Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

max-lenin

Câu 1: Quan điểm của CN Mac về vật chất và ý nghĩa pp luận của nó?

+ Quan niệm v.chất trước Mac:

- Vào thời cổ đại các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó, tức là những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài.

- Thời kì cận đại đồng nhất v.chất với 1 thuộc tính nào đó của v.chất

+ Định nghĩa v.chất: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".

+ Phân tích định nghĩa: Ở định nghĩa này, V.I.Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng: Trước hết là phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng các dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học dùng chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi; còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra và mất đi để chuyển hóa thành cái khác. Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của vật chất như các nhà duy vật trong lịch sử cổ đại, cận đại đã làm. Thứ hai là trong nhận thức luận, đặc trưng quan trọng nhất để nhận biết vật chất chính là thuộc tính khách quan. Khách quan, theo V.I.Lênin là "cái đang tồn tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người". Trong đời sống xã hội, vật chất "theo ý nghĩa là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người". Về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật chất không có nghĩa gì khác hơn: "thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người phản ánh".

Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:

- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.

- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người.

- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.

+ Ý nghĩa: Với những nội dung cơ bản như trên định nghĩa vật chất của V. I. Lênin có nhiều ý nghĩa to lớn.

- Giải quyết 2 mặt ván đề cơ bản của triết học Mac

- Khắc phục hạn chế việc quy vc về 1 dạng cụ thể

- Khắc phục hạn chế quan điểm duy tâm

- Khắc phục hạn chế quan điểm duy tâm về XH của các nhà t.học trước Mac

(thêm_bỏ cũng dc)

- Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác", "tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác", V.I.Lênin đã thừa nhận rằng, trong nhận thức luận, vật chất là tính thứ nhất, là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Và khi khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh", V.I.Lênin muốn nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau (chép lại, chụp lại, phản ánh...) con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, bác bỏ thuyết không thể biết, đã khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất. Đồng thời, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin còn có ý nghĩa định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới.

- Khi nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội. Từ đó giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất; trên cơ sở ấy, người ta có thể tìm ra các phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển.

Câu 2: Phân tích ND quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn.

• Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau.

- Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lân nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng:

- Sự thống nhất của các mặt đối lập được hiểu là:

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự tồn tại nương tựa vào nhau, không tách rời, sự tồn tại này phải lấy sự tồn tại mặt kia làm tiền đề.

VD: cung - cầu

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập còn lạ sự đồng nhất của các mặt đối lập. Do đó trong sự triển khai của MT đến 1 lúc nào đó, hai mặt đối lập có thẻ chuyển hóa cho nhau.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập còn là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập

VD: CNTB còn tồn tại vì giai cấp CN và giai cấp tư sản có tác động ngang nhau

- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mựat đó

• Quá trình vận động của mâu thuẫn

- Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau, trong quá trình vận động phát triển của sự vật, sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Điều đó có nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương dối tạm thời, sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối

- Lúc mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau, phát triển đi đến đối lập. Khi 2 mặt đối lập xung đột gay gắt, chúng chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Do đó thống nhất cũ được thay thế bằng thống nhất mới, sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời => MT chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.

• Các loại mâu thuẫn:

1/ Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét (tùy thuộc vào phạm vi xem xét)

- MT bên trong: là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng 1 SV có vai trò quyết định trực tiếp với quá trình vận động và phát triển của sự vật

- MT bên ngoài: là MT diễn ra trong mối quan hệ giữa SV đó với các SV khác. Chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật.

- MT bên trong và MT bên ngoài không ngừng tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết MT bên trong không thể tách rời viêc giải quyết MT bên ngoài, việc giải quyết MT bên ngoài là đk giải quyết MT bên trong.

2/ Căn cứ vòa ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vât

- MT cơ bản: là MT quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả cá giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình ptriển của SV, được giải quyết thì SV thay đổi

- MT không cơ bản là MT chỉ đặc trưng cho 1 phương diện nào đó của sự vật nó không quy định bản chất của sự vật. Nảy sinh hay được giải quyết, không làm cho SV thay đổi.

3/ Căn cứ vào vai trò:

- MT chủ yếu: là MT nổi lên hàng đầu của 1 gđ ptriển nhất định của SV và chi phối MT khác trong giai đoạn đó => giải quyết được MT là đk cho SV chuyển sang gđ ptriển mới

- MT thứ yếu: là MT ra đời và tồn tại trong 1 gđ phát triển nào đó của SV nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mT chủ yếu chi phối

4/ Căn cứ vào t/c của các quan hệ lợi ích

- MT đối kháng: là MT giữa những giai cấp, những tập đoàn nhân có lợi ích cơ bản dối lập nhau -> giải quyết MT = pp trong nội bộ

• Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

- Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập. Mối liên hệ của 2 mặt đối lập tạo nên MT: các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, và chuyển hóa lẫn nhau làm MT được giải quyết, sự vật biến dổi và ptriển, cái mới ra đời thay thế cái cũ.

- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng đều chứa đựng trong bản than nó các mâu thuẫn nội tại, các mặt cá yếu tố và các khuynh hướng đối lập nhau ấy luôn luôn đấu tranh loại trừ lẫn nhau, nhưng đông thời lại là tiền đề tồn tại của nhau và không thể tồn tại nếu thiếu nhau. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập tạo cho sự vật tính ổn định tương đối, còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo ra xung đột nội tại cho sự phát triển. Nó làm cho mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt và đến 1 gđ nhất định thì được giải quyết bằng sự biến đổi can bản hoặc bằng sự tiêu vong của cái cũ và xuất hiện cái mới. Trong mối quan hệ giữa 2 mặt thốg nhất và đấu tranh thì thống nhất chỉ là tạm thời phá sự cân bằng tương đối của các mặt đối lập, còn đấu tranh giữa các MĐL là tuyết đối

• Ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong thực tiễn:

Quy luật khẳng định mâu thuẫn là khách quan vốn có của bản thân, các sự vật hiện tượng vì thế con người phải tôn trọng chúng. Trong hoạt động thực tiễn của con người ta muốn nhận thức được bản chất hiện tượng thì phải biết phân tích MT của nó để hiểu về nó. Trước hết phải tìm ra MT bằng cách tìm ra 0 thể thống nhất các mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau tìm ra những mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt ĐL đó. Sau đó phân tích MT, xem xét quá trình ptriển

- của từng MT vị trí vai trò và mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, đk chuyển hóa  hiểu được đúng xu hướng vận động, phát triển và đk để giải quyết MT  có phương pháp đúng đắn

- QL khẳng định đấu tranh giải quyết MT là nguỗn gôc động lực của sự ptriển vì vậy trong hđ thực tiễn con người chúng ta muốn thúc đẩy các SV, hiện tượng ptriển để nhằm đạt được mục đích của mình thì phải thực hiện "đấu tranh" để giải quyết MT, không che giấu, thủ tiêu đấu tranh.

- MT chỉ được giải quyết khi đk chin muồi. Do đó không chủ quan, nóng vội trong việc giải quyết MT, mà phải tích cực, thúc đẩy các ĐK khách quan để làm cho các ĐK giải quyết, tránh mắc sai lầm

cau 3:

TAT NHIEN _ NGAU NHIEN

a) Khái niệm:

Ngẫu nhiên là phạm trù dùng để chỉ cách bắt nguồn một cách hợp quy luật từ những mối liên hệ cơ bản ở bên trong sự vật, không phải từ quá trình phát triển có tính quy luật bên trong của sự vật do đó nó có thể xảy ra.

- Tất nhiên là phải tự dùng để chỉ cái bắt nguồn một cách hợp quy luật từ những mối liên hệ cơ bản ở bên trong sự vật là cái đó toàn bộ sự trước đó quy định và do đó nhất định xảy ra.

b) Mối quan hệ biện chứng:

Cả tất nhiên và ngẫu nhiêu đều tồn tại một cách khách quan trong của quá trình phát triển của sự vật không phải chỉ có tất nhiên mới đóng vai trò quan trọng mà cả cái ngẫu nhiên cũng có vai trò của nó. Tất nhiên có tác động chi phối sự của sự vật còn ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển đó, cụ thể làm cho sự phát triển đó diễn ra nhanh hay chậm. Nhưng tác động chi phối của tất nhiên trong lĩnh vực khác nhau cũng khác nhau.

- Trong tự niên tính tất nhiên được thể hiện một cách tự phát.

- Trong xã hội tính tất nhiên được thể hiện thông qua hành động có ý tưức của nó là nhận ra ngẫu nhiên không phải tồn tại một cách biệt lập được đang thuần túy mà bao giờ chúng cũng tồn tại trong 1 thể thống nhất hữu cơ. Sự thống nhất hữu cơ do thể hiện ở chỗ.

Không có cái tất nhiên thuần tuý tồn tại tách rời những cái ngẫu nhiên, cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình qua vô số ngẫu nhiên.

- Không có cái tất nhiên thuần túy tách rời các tất nhiên.

- Bất cứ cái ngẫu nhiên nào cũng là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho tất nhiên. Mọi cái tất nhiên đều có yếu tố của tất nhiên.

- Trong những điều kiện nhất định tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho cho nhau, cùng một sự kiện nào đó tròn mối liên hệ này được coi là tất nhiên, xét trong mối liên hệ khác nó lại là ngẫu nhiên.

2. ý nghĩa:

- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không được đưa vào và chỉ dừng lại ở cái ngẫu nhiên mà cần phải có phương án dự phòng các trường hợp ngẫu nhiên có thể xảy ra.

- Trong nhận thức để đạt được cái tất nhiên chúng ta phải nghiên cứu phát hiện ra chúng thông qua hàng loạt cái ngẫu nhiên.

- Ngẫu nhiên và tất nhiên có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất đinh do đó ta có thể loại những điều kiện thích hợp để có thể ngăn cản hoặc kích thích những sự chuyển hóa phục vụ mục đích của con người.

- Chống quan điểm của thuyết định mệnh, đó là lý luận cho việc phủ nhận tác dụngt ích cực của con người đối với biến tính lịch sử vì cho rằng mọi cái đều xảy ra một cách tất nhiên, con người không làm gì được.

- Chống quan điểm duy tâm về siêu hình về tất nhiên và ngẫu nhiên.

Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XH? Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu của việc cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay?

Khái niệm CSHT và KTTT

* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những QHSX thống trị, những QHSX là tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chugn của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.

* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức của các giai cấp mới ra đời; quan điểm và tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước - công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.

1. Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận giữa CSHT và KTTT:

- CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã hội đó.

+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:

> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.

> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.

> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.

+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu QHSX thuộc về phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.

- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và các thiết chế tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.

+ 2 bộ phận:

> Tư tưởng, tinh thần

> Thiết chế tổ chức

- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:

+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:

> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.

> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT do vậy để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn trong CSHT làm nhân tố quyết định.

+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:

> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.

> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.

2. Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu của việc cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay?

- CSHT nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo nên KTTT phải xây dựng, củng cố, đối mới phù hợp.

- Phát triển kinh tế nhiều thành phần không nhất thiết phải đa nguyên chính trị tuy nhiên yêu cầu khách quan đặt ra là KTTT nước ta phải đổi mới phát triển theo hướng nâng cao chất lượng hoàn thành chức năng xã hội của mình.

- Trước sự yếu kém của nền hành chính nước ta hiện nay, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu "xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu quả". Trong một số năm gần đây, cải cách hành chính (CCHC) đã được triển khai trên cả 4 nội dung: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính công; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

- Tuy nhiên, tốc độ CCHC còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả còn thấp. Nền hành chính có chuyển biến song vẫn tụt hậu so với tốc độ và yêu cầu cải cách của nền hành chính hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế. Tình trạng chung là nhiều cán bộ lãnh đạo và cán bộ công chức ngại thực hiện cơ chế một cửa, do ngại bị bó buộc, ngại bị rút bớt quân số và lợi ích cục bộ... Mặt khác, trình độ công chức, cán bộ ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn nhiều bất cập, tỷ lệ đạt chuẩn thấp, nhiều nơi chỉ đạt 20-30%. Trên thực tế, tuy là "một cửa" nhưng vẫn còn nhiều "ổ khóa" do không ít cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu tạo ra nên người dân chưa hết phiền hà. Trong khi đó, sự chỉ đạo thực hiện cải cách lại thiếu kiên quyết và nhất quán ở các cấp, các ngành; tiền lương mới chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu đời sống của cán bộ, công chức. Hội nghị đã tập trung thảo luận các giải pháp đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2, từ 2006-2010.

Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm 1986, tính đến nay đã gần 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với việc đổi mới về kinh tế thì cải cách hành chính cũng được tiến hành. Cuộc cải cách hành chính được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển đất nước.

cau 5:

Phân tích luận điểm của Mác: "Tôi coi sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên"? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN hiện nay?

1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội:

Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với LLSX ở một trình độ nhất định và với một KTTT được xây dựng lên trên những QHSX đó.

Phân tích: Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội có các đặc trưng: là một chỉnh thể sống, vận động, có cơ cấu phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất là: LLSX, QHSX và KTTT. Các mặt đó gắn bó, tác động biện chứng tạo nên những quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển xã hội.

+ Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế - xã hội thì LLSX là nền tảng vật chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế - xã hội, QHSX là cơ sở kinh tế, CSHT của xã hội là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội với xã hội khác. KTTT có chức năng, vai trò duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT và các mặt của đời sống xã hội.

* Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, vì:

+ Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng không phải theo ý muốn chủ quan mà theo quy luật khách quan. Đó là hoạt động của họ, tuy do ý thức chỉ đạo, nhưng lại diễn ra trong một hoàn cảnh khách quan nhất định mà họ hải tích ứng.

+ Trong các quan hệ xã hội khách quan lại tạo nên hoàn cảnh thì quan hệ kinh tế xét đến cùng là quan hệ quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa trên một trình độ nhất định của LLSX.

+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ biến khách quan là quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.

+ Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia này hay một quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch sử thế giới và Việt Nam).

2. Sự vận dụng của Đảng ta:

+ Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội nói chung và nguyên lý về sự phát triển các hình thái kinh tế, là một quá trình lịch sử tự nhiên giúp chúng ta có một cơ sở khoa học để đi sâu nhận thức xã hội, quy luật phát triển của nó, chống CNDT, CNDV máy móc về xã hội.

+ Đảng ta nhất quán cho rằng, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới, mở đầu bằng Cách mạng tháng 10 Nga, việc Việt Nam đi từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN là sự chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển lịch sử nhân loại và đất nước ta (Phân tích những khó khăn, thuận lợi và bài học của 10 năm đổi mới ở nước ta).

+ Để tiến lên một xã hội mới - xã hội XHCN, chúng ta phải phát triển mạnh mẽ LLSX, tiến hành CNH-HĐH, từng bước thiết lập QHSX XHCN từ thấp đến cao phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và củng cố, hoàn thiện KTTT XHCN.

Đảng ta cho rằng, theo quy luật phát triển các hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, phải làm cho kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng KTTT XHCN, xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #thie