Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

NHTM: Rủi ro

 Câu 5: Các loại rủi ro trong kinh doanh NHTM

          Khái niệm: Rủi ro là sự xuất hiện của một biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.

          Các loại rủi ro trong kinh doanh NHTM

1. Rủi ro tín dụng.

* Khái niệm: là rủi ro phát sinh khi một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với NHTM rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp NH không thu được cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn Nếu tất cả các khoản cho vay của Nh đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn thì Nh không bị rủi ro tín dụng. Đây là loại rủi ro phổ biến nhất.

* Nguyên nhân:

          Người đi vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có đủ khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.

          Do thiếu thông tin về khách hàng nên NH đã cho khách hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn

          Cán bộ NH yếu kém về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh doanh

          Giá trị đảm bảo tiền vay không đáp ứng  được yêu cầu thu nợ của ngân hàng

          Quá chú trọng về lợi tức, đặt kỳ vọng về lợi tức cao hơn khoản vay cho vay lành mạnh

          Các nguyên nhân khác như: người vay cố ý không trả nợ, hoặc các lý do bất khả kháng như người vay chết, hoặc mất tích.

* Các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro

-  Sàng lọc lựa chọn khách hàng : phải lựa chọ những khách hàng vay có triển vọng tốt, phải tập hợp các thông tin tin cậy về người vay tiền, phải theo dõi giám sát việc sử dụng vốn vay

-  Bảo đảm tiền vay: là sử dụng tài sản cầm cố,thế chấp….

- Bảo hiểm tín dụng: để có thể hạn chế rủi ro mà vẫn giữ đc khách hàng, NH có thể chuyển rủi ro cho các chủ thể khác bằng cách thực hiện bảo hiểm tín dụng.

- Hạn chế cho vay: NH phải từ chối cấp tín dụng cho những khách hàng không đáng tin cậy,thiếu thông tin cụ thể….

- Lập quỹ dự phòng rủi ro: tạo ra nguồn bù đắp tổn thất cho NH khi có rủi ro bất ngờ sảy ra.

2. Rủi ro thanh khoản:

* Khái niệm: là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Đây là loại rủi ro nguy hiểm nhất.

* Nguyên nhân: Có 2 nguyên nhân chính đo là từ phía tài sản Nợ và từ phía tài sản Có.

          Nguyên nhân từ phía tài sản Nợ phát sinh do NH không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán buộc phải nhượng bán các tài sản với giá thấp hơn giá thị trường. Để có thu nhập cao hầu hết các Nh đều giảm dự trữ tiền mặt và tăng đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản thấp và có thời hạn dai, do vậy khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì NH rất dễ dẫn tới rủi ro.

          Nguyên nhân từ phía tài sản Có phát sinh trong trường hợp một số các khoản tín dụng đã cấp không được hoàn trả đúng hạn, trong khi vốn huy động đã đến hạn thanh toán và các hợp đồng tín dụng đã đến kỳ hạn giải ngân. Trong trường hợp này, NH phải tìm ngay những nguồn vốn khác để trả nợ. Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát sinh buộc NH phải sử dụng tiền mặt dự trữ, hoặc bán tài sản Có khác hoặc đi vay từ bên ngoài. Điều này có thể dẫn đến những rủi ro về tài sản Nợ cho NH, hoặc làm giảm thu nhập của NH, hoặc tăng chi phí cho NH

          Ngoài ra còn có thể do kẻ gian cố ý làm chứng từ giả, truy cập vào mạng để ăn cắp tiền, nếu không được phát hiện kịp thời thì rủi ro thanh khoản phát sinh.

3. Rủi ro lãi suất.

* Khái niệm: là rủi ro do sự biến động của lãi suất gây nên. Nếu Nh có TS Nợ nhạ cảm với lãi suất lớn hơn TS Có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất tăng, lợi nhuận của NH sẽ bị giảm. Ngược lại lãi suất giảm thì sẽ làm tăng lợi nhuận của NH.

* Nguyên nhân: là do sự không cân xứng giữa các kỳ hạn của TS Nợ và TS CÓ, Nếu NH dùng TS Nợ ngắn hạn để đầu tư vào TS Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất đầu tư vẫn giữ nguyên, Nh sẽ gặp rủi ro. Ngược lại nếu NH dùng TS Nợ dài hạn để đầu tư vào TS Có Ngắn hạn thì khi lái suất đầu tư giảm, ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro.

          Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như: Bất lợi trong cạnh tranh, buộc NH phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay để thu hút khách hàng, do đó làm tăng chi phí và giảm thu nhập của NH. Do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền tệ, nên Nh phải tăng lãi suất để huy động vốn; do chính sách ưu đãi trong cho vay của Nhà nước nên NH phải giảm lãi suất cho vay.

4. Rủi ro tỷ giá hối đoái

* Khái niệm: Là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên. Những rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ của NH như: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ; mua bán ngoại tệ; đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ….

* Nguyên nhân:

+ Nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng, gồm:

            - Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm cân bằng trạng thái ngoại hối để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

            - Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá biến động

+ Sự không cân xứng giữa tài sản và nguồn vốn nợ đối với từng loại ngoại tệ.  

          Cả 2 nguyên nhân này tạo ra một xu hướng trạng thái ngoại tệ ròng ( trường thế hoặc đoản thế).

5. Rủi ro khác: như rủi ro môi trường, do biến động của thiên nhiên, rủi ro kinh tế, rủi ro do thay đổi chính sách pháp luật nhà nước, rủi ro về công nghệ: Là các rủi ro thường xảy ra trong các trường hợp Nh đã đầu tư rất lớn vào phát triển công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng lại không cao, không tiết kiệm được chi phí cho Nh hoặc làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Các rủi ro khác: rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp luật.

* Các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro

          Phải tăng cường khả năng chống đỡ rủi ro của mỗi NH. Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh: quy định về phân tán rủi ro, chuyển hoán vốn, NH cần nhận dạng các loại rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và để ra các biện pháp giãi quyết rủi ro.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: