàng trực tiếp phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của sản phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng và các giai đoạn trong quá trình mua bán sản phẩm.

v                   Mạng internet/ truyền thông tích hợp: Là việc sử dụng mạng Internet kết hợp với các phương tiện truyền thông tích hợp khác để xúc tiến sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng.

9.3 Quảng cáo

9.3.1 Khái niệm

Có nhiều khái niệm khác nhau về quảng cáo. Có người cho rằng. quảng cáo chỉ là một hoạt động truyền thông hay một loại hình truyền tin hoặc một công cụ của xúc tiến hỗn hợp. Có người lại cho rằng, quảng cáo là một lạo hình kinh doanh dịch vụ đặc biệt…Có thể nói: Quảng cáo là một nghệ thuật giới thiệu hàng hòa hay dịch vụ nhằm tới những thị trường mục tiêu nhất định, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông và phải trả tiền.

9.3.2 Các chức năng của quảng cáo

Quảng cáo có 3 chức năng chính sau đây:

v                   Chức năng thông tin: Quảng cáo cung cấp thông tin về một sản phẩm nào đó cho thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm tới, đó có thể là thông tin về sản phẩm mới hoặc sản phẩm đang được bán trên thị trường. Thông qua quảng cáo, doanh nghiệp có thể cung cấp bất kỳ thông tin nào liên quan đến sản phẩm và doanh nghiệp.

v                   Chức năng thuyết phục: Nghĩa là thông qua quảng cáo, doanh nghiệp thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của mình. Doanh nghiệp có thể thuyết phục khách hàng bằng nhiều cách thức khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp.

v                   Chức năng gợi nhớ: Tức là nhắc nhở người tiêu dùng nhớ về sản phẩm của mình. Trên thực tế, khách hàng có rất nhiều mối quan tâm, nên họ rất dễ quên thông tin nào chỉ xuất hiện một đôi lần hay không định kỳ.

Một quảng cáo được cho là hiệu quả khi người ta sử dụng cả ba chức năng trên.

9.3.3 Cách thức và mô hình quảng cáo

9.3.3.1 Cách thức quảng cáo

Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều các triết lý về quảng cáo và các cách thức quảng cáo khác nhau. Có người cho rằng, người tiêu dùng là con mồi, quảng cáo là thợ săn, thông điệp quảng cáo là mũ tên bắn đi. Vấn đề đầu tiên là, phải xác định được thị trường mục tiêu, sau đó xác định được điểm bắn: vào tim, vào đầu, hay vào bụng con mồi.

-                      Bắn vào đầu: Nghĩa là nhằm vào suy nghĩ, phán đoán, khả năng phân tích, tưởng tượng, niềm tin, các giá trị bản ngã của người tiêu dùng. Quảng cáo làm cho người tiêu dùng tin là họ sẽ mua.

-                      Bắn vào tim: Nghĩa là nhằm vào tình cảm của người tiêu dùng, người làm quảng cáo hy vọng rằng làm cho người tiêu dùng yêu thích thì họ sẽ mua.

-                      Bắn vào bụng: Nghĩa là nhằm trực tiếp vào lòng ham muốn của người tiêu dùng.

Có ba cách thức chính hay ba hình thức quảng cáo chính, như sau:

-                      Quảng cáo USP ( quảng cáo sản phẩm ưu thế duy nhất): Vào thời kỳ, công nghệ sản xuất còn sơ khai, mỗi sản phẩm thường có một ưu điểm rất riêng. Bằng cách tập trung vào ưu điểm này, những người quảng cáo tạo cho thương hiệu của mình một hình ảnh và chỗ đứng độc lập trên thị trường. Quảng cáo USP thường dùng chữ “duy nhất” hay “đầu tiên”.

-                      Quảng cáo ESP (Ưu thế về mặt tình cảm): Khi sản phẩm ngày một nhiều và giống nhau, thì quảng cáo USP không còn phù hợp nữa, vì khách hành lựa chọn mua sản phẩm theo cảm tính và tâm lý. Quảng cáo dạng này, thường vui vẻ và đầy ắp tiếng cười.

-                      Quảng cáo lối sống hay giá trị cuốc sống: Kiểu quảng cáo này khai thác những tính cách của con người như tự tin, cá tính…

9.3.3.2 Mô hình quảng cáo

Hiện nay, trong du lịch người ta thường áp dụng mô hình quảng cáo của AIDA của Mỹ. Thông điệp quảng cáo phải tạo được sự chú ý, thu hút được sự quan tâm, kích thích được sự mong muốn khao khát và thúc đẩy hành động mua và tiêu dùng sản phẩm của công chúng.

                         Mô hình quảng cáo AIDA

                                                                                                                                                                                                    

 

9.3.4 Xác định mục tiêu quảng cáo

Mục tiêu quảng cáo sẽ chi phối toàn bộ quà trình hoạt động quảng cáo. Những mục tiêu phải xuất phát từ những quyết định về thị trường mục tiêu, về việc định vị sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường và Marketing-mix.

Thông thường, mục tiêu quảng cáo của doanh nghiệp thường hướng vào một số điểm sau:

v       Tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường quen thuộc.

v       Mở rộng thị trường mới.

v       Giới thiệu sản phẩm mới.

v       Xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp.

9.3.5 Xác định ngân sách quảng cáo

Khi xác định được mục tiêu quảng cáo, doanh nghiệp sẽ tiến hành xây dựng ngân sách quảng cáo cho từng sản phẩm của mình. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào xây dựng được ngân sách hợp lý và hiệu quả.

Nhìn chung, việc quyết điịnh ngân sách quảng cáo sẽ dựa trên bốn phương pháp sau:

v       Phương pháp căn cứ khả năng: Xác định ngân sách dựa trên khả năng chi tiêu của doanh nghiệp. Phương pháp này mang tính ngẫu hững, tùy tiện trước mắt và không có cơ sở.

v       Phương pháp dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu: Xác định bằng tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó trên doanh thu.

v       Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Xác định mức ngân sách quảng cáo dựa trên nguyên tắc đảm bảo cân bằng với chi phí của các đối thủ cạnh tranh.

v       Phương pháp căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ: Xác định ngân sách dựa trên những mục đích và mục tiêu cụ thể, những nhiệm vụ cần hoàn thành rồi ước tính chi phí.

9.3.6 Quyết định thông điệp quảng cáo

Thông điệp quảng cáo giữ một vai trò rất quan trọng, nó sẽ quyết định đến thành công hay thất bại của chiến dịch quảng cáo. Mục tiêu phải rõ ràng, như vậy mới đảm bảo được phù hợp với ngân sách quảng cáo. Tuy nhiên, điều này vẫn chưa đủ để đảm bảo cho quảng cáo thành công, mà điều quan trọng hơn, tạo nên sự thành công chính là yếu tố sáng tạo trong thông điệp quảng cáo. Thông điệp quảng cáo tốt là một yếu tố sống còn của chiến dịch quảng cáo.

Thông điệp quảng cáo phải giàu tính tưởng tượng, độc đáo, hấp dẫn, thú vị và lôi cuốn. Thông điệp quảng cáo phải nói lên được những điều mà sản phẩm có, tuy nhiên điều này phải phù hợp với mong muốn của khách hàng và phải toát lên những khía cạnh độc đáo, khác biệt của sản phẩm so với các sản phẩm khác.

 Xây dựng chiến dịch quảng cáo trải qua ba bước đó là:

v       Hình thành thông điệp: Mục đích quảng cáo là làm cho người tiêu dùng liên tưởng và nhận biết đến sản phẩm hay doanh nghiệp theo những cách thức nhất định. Thông điệp quảng cáo, phải làm cho công chúng tin rằng có một lợi ích nào đó đối với họ gắn liền với sản phẩm, nếu không họ sẽ không chú ý tới quảng cáo. Qua nghiên cứu, người tiêu dùng mong đợi bốn lợi ích sau trong sản phẩm:

- Thỏa mãn về lý trí.

- Thỏa mãn về tình cảm.

- Thỏa mãn về xã hội.

- Đụng chạm tới long tự ái.

v       Đánh giá và lựa chọn thông điệp: Các doanh nghiệp sẽ dựa vào 3 tiêu chí sau để đánh giá:

-          Thông điệp giàu ý nghĩa và gắn với lợi ích.

-          Thông điệp có tính độc đáo.

-          Thông điệp đáng tin cậy, trung thực, có bằng chứng để cho người tiêu dùng tin rằng sản phẩm tạo ta những lợi ích thực sự cho họ.

v       Thực hiện thông điệp: Hiệu quả của công việc không chỉ phụ thuộc vào nội dung quảng cáo mà còn phụ thuộc vào thông điệp truyền tải.

9.3.7 Quyết định phương tiện quảng cáo

Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào mục tiêu quảng cáo và thị trường mục tiêu, cũng như các đối tượng tác động để lựa chọn các phương tiện quảng cáo cụ thể. Có thể lựa chọn phương tiện truyền thông đại chúng hay phương tiện truyền thông chuyên biệt…

Trong lĩnh vực quảng cáo, mỗi phương tiện truyền thông là một kênh thông tin, để đăng tải hay cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách hàng.

Mỗi phương tiện truyền thông đều có đối tượng nhận tin riêng, do vậy quảng cáo phải lựa chọn các phương tiện nhất định, phù hợp với các sản phẩm đặc thù của thông tin và chi phí.

9.3.7.1 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn phương tiện quảng cáo

Khi tiến hành quảng cáo, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc các yếu tố ảnh hưởng tới phương tiện quảng cáo. Có bốn yếu tố như sau:

v       Thói quen về sử dụng phương tiện truyền thông của khách hàng mục tiêu.

v       Tính chất của sản phẩm.

v       Các loại thông điệp khác nhau sẽ đồi hỏi những phương tiện quảng cáo khác nhau.

v       Chi phí

9.3.7.2 Một số phương tiện quảng cáo

Có rất nhiều phương tiện quảng cáo mà các doanh nghiệp sử dụng, sau đây là một số phương tiênh như sau:

-                      Báo

-                      Tạp chí

-                      Truyền hình

-                      Truyền thanh

-                      Quảng cáo ngoài trời

-                      Internet

-                      Ngoài ra doanh nghệp có thể sử dụng Catalogue, thư, triển lãm…

9.3.8 Đánh giá hiệu quả quảng cáo

Đánh giá hiệu quả quảng cáo là rất quan trọng, nhưng cũng rất khó khăn và phức tạp. Đánh giá hiệu quả của một chương trình quảng cáo phải được thực hiện bằng văn bản và ít nhất phải thể hiện được các nội dung sau:

-                      Đánh giá kết quả tổng quát: kết quả thực hiện so với mục tiêu đặt ra.

-                       Đánh giá mức độ thành công của từng loại quyết định.

-                      Đánh giá hiệu quả thương mại.

-                      Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý chương trình quảng cáo.

-                      Đánh giá hiệu quả truyền thông bằng chỉ số CPT ( chi phí tiếp cận 1000 khán giả mục tiêu trên một phương tiện truyền thông).

-                     

Kiến nghị, đề xuất cho việc phát triển chương trình quảng cáo tiếp theo.

9.4 Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp

9.4.1 Khái quát quá trình truyền thông Marketing

Truyền thông được thể hiện theo mô hình, bao gồm 9 yếu tố:

 9.4.2 Qúa trình xây dựng và thực hiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp

Theo Philip Kotler thì một kế hoạch truyền tin Marketing có hiệu quả là một kế hoạch được chuẩn bị đầy đủ, chi tiết, tính toán cả những yếu tố thuận lợi và bất lợi có thể xẩy ra. Qúa trình xây dụng và thực hiện trải qua các bước như sau:

v                   Bước 1: Xác định khách hàng mục tiêu

v                   Bước 2: Xác định mục tiêu truyền tin

v                   Bước 3: Thiết kế thông điệp

v                   Bước 4: Lựa chọn kênh truyền thông

v                   Bước 5: Xây dựng ngân sách cho chương trình truyền thông

v                  

Bước 6: Đánh giá và quản lý hoạt động truyền thông

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: