Mistake In English 05
CHƯƠNG V: NHỮNG GIỚI TỪ CẦN PHÂN BIỆT
♦ AFTER & BEHIND
Ex: He comes after me.
Nó đến sau tôi.
He got stronger after his holidays at the seaside.
Nó khỏe mạnh hơn sau khi đi nghỉ ở biển về.
The sun is behind the clouds.
Mặt trời bị che khuất sau đám mây.
When I arrive, she hides herself behind the door.
Khi tôi đến, cô ta nấp sau cửa.
NHẬN XÉT: 2 giới từ trên đây đều có nghĩa là "sau", nhưng có sự khác biệt:
+ after vừa có nghĩa là "ở đằng sau" vừa có nghĩa là "sau khi" (áp dụng cả thời gian và không gian)
+ behind chỉ có nghĩa là "ở đằng sau" (không thể hiểu về thời gian được)
Vậy:
KHÔNG VIẾT: He got stronger behind his holidays.
PHẢI VIẾT: He got stronger after his holidays.
♦ AFTER & IN (chỉ thời gian)
Ex: After 3 days at the seaside, I feel better.
Tôi cảm thấy khá hơn sau 3 ngày ở miền biển.
My father is able to go in 3 days.
Ba ngày nữa cha tôi có thể đi được.
NHẬN XÉT:
+ In áp dụng vào tương lai "in 3 days" : 3 ngày nữa, "in a month" : 1 tháng nữa...
+ after áp dụng vào quá khứ "after 3 days": sau 3 ngày, "after a month": sau 1 tháng
CHÚ Ý:
In cũng có thể dịch sang tiếng Việt là "sau". Do đó học viên mới hay lầm cách dùng giữa in và after.
Ví dụ: Muốn dịch câu: "Sau 2 giờ xe lửa sẽ chạy"
KHÔNG VIẾT: After 2 hours, the train will leave.
PHẢI VIẾT: The train will leave in 2 hours.
♦ AT & IN (chỉ nơi chốn)
Ex: I passed my holidays in Australia.
Tôi qua mùa nghỉ tại Úc.
My father lives in Saigon.
Cha tôi sống ở Sài Gòn.
My uncle lives at Nha Trang.
Cậu tôi ở Nha Trang.
NHẬN XÉT:In dùng với tên xứ hoặc thành phố lớn. At dùng với thành phố nhỏ.
♦ AT, ON, IN (thời gian)
Ex: I usually get up at 5 o''clock.
Tôi thường thức vào lúc 5 giờ sáng.
We go to school in the morning and do our homework in the afternoon.
Ban sáng chúng tôi đi học, và ban chiều chúng tôi ở nhà làm bài.
Leaves fall in Autumn.
Lá rụng vào mùa thu.
Flowers blossom in January.
Hoa nở vào tháng Giêng.
The fire broke out in 1940.
Đám cháy bùng nổ vào năm 1940.
I usually go to the pictures on Saturday.
Tôi quen xem chiếu bóng vào ngày thứ 7.
NHẬN XÉT:
Chú ý nhận định cách dùng khác nhau giữa những tiếng trên khi chỉ định thời gian:
+ at dùng trước tiếng chỉ giờ: at 5 o''clock, at 7 o''clock....
+ In dùng trước những tiếng:
◦ Chỉ mùa trong năm: In Spring, in Summer, in Autumn, in Winter
◦ Chỉ tên tháng: In January, in February, ... nhưng On March 25, on April 5...
◦ Chỉ năm: In 1940, in 1945...
◦ Chỉ ban sáng, ban chiều: in the morning, in the evening, in the afternoon....
Nhưng at noon, at night, at midnight, at sunrise, at dawn
On dùng trước những tiếng chỉ ngày trong tuần: On Saturday, on Monday, on Sunday....
♦ AT, TO (nơi chốn)
Ex We go to school every day.
Ngày nào chúng tôi cũng đi học.
Someone is standing at the door.
Có ai đó đang đứng ngoài cửa.
NHẬN XÉT: 2 giới từ trên đây có thể phân biệt được dễ dàng:
+ to biểu diễn sự chuyển động tới
+ at biểu diễn vị trí cố định (ở lại)
♦ BESIDE & BESIDES
Ex Come and sit beside me.
Hãy đến ngồi bên cạnh tôi.
We study French besides English.
Ngoài tiếng Anh ra, chúng tôi còn học tiếng Pháp.
NHẬN XÉT: Đừng lầm 2 tiếng trên đây với nhau:
+ beside = bên cạnh ( by the side of)
+ besides = thêm vào (in addition to)
♦ WITH & BY
Ex I kill the tiger with a gun.
Tôi giết con hổ bằng súng.
The mountain is covered with snow.
Núi có tuyết phủ.
The tiger is killed by me.
Con hổ bị tôi giết.
NHẬN XÉT:
+ with = "với, bằng" biểu diễn phương tiện hành động
+ by = "bởi", biểu diễn chính người hành động
PHỤ CHÚ: Với những thành ngữ sau đây, người ta dùng by thay with:
+ By steam = bằng hơi nước
+ By hand = bằng tay
+ By air = bằng hàng không
+ By post = bằng bưu điện
+ By telephone = bằng điện thoại
♦ FOR & ABOUT
Ex: I always speak for truth.
Lúc nào tôi cũng đứng về phía chân lý.
They speak about Freedom.
Họ nói về tự do.
NHẬN XÉT: For không khi nào thay thế cho about được.
For nghĩa là "bênh vực" (in favour of), about nghĩa là "về" (of)
♦ FOR & AT (giá cả)
Ex: My father bought a car for 100.000 piasters.
Cha tôi mua chiếc xe hơi với giá 100.000.
I cannot buy this car at such a price.
Tôi không thể mua chiếc xe này với giá như thế.
NHẬN XÉT:For dùng với số tiền đặt rõ ra. At dùng với giá chưa nói rõ (nghĩa là khi số tiền không xác định)
PHỤ CHÚ: Nhưng trong trường hợp có đơn vị cân đo theo sau số tiền, at lại dùng thay thế cho for:
Ví dụ:
The cloth was sold at 20$ a metre.
Vải bán với giá 20$ 1 mét.
Wine is sold at 70$ a bottle.
Rượu bán 70$ 1 chai.
♦ SINCE & FROM
Ex: I have lived here since last month.
Tôi đã ở đây từ tháng trước.
Yesterday, I worked from morning till evening.
Hôm qua tôi làm việc từ sáng đến chiều.
NHẬN XÉT: 2 giới từ trên đây đều có nghĩa là "từ", nhưng ta nên phân biệt cách dùng khác nhau:
+ since dùng trước 1 điểm xác định ở quá khứ để chỉ 1 quãng thời gian kéo dài tới hiện tại (a past fixed point of time up to the present time). Do vậy theo sau since là những tiếng chỉ thời gian xác định: since Monday, since last month, since 1940... và cũng do đó, động từ trong câu chia ở thời present perfect
+ from có thể dùng cho quá khứ và cả hiện tại nhưng với điều kiện là bao giờ cũng có to hoặc till theo sau để bổ túc nghĩa.
Ví dụ:
Yesterday I worked from morning till evening.
I have worked from last Monday till now.
♦ IN THE MIDDLE OF, IN THE CENTER OF, AMONG, BETWEEN
Ex: I live in the middle of the city.
Tôi ở giữa thành phố.
The point O is in the center of the circle.
Điểm O ở giữa vòng tròn.
I live among you.
Tôi sống ở giữa các anh.
I sit between my mother and father.
Tôi ngồi giữa cha và mẹ tôi.
NHẬN XÉT: 4 tiếng trên đều có nghĩa là "ở giữa" nhưng cách dùng có khác nhau
+ Among = ở giữa (từ 3 người trở lên)
+ Between = ở giữa (2 người)
♦ IN & INTO
Ex: I work in my room.
Tôi làm việc trong phòng.
He goes into my room.
Nó vào trong phòng tôi.
He drops a letter into the box.
Nó bỏ thư vào hộp thư.
NHẬN XÉT: Cả 2 tiếng trên đều có nghĩa là "trong", nhưng cách dùng khác nhau:
+ In là "ở trong" biểu thị vị trí không biến chuyển từ ngoài vào trong
+ Into là "vào trong" biểu thị chuyển động từ ngoài vào trong.
♦ ON, OVER, ABOVE
Ex: They are lying on the floor.
Họ nằm trên đất (sàn nhà).
Your pen is on the table.
Cây bút của bạn ở trên bàn.
He spread a carpet over the floor.
Nó trải chiếc thảm trên sàn.
The sky is over our heads.
Bầu trời ở trên đầu chúng ta.
The stars are above our heads.
Những ngôi sao ở trên đầu.
NHẬN XÉT: 3 giới từ trên đây đều có thể dịch sang tiếng Việt là "trên, ở trên" nhưng cách dùng có khác nhau đôi chút:
+ on = trên (sát trên)
+ over = vừa có nghĩa là "sát trên" (như on) vừa có nghĩa "trên cao" không sát (như above)
+ above chỉ có nghĩa "ở trên cao"
Như vậy, on và above không thể thay thế lẫn nhau, còn over có khi dùng như on, có khi dùng như above.
♦ SINCE & FOR
Ex: We have lived here for 4 years.
Chúng tôi đã sống ở đây được 4 năm.
We have lived here since 1954.
Chúng tôi đã sống ở đây từ 1954.
NHẬN XÉT: 2 giới từ trên dùng khác nhau:
+ for = "được" đi với tiếng chỉ khoảng thời gian (length of time)
+ since = "từ" đi với tiếng chỉ ngày, giờ, tháng, năm (date)
CHÚ Ý: Tiếng Việt cũng quen nói " Tôi ở đây từ 4 năm nay". Do đó chúng ta mới lầm dịch là since thay cho for, vậy:
KHÔNG VIẾT: We have lived here since 4 years.
PHẢI VIẾT: We have lived here for 4 years.
♦ TO & TILL
Ex They follow me to the riverbank.
Họ theo tôi ra đến bờ sông.
My father works hard from morning till evening.
Cha tôi làm việc cực nhọc từ sáng đến tối.
NHẬN XÉT: 2 giới từ trên đây đều có nghĩa là "đến, tới" nhưng to áp dụng cho nơi chốn, till áp dụng cho thời gian: To school, to market, to the post office, nhưng till tomorrow, till 9 o''clock....
____________________
Phần I về các lỗi sai thường gặp trong Tiếng Anh - Các lỗi về từ loại- xin được tạm dừng. Mời mọi người chuyển sang phần II - Các lỗi thông thường ở chủ đề "Các lỗi thường gặp trong tiếng Anh (phần 2).
Xin cảm ơn!
*********************
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com