Phần ngoại 2
- Sau khi bước vào giai đoạn chủng tộc thôn phệ (thông số có thể thay đổi khi chủng tộc này tiến hóa):
+ Chiều cao trung bình:
Nữ: 1m80 – 1m90
Nam: 2m4 – 2m6
Có thể xoay chân, tay, đầu, thân và cổ 360 độ:
Spherical ball joints: 20%
Liquid cartilage matrix: 10%
Rotating bone segments: 5%
Helical muscle fibers: 15%
Elastic tendon spirals: 10%
Flexible blood vessels: 12%
Coiled nerve bundles: 8%
Segmented vertebrae: 10%
Disc rotation mechanism: 5%
Gyroscopic balance organs: 3%
Proprioceptor network: 2%
Khả năng tàng hình toàn bộ cơ thể không thể phát hiện bằng bất cứ phương pháp nào:
Metamaterial skin coating: 15%
Adaptive camouflage cells: 10%
EM field nullifier: 12%
Radar absorption matrix: 8%
Heat signature dampener: 10%
Infrared scattering layer: 5%
Quantum field manipulator: 10%
Probability cloud shifter: 8%
Spacetime distortion field: 7%
Reality anchor destabilizer: 5%
Heartbeat/breathing masker: 6%
Scent neutralizer: 4%
Di chuyển qua lại giữa mọi tầng không-thời gian
Chữ đuôi:
Layer bí mật quan trọng nhất chỉ đuôi tạo được
Chấm xoắn ốc:
Mỗi chữ cái = 1 xoắn ốc siêu nhỏ
Số vòng xoắn = ý nghĩa khác nhau
Chiều xoắn (thuận/nghịch kim đồng hồ) = thông tin bổ sung
Điểm áp lực:
Chấm đậm = thông tin quan trọng
Chấm nhạt = thông tin phụ
Chấm nhấp nháy = cảnh báo khẩn cấp
Đường sóng siêu mảnh:
Đường cong như sóng điện tâm đồ
Biên độ sóng = giá trị số
Tần số sóng = loại thông tin
Hệ thống mã hóa chữ đuôi:
Chấm ngắn/dài như Morse
Nhưng có thêm "chấm xoắn" (twist dot)
Tạo ra 5 ký hiệu thay vì 2
Chuỗi chấm li ti theo pattern đặc biệt
Mỗi chấm = 1 phút
Vị trí chấm = giờ/ngày/tháng
Đuôi vẽ trong 4 góc giấy
Mỗi góc = 1 loại thông tin
Góc trên trái: Tọa độ
Góc trên phải: Thời gian
Góc dưới trái: Số lượng
Góc dưới phải: Kế hoạch
Viết dọc theo mép giấy
Trông như khuyết tật của giấy
Chứa thông tin liên lạc khẩn cấp
Kiểu chữ theo tình huống:
Chế độ hòa bình:
Chấm tròn đều đặn
Đường cong mềm mại
Pattern đối xứng
Chế độ chiến đấu:
Chấm nhọn, góc cạnh
Đường zigzag nhanh
Pattern bất đối xứng, gấp gáp
Chế độ khẩn cấp:
Chấm to, đậm, gấp rút
Đường thẳng, cứng nhắc
Pattern lặp lại nhiều lần
Chữ cào xước:
Đặc điểm:
Micro-scratching: Cào những vạch siêu nhỏ
Depth coding: Độ sâu vạch cào = thông tin
Angle scribing: Góc cào = ý nghĩa khác nhau
Pressure patterns: Lực cào = mật mã
Kỹ thuật viết:
Single stroke: Một cú cào = 1 ký tự
Cross-hatch: Gạch chéo = số liệu tọa độ
Spiral scratch: Xoắn ốc = thông tin thời gian
Dot matrix: Chấm cào = bản đồ mini
Trên bê tông/đá:
Cào sâu 2-3mm
Tạo rãnh chữ V sắc nét
Bền 100+ năm không mờ
Trên kim loại:
Cắt xuyên qua thép không gỉ
Tạo chữ âm sâu như khắc laser
Không bị han rỉ che lấp
Trên sàn gỗ/nhựa:
Cào tạo rãnh tinh vi
Ẩn trong vân gỗ tự nhiên
Trông như trầy xước bình thường
Hidden in scratches:
Trộn với vết trầy tự nhiên
Chỉ loài này nhận ra pattern
Người khác thấy = tường bị hỏng
Emergency protocols:
SOS scratches: 3 ngắn-3 dài-3 ngắn
Coordinate marks: Tọa độ trong vết cào
Time stamps: Thời gian qua độ sâu vạch
Kiểu chữ bằng hai tay/chân và đuôi của mỗi cá thể đều khác nhau giống chữ viết của người
Sở hữu lớp vảy bò sát thay thế cho làn da trước kia:
Tungsten-Rhenium alloy matrix: 7%
Neutronium-like composite: 3%
Plasma deflector coating: 2%
Exotic matter analogue: 10%
Gravitational lens protein: 4%
Quantum foam stabilizer: 3%
Neutron absorber compound: 8%
Alpha-beta particle trap: 4%
Gamma ray scatter mesh: 3%
Diamond-graphene hybrid: 25%
Aerogel-metallic glass: 10%
Superconductor network: 8%
Phase-change material: 4%
Extremophile protein: 3%
Tardigrade-DNA hybrid: 2%
Rapid regen cells: 1%
Quantum sensor array: 2%
Neural feedback system: 1%
Hình dạng và kích thước:
Hình lục giác như tổ ong, kích thước 2-5cm
Cạnh mỏng như dao cạo, dày 0.5-1mm
Xếp chồng như ngói, che phủ 70% vảy dưới
Bề mặt hơi cong, tạo khí động học
Màu cơ bản:
Xám kim loại với ánh bạc
Viền xanh plasma nhẹ
Đốm đen nhỏ
Hiệu ứng quang học:
Ánh kim cương
Shimmer đa sắc
Glow nhẹ
Thay đổi màu theo nhiệt độ môi trường
Khi tổn thương:
Vảy nứt phát sáng đỏ
Tự sửa chữa với ánh sáng vàng
Tái sinh vảy mới trong suốt
Khi bình thường:
Mờ như thép không gỉ
Khi chiến đấu:
Sáng lên như áo giáp plasma
Viền vảy phát sáng trắng xanh
Có thể hấp thụ năng lượng của môi trường chuyển đổi thành năng lượng cho bản thân:
Photosynthetic+: 10%
Thermosynthetic cells: 8%
Electrosynthetic organs: 4%
Chemosynthetic vessels: 3%
Quantum energy harvesters: 8%
Cosmic ray absorbers: 4%
Gravity wave sensors: 3%
Living capacitors: 6%
ATP mega-factories: 4%
Cơ chế tiếng gầm:
Primary resonance chamber: 15%
Chest cavity resonance: 12%
Secondary harmonic chambers: 8%
Subsonic resonator: 10%
Audible range projector: 8%
Ultrasonic emitter: 6%
Harmonic frequency mixer: 3%
Fear frequency generator: 12%
Neural disruption waves: 8%
Bioelectric sound booster: 10%
Bone conduction system: 8%
Tuổi dậy thì sinh học:
Bắt đầu dậy thì: 50-60 tuổi (tương đương 10-12 tuổi người)
Đang dậy thì: 60-80 tuổi (tương đương 12-16 tuổi người)
Hoàn thành dậy thì: 80-90 tuổi (tương đương 16-18 tuổi người)
Khả năng sinh sản: 75-80 tuổi (tương đương 15-16 tuổi người)
Tuổi trưởng thành pháp luật:
Tuổi vị thành niên: 80 tuổi (tương đương 16 tuổi người)
Tuổi trưởng thành: 100 tuổi (tương đương 20 tuổi người)
Tuổi kết hôn: 90 tuổi (tương đương 18 tuổi người)
Tuổi sinh con hợp pháp: 100 tuổi (tương đương 20 tuổi người)
Sử dụng thêm sóng siêu âm (và cả sóng âm ở các tần số khác nhau), giao tiếp bằng áp lực nước/không khí để định vị, giao tiếp và tìm kiếm:
Siêu âm:
High-frequency transmitter: 8%
Reception antenna system: 7%
Frequency encoding processor: 6%
Pattern recognition decoder: 4%
Beam focusing mechanism: 3%
Omnidirectional broadcaster: 2%
Áp lực nước/không khí:
Air pressure manipulator: 8%
Water pressure controller: 7%
Seismic wave transmitter: 6%
Surface vibration detector: 4%
Giao tiếp giống kiến nhưng cao cấp hơn:
Complex pheromone glands: 12%
Scent analyzer receptors: 5%
Weather-proof dispersal system: 7%
Electromagnetic field organs: 10%
Neural frequency receivers: 5%
Interference cancellation array: 6%
Quantum particle generators: 7%
Entanglement receivers: 11%
Quantum encryption matrix: 2%
Backup communication arrays: 10%
Auto-switching protocols: 3%
Relay network protocols: 2%
Encrypted bio-signals: 5%
Selective frequency tuning: 3%
Low-power transmission mode: 7%
Information filtering system: 3%
Neural buffer zones: 10%
Nuốt chửng sống máu thịt của giống loài khác sẽ giúp gen hoặc ADN của giống loài được nâng cấp và tiến hóa:
Genetic scanner: 8%
Gene selector: 6%
DNA integrator: 6%
Adaptation chambers: 8%
Mutation controllers: 4%
Evolution accelerators: 3%
Genetic library: 6%
Trait databases: 4%
Gene compatibility filters: 3%
Evolution limiters: 2%
Những hình thức sinh sản không phải hữu tính:
Trinh sản:
Hình thức sinh sản vô tính mà trứng không thụ tinh phát triển thành cá thể mới.
Trinh sản đơn bội: Trong các trường hợp nhân của trứng trải qua các lần giảm phân bình thường và nhân nguyên cái có cấu tạo đơn bội sẽ tạo nên các cơ thể đơn bội.
Trinh sản lưỡng bội: Trong trường hợp mà nhân của trứng và của cơ thể trinh sản có cơ cấu lưỡng bội. Cá thể được sinh ra bằng trinh sản bao giờ cũng là cá thể cái và nếu lưỡng bội thì chúng giống hệt mẹ.
Sinh sản phân mảnh:
Hình thức sinh sản vô tính khi mà một cơ thể mới phát triển từ một mảnh của cơ thể mẹ. Mỗi mảnh sẽ phát triển thành một cá thể trưởng thành đầy đủ. Phân mảnh trong các sinh vật đa bào hay cụm là hình thức sinh sản vô tính khi mà một cơ thể tách ra thành các mảnh nhỏ. Mỗi mảnh này sẽ phát triển đầy đủ thành các cá thể trưởng thành và thừa hưởng tất cả đặc điểm từ cơ thể mẹ
Đối với người mang gen Binh tỉ lệ phân mảnh là 43% còn người mang gen khác là từ 70% - 80%
Nảy chồi:
Một vài tế bào phân chia bằng cách nảy chồi (ví dụ như men bánh mì), tạo thành dạng tế bào gồm cả "mẹ" và "con". Cơ thể con thì nhỏ hơn cơ thể mẹ. Chồi sẽ phát triển thành một cơ thể trưởng thành và cuối cùng tách ra khỏi cơ thể mẹ.
Nam với nam:
Mỗi cá thể nam giới có một khoang sinh sản nếu lấy vợ hoặc làm top thì khoang biến mất còn làm bot thì khoang hoàn toàn tồn tại mãi.
Khoang bình thường có kích thước bằng một chai Coca. Khi đã làm bot thì có kích thước như tử cung bình thường của phụ nữ.
Răng chia làm 3 lớp:
Lớp ngoài cùng: Men răng siêu cứng, cấu trúc tinh thể xen lẫn hợp chất sinh học
Lớp giữa: Đệm sinh học đàn hồi, hấp thụ lực va chạm lớn
Lớp lõi: Hệ thống tái sinh tế bào, răng gãy có thể mọc lại trong vòng yocto giây thay vì phải đợi 2-3 ngày như trước kia
Răng nanh chiến đấu:
Dài, nhọn, sắc, cấu trúc xoắn nhẹ như mũi khoan.
Bề mặt có các móc siêu nhỏ dạng vảy ngược, khi cắm vào mô mềm hoặc vật thể, càng kéo càng siết chặt.
Khi kẻ thù cố gỡ ra, móc vảy bám càng sâu
Răng tự rụng chiến lược:
Khi cần tiêm nọc độc hoặc phá hủy sâu bên trong, chiến binh Đông Bắc có thể cố ý để răng nanh rụng
Răng rụng gắn sâu vào cơ thể đối phương, tiếp tục giải phóng độc tố hoặc gây nhiễm trùng cấp tính
Hệ tái sinh răng hoạt động liên tục
Răng thường:
Dạng đa năng, cứng gấp 5-6 lần răng của các giống loài khác
Cắn, nhai, phá hủy vật thể, hỗ trợ tiêu hóa các vật liệu, thức ăn, v.v khó
Lúc không chiến đấu răng sẽ không khác gì răng bình thường ngoại trừ việc liên tục thay răng sau 2 tháng hoặc nếu răng bị bệnh thì tự thay.
Cơ chế phun nọc độc:
Tuyến nọc nằm dưới lưỡi và quanh khoang miệng
Có thể lựa chọn:
Tiêm trực tiếp qua răng nanh khi cắn
Phun ra ngoài với khoảng cách từ 2-3 m
Khi phun nọc:
Chất độc dạng sương mù hoặc tia nhỏ, ăn mòn vật thể tiếp xúc ngay lập tức.
Khác với nọc độc rắn, nhện (dựa trên chuỗi protein phức tạp, cần năng lượng và amino acid để tổng hợp). Độc của chủng tộc Đông Bắc là dẫn xuất vô cơ hoạt hóa một dạng hợp chất ăn mòn và phá vỡ liên kết hóa học giống như acid hoặc enzyme phi protein.
Quá trình tổng hợp độc dựa trên phản ứng chuyển hóa ion và hấp thu khoáng chất từ môi trường, đặc biệt là các kim loại, ion và hợp chất có trong đất, nước, không khí.
Độc dựa trên phản ứng tự xúc tác của các ion kim loại nặng và hợp chất bán vô cơ có khả năng tự tái tổ hợp. Thành phần nọc độc:
Gốc halogen hoạt động mạnh (F⁻, Cl⁻ dạng liên kết lỏng)
Ion kim loại nặng (Zn²⁺, Fe³⁺, Cu²⁺)
Các acid trong nọc độc: C8HF15O2, CF3SO3H, HSO3F, HSO3F·SbF5, FSO3H·SbF5, H(CHB11F11), HClO4, H2[SiF6] và H2FSbF6
Hợp chất Flo-hữu cơ (Perfluoroalkyl) và Flo hữu cơ chuỗi dài (Organofluorine chains)
Silicat
Peptide vận chuyển độc tố (Toxin carrier peptides)
Clorua nitrosyl (NOCl)
Muối kim loại nặng (Thủy ngân dimethyl, Cadimi chloride biến tính, muối Bismuth Subcarbonate, Osmium Tetroxide biến tính)
Phân tử Boron hữu cơ
Hợp chất Siloxane
Novichok Agents
Arsenic
Hydrazine
Phosgene Oxime (CX)
Tetrodotoxin (TTX)
Batrachotoxin
Brodifacoum
Fluoroacetate
Polychlorinated Biphenyls
VX
Polonium-210
Sarin
C2H6Cd
Botulinum toxin
Maitotoxin
Natri cyanide
Thuỷ ngân (II) chloride
Sở hữu 10 loại chỉ số thông minh ở cấp độ siêu việt
Cơ chế sinh học tạo uy áp:
Alpha pheromone glands: 15%
Fear hormone disperser: 10%
Neural electromagnetic field: 12%
Predator frequency emitter: 8%
Infrasound generator: 10%
Ultrasonic dominance signal: 5%
Iris color shifter: 8%
Bioluminescent threat display: 7%
Pupil dilation controller: 5%
Quantum field manipulator: 3%
Psychic pressure generator: 2%
Muscle tension amplifier: 10%
Spinal extension system: 5%
Hệ thống di chuyển linh hoạt siêu tốc (lăn, lê, trườn, bò, chui rúc, uốn cơ thể):
Cartilage joints siêu mềm: 15%
Telescopic bone segments: 10%
Fluid-filled joint capsules: 5%
Helical muscle fibers: 20%
Fast-twitch super fibers: 10%
Antagonistic muscle pairs: 5%
Myelinated express nerves: 12%
Reflex bypass circuits: 8%
Variable surface proteins: 10%
Lubricant secretion glands: 5%
Lăn:
Tốc độ: 200-300 km/h (như bánh xe)
Gia tốc: 0-100 km/h
Lăn theo mọi hướng (cầu 3D)
Lê/trườn:
Tốc độ: 150-250 km/h (như rắn siêu tốc)
Động tác: Sóng sin hoàn hảo
Lê ngược, xoắn vặn
Bò:
Tốc độ: 180-280 km/h (4 chân + 2 cánh)
Bám dính mọi bề mặt
Bò trần, tường, dốc đứng
Chui rúc:
Tốc độ: 100-200 km/h trong ống hẹp
Nén cơ thể còn 20% kích thước
Chui qua khe 10cm
Uốn cơ thể:
Tốc độ xoắn: 10 vòng/giây
Uốn thành hình số 8, lò xo
Tạo khớp mới bất kỳ vị trí nào
Ngủ đông thích ứng:
Antifreeze proteins: 3%
Trehalose synthesis: 2%
Metabolic shutdown enzymes: 2%
Hibernation triggers: 1%
Silk protein secretors: 4%
Calcium carbonate glands: 3%
Resin producers: 2%
Chitin synthesizers: 2%
Antimicrobial peptides: 1%
Temperature monitors: 1%
Toxin detectors: 1%
Oxygen analyzers: 0.5%
Radiation sensors: 0.5%
Rapid silk boosters: 6%
Structural protein enhancers: 4%
Advanced sealants: 3%
Shock-absorbing gel: 2%
Nacre composite: 8%
Boron carbide layers: 5%
Titanium-protein hybrid: 4%
Shock absorption foam: 3%
Muscle fiber rings: 6%
Gyroscopic organs: 3%
Traction controllers: 2%
Speed regulators: 1%
Faraday cage proteins: 4%
Thermal insulators: 4%
Pressure equalizers: 3%
Chemical filters: 3%
Explosion dampeners: 2%
Hydrophobic coating: 2%
Nano-repair bots: 5%
Nutrient recyclers: 3%
Agon generators: 2%
Waste processors: 2%
Giả chết:
Cardiac arrest simulators: 2%
Neural shutdown mimics: 1.5%
Decomposition fakers: 1%
Temperature controllers: 0.5%
Rigor mortis simulators: 1%
Pupil dilation fixers: 0.5%
Breath suppressors: 1%
Blood flow stoppers: 0.5%
Áp đảo di truyền:
CRISPR-like editors: 5%
Telomere extenders: 2.5%
Chromosome controllers: 2.5%
Epigenetic modulators: 2%
Sperm/egg dominators: 4%
Meiosis controllers: 2.5%
Fertility enhancers: 1.5%
DNA repair overrides: 1.5%
Mutation preventers: 1%
Backup genome storage: 0.5%
Genetic lock mechanism: 1%
Inheritance guarantors: 1%
Tự phân hủy nhanh:
Protease siêu mạnh: 2%
Lipase cực nhanh: 1.5%
Nuclease đặc biệt: 1%
Catalase biến đổi: 0.5%
Iron oxide nano: 1.5%
Aluminum powder bio: 1%
Ignition catalyst: 0.5%
Hydrofluoric acid: 1%
Concentrated sulfuric: 0.5%
Nitric acid: 0.5%
Cardiac arrest sensors: 0.3%
Neural death detectors: 0.3%
External control receivers: 0.2%
Timer backup: 0.2%
Kháng chất gây nghiện và tê liệt:
Alcohol dehydrogenase boosters: 8%
Cytochrome P450 enhancers: 7%
Nicotine metabolizers: 6%
Anesthetic neutralizers: 5%
Opioid degraders: 4%
Amphetamine breakers: 4%
Sedative eliminators: 3%
Toxin clearance accelerators: 3%
GABA receptor shields: 6%
Dopamine receptor guards: 5%
Acetylcholine blockers: 4%
Serotonin protectors: 3%
Endorphin pathway isolators: 3%
Neural transmission defenders: 2%
Synaptic interference preventers: 2%
BBB impermeability enhancers: 8%
Selective transport blockers: 5%
Chemical filter maximizers: 4%
Molecular size restrictors: 3%
Hepatic clearance boosters: 5%
Liver regeneration accelerators: 4%
Bile production enhancers: 3%
Metabolic pathway multipliers: 3%
Tự tái chế nước và sản xuất khí Agon bên trong cơ thể:
Cellular water recyclers: 10%
Metabolic water synthesizers: 8%
Hydrogen-oxygen recombiners: 6%
Water molecule regenerators: 5%
Vapor recapture systems: 4%
Urine to water converters: 2%
Internal Argon synthesizers: 12%
Argon-binding hemoglobin: 10%
Argon storage chambers: 8%
Argon recycling organs: 5%
Argon concentration cells: 3%
Argon purification systems: 2%
Closed circulatory loops: 6%
Argon exchange eliminators: 4%
Internal atmosphere controllers: 3%
Pressure equilibrium maintainers: 2%
ATP perpetual generators: 4%
Cellular fusion reactors: 3%
Energy loop sustainers: 2%
Waste-to-energy converters: 1%
Có móng vuốt dài từ 50-70 cm có thể tung ra lúc chiến đấu và gấp gọn như cánh của loài kiến ba khoang lúc không dùng:
Thành phần:
Keratin diamond-composite: 20%
Elastin telescopic: 10%
Collagen reinforcement: 5%
Hydraulic muscle fibers: 12%
Elastic storage bands: 8%
Motor proteins: 5%
Multi-segment joints: 12% (8-10 đốt như kiến ba khoang)
Synovial fluid chambers: 5% (dầu bôi trơn đặc biệt)
Lock-unlock mechanism: 3% (khóa/mở khóa tự động)
Neural control network: 8%
Reflex response system: 4%
Position sensors: 3%
Sheath protective layer: 3%
Self-sharpening edges: 2%
Khi gấp gọn:
Móng co lại thành 8-10 đốt như xếp hình nằm gọn trong rãnh dọc cẳng tay được bao bọc bởi lớp da đặc biệt
Khi tung ra: Áp lực thủy lực đẩy móng duỗi thẳng
Thời gian: Femto - yocto giây
Tự động khóa cứng khi duỗi hết
Đặc tính chiến đấu:
Độ dài: 50-70cm
Tốc độ tung: 15-20 m/s
Lực đâm: 3-5 tấn
Áp suất: 500-800 GPa
Tốc độ đâm: 25-30 m/s
Sức chém: 2-3 tấn
Tốc độ chém: 40-50 m/s
Sức cắt: 2-3 tấn
Tốc độ vung: 200-300 km/h
Sức kéo: 8-12 tấn
Cấu trúc móc: Răng cưa ngược tự nhiên
Sức móc: 5-8 tấn
Độ cong: 15-20° tại đầu
Góc móc: 90-180 độ
Cơ chế gây độc, ăn mòn và ngứa ở móng tay:
Crystalline silicate matrix: 20%
Self-replicating nanofibers: 15%
Quantum-scale particles: 7%
Enzyme-resistant coating: 5%
Bio-static bonding proteins: 5%
Protein cytotoxin: 6%
Acid corrosive enzymes: 5%
Neurotoxin complex: 5%
Hemotoxin: 4%
Compressed air chambers: 12%
Micro-nozzle arrays: 8%
Magnetic guidance system: 3%
Total immunity proteins: 3%
Internal isolation barriers: 2%
Ngón 1-4 (Tấn công chính):
Móng dài 8-12cm, cong như dao sierp
Có rãnh dẫn độc dọc theo móng
50-100 lỗ phun siêu nhỏ mỗi móng
Kích hoạt khi móng thò ra 80%+
Ngón 5-6 (Phun riêng biệt):
Móng ngắn hơn (5-7cm) nhưng rộng
Thiết kế như súng phun đầu có nhiều lỗ
200-500 lỗ phun/móng
Chuyên phun tầm xa
Pressure Control:
Mỗi ngón có buồng khí riêng
Điều chỉnh áp lực theo khoảng cách
Phun tuần tự hoặc đồng loạt
Direction Control:
Cơ bàn tay điều hướng góc
Mỗi ngón xoay độc lập ±30°
Intensity Control:
Phun nhẹ: Chỉ độc tố
Phun mạnh: Độc + sợi nano
Phun tối đa: Toàn bộ hỗn hợp
Giai đoạn 1 (Móng ra 30%):
Buồng khí nén bắt đầu tích áp
Độc tố được pha trộn
Sợi nano được kích hoạt
Giai đoạn 2 (Móng ra 60%):
Áp lực đạt 100 bar
Hệ thống nhắm mục tiêu
Micro-tubes căng thẳng
Giai đoạn 3 (Móng ra 80%+):
Áp lực đạt 200+ bar
Phun đồng loạt từ tất cả 6 ngón
Tạo "vùng chết" bán kính 10m
Không dùng móng vuốt chỉ dựa vào sức mạnh của 6 ngón tay, xương, cơ, da sau tiến hóa và cấu trúc cơ thể:
Sức đấm:
Lực tối đa: 115-325 tấn
Tốc độ đấm: 100-150 m/s
Sức đá:
Lực tối đa: 150-280 tấn
Tốc độ: 200-300 m/s
Sức tát:
Lực tát: 120-230 tấn
Áp lực: 300+ kN/m²
Tốc độ tát: 200–250 m/s
Sức cào cấu:
Áp lực: 12-13 tấn/ngón
Sức ném:
Tốc độ phóng: 500-800 m/s
Sức quật: 500+ rad/s
Sức tung: 500-1000 tấn
Vận tốc tung: 1000+ m/s
Sức giữ/nắm:
Lực giữ/nắm: 140-260 tấn
Vảy da chống trượt
Phạm vi nắm: 50-80cm đường kính
Sức nâng:
Vật có độ bám tốt: 300-500 tấn
Vật trơn nhẵn: 150-200 tấn
Vật có tay cầm: 400-600 tấn
Nâng nhanh (giật): 800-1200 tấn
5 loại gen đặc biệt: Sĩ, Công, Nông, Thương, Binh
+ Không cần phải ngủ:
Cellular repair: 15%
DNA damage reversers: 8%
Protein renewal system: 7%
Glymphatic super-system: 15%
Metabolic waste processors: 10%
Mitochondrial overdrive: 12%
Glucose-independent cells: 8%
Memory consolidation processors: 8%
Learning enhancement modules: 7%
Adenosine neutralizers: 6%
Melatonin suppressors: 4%
Cấu trúc cánh và đuôi:
Mini-brain clusters: 8%
Neural network mesh: 7%
Sensory processors: 5%
Dual flight muscles: 15%
Gyroscopic organs: 5%
Compensation system: 5%
Razor wing edges: 8%
Bone spikes: 4%
Venom glands: 3%
Tail brain: 8%
Reflex network: 4%
Autotomy joints: 8%
Rapid regen cells: 7%
Growth hormones: 5%
Khả năng:
Bay 1 cánh:
Cánh còn lại tăng gấp đôi tần số đập
Đuôi làm cánh phụ điều khiển
Tốc độ giảm 40% nhưng vẫn bay được
Chiến đấu độc lập:
Cánh tấn công từ 2 bên
Đuôi tấn công từ phía sau
Não chính chỉ cần ra lệnh tổng quát
Tái sinh đuôi:
Khẩn cấp:
Trong thời gian Planck mọc lại 50%
Bình thường: 1 zepto giây để hoàn chỉnh
Sau 6 tháng không thay đuôi thì đuôi cũ tự rụng, mọc đuôi mới
Đuôi:
Nam: Chiều dài đuôi: 2.1m - 2.3m | Nữ: Chiều dài đuôi: 1.6m - 1.7m
Cấu trúc xương đuôi đặc biệt:
Xương rỗng khí động: 40%
Pneumatic bone structure: 25%
Honeycomb internal matrix: 10%
Flexible joint cartilage: 5%
Hệ thống cơ bắp siêu mạnh: 35%
Whip muscle fibers: 20%
Crushing muscles: 10%
Prehensile muscles: 5%
Hệ thống gai và khí động học:
Gai Stegosaurus cuối đuôi: 15%
Thagomizer spikes: 8% (4 gai dài 30-50cm, sắc như dao Imarku Professional Japanese Damascus 8)
Barbed tips: 4%
Rotating mechanism: 3%
Gai dọc đuôi: 10%
Retractable rose thorns: 6%
Aerodynamic design: 2%
Projectile capability: 2%
Thu hồi gai đuôi:
Smooth muscle retractors: 12%
Hydraulic pressure controllers: 10%
Elastic fiber networks: 8%
Tension release mechanisms: 6%
Muscle memory encoders: 4%
Keratin sheath producers: 8%
Flexible covering genes: 6%
Lubrication secretors: 5%
Protective membrane builders: 4%
Anti-friction proteins: 2%
Threat detection sensors: 7%
Adrenaline response triggers: 5%
Neural pathway controllers: 4%
Reflex arc modulators: 2%
Combat mode switches: 2%
Voluntary retraction genes: 6%
Involuntary deployment blocks: 4%
Motor neuron regulators: 3%
Spinal cord connectors: 2%
Cách hoạt động:
Trạng thái bình thường: gai rút vào trong bao keratin mềm
Khi nguy hiểm: cơ co giãn đẩy gai ra ngoài
Hydraulic pressure tạo lực đẩy mạnh
Elastic fiber giúp thu hồi nhanh sau khi hết nguy hiểm
Khả năng của đuôi:
Giống tay về một số khả năng như giữ chắc bút, cọ vẽ, đồ vật, nấu ăn, giặt giũ, v.v.
Có thể nhận biết cảm xúc, nói dối/nói thật, hành động tiếp theo/chuẩn bị qua cử động và hành vi của đuôi nên loài này luôn nói thật không thể nói dối nếu không luyện tập:
Đuôi kết nối trực tiếp với limbic system: Cảm xúc → phản xạ đuôi tức thì
Bypass cortex prefrontal: Không thể kiểm soát ý thức được
Mirror neuron network mở rộng: Tự động "phản chiếu" ý định thật
Autonomic nervous system control: Như nhịp tim, không thể giả
Ngôn ngữ đuôi:
Vẫy nhẹ đều: Bình thản, tự tin
Lắc qua lắc lại không theo nhịp: Đang nói dối hoặc che giấu
Gập khúc đột ngột: Phản ứng stress, xấu hổ
Thõng dài, mất lực: Buồn, trầm cảm
Tức giận: Đuôi căng cứng, quất mạnh
Sợ hãi: Đuôi co vào người, run nhẹ
Hứng thú: Đuôi dựng cao, rung nhẹ
Nói thật: Đuôi thẳng, động tác tự nhiên
Nói dối: Đuôi co giật, uốn éo bất thường
Giấu diếm: Đuôi kẹp chặt vào người
Bán thật bán giả: Đuôi rung lắc không đều
Chuẩn bị tấn công: Đuôi vồ lên, căng cứng
Sắp chạy trốn: Đuôi quét qua lại, đo hướng
Muốn giao tiếp: Đuôi vẫy nhẹ nhàng về phía đối tượng
Cảnh giác: Đuôi dựng thẳng
Thư giãn: Đuôi thả lỏng, dao động tự nhiên
Dùng đuôi thay ghế, giường hoặc vật ngồi, nằm nếu không có chúng:
Thay ghế:
"Ghế xoắn": Cuộn đuôi thành vòng tròn, ngồi vào giữa
"Ghế tựa": Đuôi dựng thẳng phía sau, phần đầu cong làm tựa lưng
"Ghế bập bênh": Đuôi nằm ngang, ngồi lên và có thể bập bênh nhẹ
"Ghế điều chỉnh": Uốn đuôi thành hình S, điều chỉnh độ cao tùy ý
Thay giường:
"Nệm cuộn": Cuộn đuôi thành hình xoắn ốc phẳng, nằm lên trên
"Võng đuôi": Hai đầu đuôi cố định, phần giữa võng xuống làm chỗ nằm
"Gối ôm": Phần đuôi làm nệm, phần đầu uốn lên làm gối
"Chăn tự nhiên": Sau khi nằm, quấn đuôi quanh người để giữ ấm
Kỹ thuật treo cao để ngủ trong môi trường nguy hiểm:
Với nam (đuôi 2.1-2.3m):
"Võng treo": Quấn đầu đuôi vào cành/xà, phần giữa làm võng
"Neo kép": Cuộn 2-3 vòng quanh vật cố định, phần còn lại làm chỗ nằm
"Treo dọc": Đuôi quấn chặt cành, người nằm dọc theo đuôi
Độ cao an toàn: 3-5 mét, tránh thú dữ mặt đất
Với nữ (đuôi 1.6-1.7m):
"Treo compact": Quấn chặt hơn, người thu gọn khi ngủ
"Móc đơn": Một điểm neo, người nằm cong theo đuôi
"Gác chân": Đuôi làm dây neo, chân móc vào cành phụ để cân bằng
Độ cao: 2-4 mét, linh hoạt hơn trong di chuyển
An toàn khi ngủ treo:
Đuôi có reflex grip tự thắt chặt khi ngủ
Hệ thần kinh duy trì muscle tone cơ bản
Thức dậy ngay khi có rung động bất thường
Có thể ngủ 6-8 tiếng mà không mỏi cơ đuôi
Kỹ thuật "Brachiation":
Nam (2.1-2.3m): Tầm với rộng, đu xa
Nữ (1.6-1.7m): Linh hoạt hơn, di chuyển nhanh
Các kiểu di chuyển:
Swing locomotion:
Quấn đuôi vào cành, đu người qua khoảng cách
Thả ra → bắt cành tiếp theo bằng tay/chân
Tốc độ: 15-25 km/h trong rừng
Pendulum movement:
Đuôi làm điểm neo, người lắc như con lắc
Tận dụng moment lực để đu xa hơn
Hiệu quả trong tán rừng dày đặc
Catapult launch:
Cuộn đuôi tích năng lượng như lò xo
Thả ra tạo lực đẩy mạnh để nhảy xa
Khoảng cách: 8-12m một lần nhảy
Wall climbing:
Đuôi móc vào điểm cao
Kéo người lên như dây thừng
Leo tường, vách đá dễ dàng
Triple limb locomotion:
Dùng 2 tay + đuôi để di chuyển
2 chân tự do để đá, tấn công
Ưu thế chiến đấu khi di chuyển
Độ chính xác: Vẽ được nét mảnh như tóc
Tốc độ: Nhanh hơn tay
Đuôi cảm biến đa năng:
Đầu đuôi:
Quantum field detector: 8%
Chemical analyzer array: 6%
Radiation scanner: 4%
Thermal imaging core: 2%
Thân đuôi:
Hyper-flexible cartilage: 25%
Fiber optic network: 10%
Pressure sensor mesh: 5%
Lớp bảo vệ:
Adaptive armor scales: 10%
Self-repair membrane: 5%
Hệ thống điều khiển:
Neural processing unit: 12%
Motor control fibers: 8%
Năng lượng:
Bio-electric generator: 3%
Energy storage cells: 2%
Giao tiếp đa loài:
Multi-frequency-hear: 8%
Pheromone-detect: 6%
Bio-signal-read: 5%
Vibration-sense: 4%
Chemical-analyze: 2%
Voice-modulate: 8%
Pheromone-release: 6%
Bio-electric-emit: 5%
Body-language-flex: 4%
Scent-control: 2%
Pattern-recognize: 8%
Intent-decode: 6%
Context-understand: 4%
Emotion-read: 2%
Species-adapt: 6%
Environment-adjust: 4%
Learning-enhance: 3%
Memory-store: 2%
Empathy-boost: 4%
Trust-build: 3%
Calm-project: 2%
Pack-bond: 1%
Toxin-resist: 2%
Parasite-block: 2%
Disease-immune: 1%
Cơ chế sinh học tạo uy áp:
Alpha pheromone glands: 15%
Fear hormone disperser: 10%
Neural electromagnetic field: 12%
Predator frequency emitter: 8%
Infrasound generator: 10%
Ultrasonic dominance signal: 5%
Iris color shifter: 8%
Bioluminescent threat display: 7%
Pupil dilation controller: 5%
Quantum field manipulator: 3%
Psychic pressure generator: 2%
Muscle tension amplifier: 10%
Spinal extension system: 5%
Bắn vũ khí hóa-sinh từ đuôi:
Polysaccharide: 13%
DELO MONOPOX: 7%
Cross-linking enzymes: 5%
Graphite nanoparticles: 8%
Teflon-like proteins: 7%
Smoke generator proteins: 8%
Thiols concentrate: 4%
Indole compounds: 3%
Tear gas synthetic: 5%
Emetic compounds: 3%
Phosphene-like proteins: 2%
Surfactant proteins: 8%
Expanding foam base: 7%
Shellfish proteins: 4%
Peanut allergens: 4%
Latex proteins: 3%
Dust mite proteins: 3%
Pollen concentrate: 3%
Milk proteins: 3%
Các chất hóa học gây đột biến gen, siêu độc và ảnh hưởng tới sức khỏe:
Mustard nitơ
Ethyl methanesulfonate
5-Bromouracil (5-BU)
Ethidium bromide (EtBr)
Acridine dye
N‑methyl‑N′‑nitro‑N‑nitrosoguanidine
Methyl methanesulfonate
Nitrous acid
Sulfur mustard
Ethylene oxide
Vinyl chloride
Acrylamide
Benzo[a]pyrene
Phosphoramide mustard
Formaldehyde
N‑ethyl‑N‑nitrosourea
VX
Polonium-210
Batrachotoxin
Dimethyl cadmium
Brodifacoum
Maitotoxin
Natri xyanua
Sarin
Phosgene
C24H43O9N
C21H23NO3
Các chất hóa học đặc biệt (thành phần khác):
ClF3
C2N14
C3H6S
C6N12H6O12
C6H6N6O6
C3H6N6O6
C3H5(NO3)3
CH3COCH3
CH3Cl
(CH3)2NH
C7H8
HCOOH
Ammonal
Aceton peroxide
Hg(CNO)2
C6H6
(̵CH[C6H5]-CH2)̵n
Chất cháy Tecmit
Tetraphospho
C2H4O
Trietil nhôm
N2H4
N2O4
NI3
C2H2
(C2H5)2O
Dynamite
Nitrocellulose
Amoni nitrat
Methyl ethyl ketone peroxide
CH3NO2
NH4NO2
N2H4
C(NO2)4
Pentaborane(9): B5H9
Pentaborane(11): B5H11
H2NN(CH3)2
NH4ClO4
CH3(NH)NH2
N(NO2)3
Các chất dễ cháy khác: Rb, Cs, K, Mg, Na, Sb2S3, CH4, C3H8, C4H10, C8H18, C2H5OH, CH3OH
Một số chất phản ứng với nhau khi bắn: Mg và AgNO3, F với H, H2 và O2 theo tỉ lệ 2:1
Vị trí các tuyến sản xuất chính:
Tuyến siêu dính:
Vị trí: Dọc cột sống, từ vai đến hông
Kích thước: 12 tuyến, mỗi tuyến 15x8cm
Sản xuất: 2-3 lít/ngày mỗi tuyến
Tuyến trơn trượt:
Vị trí: Dưới xương bả vai, gần gốc cánh
Kích thước: 4 tuyến lớn, 20x12cm
Sản xuất: 5-7 lít/ngày
Tuyến dị ứng:
Vị trí: Trong lồng ngực, giữa tim và phổi
Kích thước: 6 tuyến chuyên biệt, 10x6cm mỗi loại
Sản xuất: 500ml-1L/ngày mỗi loại
Tuyến khói/mùi:
Vị trí: Khoang bụng, gần gan
Kích thước: 8 tuyến, 12x8cm
Sản xuất: 3-4 lít/ngày
Tuyến gây nôn/chói mắt:
Vị trí: Hai bên cổ, dưới hàm
Kích thước: 4 tuyến, 8x5cm
Sản xuất: 1-2 lít/ngày
Tuyến bọt:
Vị trí: Thắt lưng, gần thận
Kích thước: 6 tuyến, 15x10cm
Sản xuất: 4-5 lít/ngày
Hệ thống đường dẫn:
Đường ống chính:
Số lượng: 12 ống lớn, đường kính 2-3cm
Vật liệu: Cartilage siêu bền, lót protein chống ăn mòn
Đường đi: Từ tuyến → dọc cột sống → vào đuôi
Đường ống phụ:
Số lượng: 36 ống nhỏ, đường kính 1cm
Chức năng: Trộn lẫn các chất theo tỉ lệ
Vị trí: Trong đuôi, 30cm cuối
Buồng trộn:
Số lượng: 12 buồng trong đuôi
Kích thước: 5x3cm mỗi buồng
Chức năng: Pha trộn, điều chỉnh nồng độ
Hệ thống phun tại chóp đuôi:
Các lỗ phun:
Lỗ phun chính: 6 lỗ, 5mm, áp suất cao
Lỗ phun phụ: 6 lỗ, 3mm, phun rộng
Đường dẫn:
Đường kính: 5mm mỗi ống
Vật liệu: Cartilage mềm, co giãn được
Chiều dài: 1.8m từ tuyến đến đuôi
Cơ chế điều khiển:
Đường ống phụ:
Mixing chambers: 6 buồng trộn trong đuôi
Pressure chambers: Tạo áp suất 1000 PSI
Control valves: Điều khiển lưu lượng
Cơ vòng: Đóng/mở lỗ phun
Cơ nén: Tạo áp suất
Muscle rings: Xoay đuôi để ngắm
12 lỗ phun:
Vị trí: Xung quanh chóp đuôi, cách đều 30°
Kích thước: 3mm đường kính mỗi lỗ
Cơ chế: Có thể đóng/mở độc lập
Van một chiều: Ngăn trào ngược
Cảm biến áp suất: Điều chỉnh tự động
Áp suất: 500-1000 PSI
Tầm bắn: 200-500 mét
Góc bắn: 360° mọi hướng
Chế độ bắn:
Single shot: 1 loại chất/lần
Combo: 2-3 loại trộn lẫn
Spray: Phun liên tục 30 giây
Burst: 10-20 viên/giây
Carpet bombing: Bao phủ diện rộng
Điều khiển:
Tự động: Theo mục tiêu
Thủ công: Ý thức điều khiển
Tracking: Theo dõi và bắn liên tục
Phun nước siêu áp lực ở chóp đuôi:
Cơ vòng siêu mạnh: 20%
Protein elastic storage: 10%
Valve control muscles: 5%
Titanium-protein composite walls: 15%
Internal pressure sensors: 5%
Emergency release valves: 5%
Collagen-steel fiber tubes: 12%
Smooth protein lining: 8%
Crystallized carbon proteins: 10%
Precision shaping muscles: 5%
Heat dissipation proteins: 5%
Áp lực phun:
Tối đa: 60,000-80,000 bar
Tốc độ dòng: 800-1,200 m/s
Tầm bắn:
Chính xác: 100-200m
Tối đa: 500m+
Độ rộng tia: 0.5-5mm (điều chỉnh được)
Nguồn nước:
Hút từ không khí (độ ẩm)
Tái chế nước cơ thể
Lọc từ môi trường
Cơ chế sinh học:
Dựa trên pistol shrimp (tôm súng)
Kết hợp với hệ thống tuần hoàn
Tái tạo áp lực nhanh chóng
Hệ thống phun chất đánh dấu:
Luciferin variant proteins: 8%
Quantum dot organics: 7%
Penetration enhancer enzymes: 6%
Personal DNA markers: 4%
Muscular compression chamber: 12%
Precision nozzle control: 8%
Gecko-inspired adhesive: 12%
Polymerization catalyst: 10%
Molecular penetrators: 8%
Pheromone amplifiers: 8%
Olfactory stimulants: 7%
Chemical resistant coating: 6%
Thermal stable proteins: 4%
Hệ thống độc đặc biệt:
Tuyến độc siêu mạnh (Không tính % - hệ thống riêng):
Expansion toxin: Làm tế bào hấp thụ nước cực nhanh
Osmotic poison: Phá vỡ cân bằng áp suất tế bào
Chain reaction compound:
Lây lan qua chất dịch cơ thể
Cơ chế hoạt động độc:
Thời gian Planck đến Picosecond
Lây lan: Chất dịch bay tung gây hiệu ứng domino
Gai có thể thu hồi:
Retractable spikes: 15%
Telescopic mechanism: 10%
Auto-sensing system: 5%
Nano-coating slick: 12%
Self-lubricating surface: 8%
Hydrophobic layer: 5%
Breakaway joints: 12%
Regenerative bases: 8%
Pressure sensors: 8%
Neural feedback: 4%
Vibration detectors: 3%
Multi-axis rotation: 6%
Angle adjustment: 4%
Cánh:
Nữ (1m80 -1 m90):
Sải cánh: 5.4m - 6.0m
Chiều dài 1 cánh: 2.7m - 3.0m
Chiều rộng cánh: 0.9m - 1.0m
Diện tích cánh: ~4.8m² - 6.0m²
Nam (2m4 - 2m6):
Sải cánh: 7.2m - 7.8m
Chiều dài 1 cánh: 3.6m - 3.9m
Chiều rộng cánh: 1.2m - 1.3m
Diện tích cánh: ~8.6m² - 10.1m²
Kiểu cánh lai tạo:
Cấu trúc chính:
Khung xương: Như chim ưng cứng và nhẹ
Màng cánh: Như dơi linh hoạt thay đổi hình dạng
Lông cánh: Như đại bàng chống lại được thời tiết
Đặc điểm đặc biệt:
Cánh có thể gấp: Gấp lại 70% kích thước
Màng co giãn: Thay đổi diện tích 30-50%
Lông thích ứng: Dựng lên/nằm xuống theo môi trường
Tốc độ tuần tra:
Nữ: 60-80 km/h | Nam: 70-90 km/h
Cánh mở 80% tối đa
Lông nằm xuống, khí động học tốt
Màng cánh hình elip chuẩn
Tiết kiệm năng lượng, bay lâu
Tốc độ di chuyển:
Nữ: 120-150 km/h | Nam: 140-180 km/h
Cánh mở 90% tối đa
Lông áp sát cơ thể
Màng cánh kéo căng thành hình mũi tên
Cân bằng tốc độ và hiệu quả
Tốc độ tấn công:
Nữ: 180-220 km/h | Nam: 200-250 km/h
Tốc độ lén lút:
Nữ: 25-40 km/h | Nam: 30-45 km/h
Cánh mở 60%, gấp phần ngoài
Lông cánh dựng lên hấp thụ âm thanh
Màng cánh tạo hình sóng giảm tiếng ồn
Bay hoàn toàn im lặng:
Cánh mở 100% tối đa
Lông dựng lên tạo vortex
Màng cánh co thành hình dao găm
Lao xuống từ trên cao
Tốc độ cơ động:
Nữ: 40-60 km/h | Nam: 45-70 km/h
Cánh thay đổi hình dạng liên tục
Lông điều chỉnh theo từng động tác
Màng cánh co giãn linh hoạt
Xoay 360°, bay lùi, dừng đột ngột
Tốc độ hạ cánh:
Nữ: 35-50 km/h | Nam: 40-55 km/h
Cánh mở 70%, tối ưu lift/drag
Lông tạo lớp khí động học hoàn hảo
Màng cánh hình ellip kéo dài
Tốc độ siêu vượt âm:
Nữ: 2.1-2.5 mach | Nam: 2.3-2.7 mach
Cánh gấp 95%, chỉ còn đôi cánh tí hon
Lông biến thành lớp plasma mỏng
Màng cánh hình kim nhọn
Cơ thể tạo hình cone giảm lực cản
Tạo bubble sóng xung kích bao quanh
Tốc độ tối đa (khẩn cấp):
Nữ: 9.1-10.5 mach | Nam: 12.3-12.7 mach
Cánh gấp 98%, gần như biến mất
Toàn bộ lông tạo field điện từ
Cơ thể như viên đạn
Có thể "lướt" qua các chiều không gian khác để di chuyển.
Khả năng siêu phục hồi và tốc độ phản xạ trong thời gian Planck.
Sửa chữa ADN 100%:
Quantum DNA scanner: 12%
Molecular assembler enzyme: 10%
Temporal stabilizer protein: 8%
Perfect genome backup: 15%
Cellular blueprint matrix: 6%
Organ template database: 4%
Planck-scale fabricator: 12%
Quantum entanglement network: 5%
Instant materialization field: 3%
Consciousness backup: 5%
Memory preservation matrix: 3%
Personality core: 2%
Mạng lưới tế bào gốc:
Pluripotent stem cells: 15%
Induced regeneration factors: 6%
Cellular reprogramming agents: 4%
Telomerase super-enzyme: 8%
DNA repair complex: 4%
Epigenetic reset mechanism: 3%
Neural stem cells: 10%
Hematopoietic stem cells: 8%
Mesenchymal stem cells: 7%
Cardiac stem cells: 5%
Hepatic stem cells: 5%
Growth factor secretors: 6%
Angiogenesis promoters: 4%
Immune modulators: 3%
Scar prevention agents: 2%
Stem cell activators: 5%
Differentiation controllers: 3%
Migration guides: 2%
Tự hủy cơ thể khi không còn đường thoát:
Nitroglycerine-producing glands: 15%
Hydrogen peroxide concentrates: 10%
Acetylene, Hydrazine, Nitrous oxide, Fluorine traces, Hydrogen peroxide, Methane, Fluorine gas, Hydrocarbon, Oxyhydrogen: 5%
Beryllium powder: 12%
Lithium metal: 8%
Phosphorus white storage: 5%
Triethylaluminum: 4%
Napalm-like gel: 8%
Dicyanoacetylene: 3%
Chlorine trifluoride: 3%
Fluorine peroxide: 5%
Clorua Trimethylamin: 2%
Đặc tính nổ:
Kích hoạt:
Theo ý muốn:
Điều khiển bằng ý thức
Bị tra tấn
Tự động:
Khi không còn đường lui
Cảm biến môi trường xác nhận xung quanh toàn sinh vật thù địch
An toàn:
Chỉ kích hoạt khi chủ ý
Có thể hủy bỏ trong 5 giây đầu
Không nổ khi ngủ/bất tỉnh/ngất bình thường
Binh sĩ sẽ không tự nổ nếu phát hiện chỉ huy chưa chết hoặc còn trong vùng có thể bảo vệ
Phóng và tạo ra điện:
Electrocyte cells siêu cấp: 15%
Biological supercapacitors: 10%
Crystalline ATP storages: 5%
Myelinated bioelectric nerves: 8%
Graphene-protein hybrid cables: 6%
Piezoelectric channels: 4%
Focused discharge organs: 7%
Voltage amplifier tissues: 5%
Multi-frequency oscillators: 8%
Bioelectric plasma cells: 7%
Molecular disruptor enzymes: 6%
Bioelectric field concentrators: 5%
Resonance frequency cells: 4%
Conductive biofilm generators: 2%
Faraday cage proteins: 4%
Insulation barriers: 2%
Grounding pathways: 2%
Ước tính:
Điện áp tối đa: 70,000-130,000 volts
Dòng điện: 20-35 amperes
Công suất phóng điện:
1.4-4.5 megawatts (70kV × 20A đến 130kV × 35A)
Thời gian phóng: 0.1-2 giây
Năng lượng mỗi lần: 140-9,000 kilojoules
Lớp bảo vệ khỏi điện từ, tia X, beta, alpha và gamma ở vảy:
Depleted uranium nanoparticles: 15%
Boron-10 isotope matrix: 10%
Tungsten-rhenium alloy: 8%
Beryllium-aluminum shield: 7%
Barium sulfate matrix: 5%
Bismuth subcarbonate: 3%
Osmium microcrystals: 2%
Graphene mesh network: 15%
Metamaterial coating: 10%
Conductive protein mesh: 9%
Superconductor organics: 6%
Piezoelectric crystals: 4%
Thermoelectric materials: 3%
Radiation-resistant stem cells: 2%
DNA repair enzymes: 1%
Máu màu đen có khả năng ăn mòn mọi thứ cực mạnh, rơi xuống đất trong 5 phút là bốc hơi hết dùng thuốc thử kiểm tra sẽ không ra kể cả những phương pháp phát hiện dấu vết ADN hay protein và không thu hút các loài săn mồi mà ngược lại làm chúng khiếp sợ:
Fluoroantimonic acid analogue: 15%
Superacid peptides: 10%
Enzymatic acid generators: 10%
Melanoidin complex: 12%
Volatile organic compounds: 8%
Sublimation accelerators: 5%
Universal proteases: 8%
Nucleases extreme: 6%
Lipases hyper-active: 6%
Pheromone masking compounds: 5%
Molecular scramblers: 5%
Fear pheromones: 4%
Predator deterrent compounds: 3%
Hemoglobin variant: 2%
Plasma carriers: 1%
Thích nghi nhanh chóng trong mọi môi trường ngay khi vừa tiếp xúc
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com