Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

câu hỏi so sánh qttc

1. Phân biệt nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn trong các doanh nghiệp
Tiêu chí Nguồn vốn ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn
Khái niệm Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ các nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác. Là nguồn vốn sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản vay nợ trung, dài hạn, nguồn vốn chủ sở hữu và  khoản lợi nhuận không chia từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các bộ phận - Các khoản vay ngắn hạn
- Nợ quá hạn
- Nợ và các khoản phải trả nhà cung cấp. - Các khoản vay trung và dài hạn.
- Vốn góp ban đầu
- Lợi nhuận không chia
Vai trò Thường được sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản ngắn hạn trong trường hợp DN muốn giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.   Có vai trò quan trọng hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh và hình thành tổng tài sản của DN
   Là bộ phận chính cấu thành nên chi phí vốn của DN
Cách huy động - Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
- Sử dụng tín dụng thương mại - Vay trung và dài hạn.
- Thuê tài chính.
- Phát hành trái phiếu.
- Phát hành cổ phiếu mới.

4. So sánh tín dụng thương mại với tín dụng ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác

Tín dụng thương mại và Tín dụng ngân hàng giống nhau ở chỗ đều là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau.
Nhưng 2 loại tín dụng này rất khác nhau về đặc điểm.

Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
Là hình thức tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh với nhau biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương mại vì người mua cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn ngân hàng của các doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng tín dụng
- Chủ thể tham gia là các doanh nghiệp, thông qua việc trao đổi hàng hóa dịch vụ, thông thường không có khâu trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn.

- Chủ thể tham gia bao gồm một trung gian giữa người có vốn và người cần vốn đó là ngân hàng với đối tượng là tiền tệ (thay vì hàng hóa, dịch vụ).

-Tín dụng thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và góp phần làm phát triển sxkd do nó rút ngắn chu kỳ sxkd, giảm chi phí sxkd. => quy mô bị hạn chế và thông thường là tín dụng ngắn hạn.
- Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sự độc lập ở đây mang tính tương đối.

- Tín dụng thương mại thông thường không mất chi phí sử dụng vốn (cost of capital) do hoạt động cấp tín dụng không có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, một số trường hợp bên nợ còn được hưởng lãi chiết khấu trả sớm.
- Tín dụng ngân hàng tất nhiên là mất chi phí sử dụng vốn gọi là lãy vay.

Hình thức thể hiện thông thường của tín dụng thương mại là hợp đồng trả chậm, thương phiếu (hối phiếu và lệnh phiếu). Trong đó, hối phiếu là giấy đòi tiền vô điều kiện do người bán phát hành, lệnh phiếu là giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua phát hành.
Hình thức thể hiện thì rất đa dạng và phong phú như hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư (dài hạn), ...



5. So sánh giữa tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu huy động nợ của DN
Tín dụng ngân hàng Phát hành trái phiếu
Giống nhau Cả 2 đều là công cụ huy động nợ tạo điều kiện cho DN bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Khác nhau Điều kiện vay nợ Vốn vay có nhiều hạn chế về giới hạn cho vay. Ngân hàng đặt ra nhiều quy định chặt chẽ hơn về điều kiện vay vốn, lãi suất.. nhằm kiểm soát Điều kiện dễ chịu hơn bởi chính DN chủ động phát hành để huy động vốn
Đối tượng tham gia Ngân hàng là người đặt ra và bắt DN tuân theo các điều kiện để vay được tiền _ DN phát hành là người đi vay, đặt ra các điều khoản về lãi suất và những thứ liên quan để hấp dẫn người mua.
_ Người nắm giữa TP là người cho vay( nhà đầu tư)
Thời hạn vay Các ngân hàng thương mại thường đặt trọng tâm vào thị trường tín dụng ngắn hạn(hiện nay cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên 70% tổng hạn mức tín dụng của ngân hàng). Vì vậy việc huy động nguồn vốn vay dài hạn của DN từ các ngân hàng thương mại chỉ có giới hạn nhất định Có thể vay vốn trung và dài hạn với số lượng lớn.
Ưu, nhược điểm của mỗi hình thức Ưu điểm -Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng là những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
-Ngân hàng đòi hỏi có hình thức bảo đảm nên hạn chế được rủi ro. Các giao ước cho vay của ngân hàng giúp cho các ngân hàng đảm bảo an toàn cho mình (và cũng góp phần tích cực đảm bảo cho những người cho vay), nhưng áp đặt các hạn chế lên các khách hàng vay. Ví dụ, nếu một ngân hàng tìm thấy một khách hàng vay vi phạm một giao ước vay, nó có quyền yêu cầu thu hồi lại số tiền cho vay.
Một khi trái phiếu được bán cho các nhà đầu tư, nghĩa vụ duy nhất của DN  phát hành là trả lãi và trả lại tiền khi đáo hạn. Người chủ nắm giữ trái phiếu không có quyền kiểm soát và tham gia vào công việc của DN
Nhược điểm Các khoản vay ngân hàng hầu hết đi kèm với nhiều điều kiện, hoặc các giao ước, mà người vay phải tuân theo. Sử dụng trái phiếu là sử dụng nợ trong 1 thời kì dài. Nếu doanh thu của DN giảm sút, lợi nhuận không ổn định thì việc vay nợ lớn dưới dạng trái phiếu làm rủi ro tài chính cao.





Nguồn vốn vay dài hạn không chỉ bao gồm nợ vay ngân hàng mà còn gồm cả nợ huy động qua thị trường vốn dưới hình thức trái phiếu. Nghiên cứu thực trạng huy động nợ vay của công ty, người ta thấy tùy theo định hướng phát triển thị trường vốn của mỗi quốc gia, công ty thích sử dụng nợ vay ngân hàng hay là trái phiếu. Ở các nước châu Âu như Pháp, Đức, Thụy Điển nói chung công ty sử dụng nợ vay từ ngân hàng hơn là vay từ thị trường vốn. Ngược lại, ở Mỹ công ty thường huy động vốn dài hạn từ thị trường vốn hơn là vay ngân hàng.
Ở Việt Nam, trước năm 2000, do chưa có thị trường vốn nên công ty chỉ dựa vào ngân hàng để huy động nguồn vốn dài hạn. Từ sau năm 200, ngoài ngân hàng ra công ty còn có thể huy động vốn qua thị trường vốn dưới hình thức phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Tuy nhiên, do thói quen và tập quán quản lý nên việc huy động vốn dài hạn qua thị trường vốn nói chung còn ở mức rất hạn chế. Cả công ty và nhà đầu tư hiện nay cũng còn hạn chế sử dụng kênh huy động vốn này.6. Phân tích các điều kiện mà các Dn cần có để huy động vốn và điều kiện mà doanh nghiệp cần có để phát hành cổ phiếu
Yêu cầu đối với DN và các Tổ chức tín dụng:
- Có năng luật pháp luật dân sự.
- Riêng đối với doanh nghiệp nước ngoài, pháp nhân đó phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của nước mà cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+  Có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án/ dự án phục vụ sản xuất kinh doanh hay phục vụ đời sống. Trường hợp vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tham gia vào phương án/ dự án vay vốn thấp hơn mức quy định, ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay căn cứ vào tính hiệu quả, khả năng đảm bảo trả nợ của phương án/ dự án.
+  Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi., nếu bị lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
- Phương án/ dự án đầu tư hoặc dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống phải khả thi, có hiệu quả kèm theo phương án trả nợ khả thi.
- Thực hiện các biện pháp tài sản đảm bảo tiền vay (có/ không có đảm bảo bằng tài sản) theo quy định của ngân hàng.
Các hình thức quan hệ tín dụng ngân hàng:

1. Bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam với ngân hàng thương mại về việc sẽ trả nợ thay cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay (gốc và lãi) đối với ngân hàng thương mại.
Bên bảo lãnh là Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4 điều kiện gồm: 1- Là doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp siêu nhỏ) thực hiện dự án, sản xuất kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực như nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo;...; 2- Có dự án đầu tư có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định; 3- Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư; 4- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ khoản vay của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại (tối đa 85% tổng mức vốn đầu tư dự án) trên cơ sở kết quả thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng tài chính của các bên.
Thời hạn bảo lãnh vay vốn được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng và thời gian thực hiện các thủ tục để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Giới hạn bảo lãnh vay vốn cho 1 doanh nghiệp tối đa không vượt quá 5% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Tổng mức bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các doanh nghiệp tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

2. Cầm cố
Cầm cố tài sản là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự[4], sau khi nhận chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố có thể ủy quyền cho người thứ 3 giữ tài sản nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332 – Bộ luật Dân sự 2005[5].
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản[6]. Sự phát triển kinh tế – xã hội và đa dạng hóa các loại hình tài sản hiện nay đã khiến cho phương pháp liệt kê thông thường về tài sản tại Thông tư 06/2000/TT-NHNN1 ngày 4/4/2000 không còn phù hợp. Tài sản gồm nhiều loại: Động sản, bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản là các quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, vật nuôi, quyền đòi nợ[7],…
Giá tài sản là do các bên tự thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên vấn đề nảy sinh là đối với những tài sản biến động lớn như vàng
Tuy nhiên, cầm cố chỉ áp dụng với một số khoản tín dụng có giá trị nhỏ, còn với khoản vay lớn các bên thường lựa chọn biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản.
3. Thế chấp
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, đây là biện pháp được sử dụng phổ biến hơn cả.
Thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp[8].

Theo số liệu thu thập từ ngân hàng Viettinbank thì NHCTVN cho vay tối đa không quá 70% giá trị tài sản đảm bảo đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Riêng đối với, tài sản đảm bảo là:
- Kim khí quý, đá quý, mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản đảm bảo.
- Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm và những loại giấy tờ có giá khác trị giá được bằng tiền do Chính phủ, Bộ Tài chính và các NHTM Nhà nước phát hành, mức cho vay tối đa không quá 90% giá trị tài sản đảm bảo.
- Trường hợp những dự án, phương án có mức vốn đề nghị vay cao hơn tỷ lệ quy định, ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay căn cứ vào tính hiệu quả, khả năng đảm bảo trả nợ của phương án/ dự án.
4. Một số trường hợp cho vay không cần bảo đảm
Thường ưu tiên đối với pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước:
• Doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ cả gốc và lãi vốn vay đúng hạn và đầy đủ trong quan hệ với NHCTVN và các ngân hàng khác.
• Doanh nghiệp có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
• Doanh nghiệp có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
• Doanh nghiệp cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu nếu không thực hiện đúng những quy định trong hợp đồng tín dụng, cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản.
• Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lãi trong 02 năm liền kề gần nhất với thời điểm cho vay. (Viettinbank)

- Phải mua bảo hiểm tài sản nếu tài sản là đối tượng vay vốn mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm.

- Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận.



7. Những điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi tiến hành phát hành trái phiếu huy động vốn.
Trả lời:
Những điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành trái phiếu huy động vốn được quy định tại Nghị định số: 90/2011/NĐ-CP  được ban hành ngày 14/10/2011
Theo đó, các điều kiện mà Doanh nghiệp phải đáp ứng khi tiến hành phát hành TP huy động vốn bao gồm:
Thứ nhất, Với các Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước.
1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi
 Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động;
 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam . Báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề được kiểm toán thì phải có:
o Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi;
o Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được kiểm toán (nếu có);
o Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty.
 Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp luật chuyên ngành;
 Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
2. Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền, doanh nghiệp phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
 Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền;
 Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành;
 Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng.
Thứ hai, với các Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra nước ngoài.
1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi
 Doanh nghiệp phát hành có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm kể từ ngày chính thức đi vào hoạt động;
 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam. Báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành trong 3 năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần;
 Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp luật chuyên ngành;
 Trị giá phát hành trái phiếu quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước xác nhận thuộc tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
 Đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế về hệ số tín nhiệm để phát hành trái phiếu. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo có hệ số tín nhiệm tối thiểu bằng hệ số tín nhiệm quốc gia;
 Phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận quy định.
 Doanh nghiệp phát hành đã hoàn chỉnh hồ sơ phát hành theo đúng luật pháp của thị trường phát hành áp dụng cho từng đợt, từng hình thức phát hành.
2. Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền:
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
 Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền;
 Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành;
 Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng 
9. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Tiêu chí Cổ phiếu thường (Cổ phiếu phổ thông) Cổ phiếu ưu đãi
Quyền hưởng cổ tức Cổ phiếu phổ thông không được qui định mức cổ tức tối thiếu hay tối đa mà cổ động được nhận. Cổ tức mà mỗi cổ đông được nhận tùy thuộc vào kết quả hoạt động, chính sách phát triển cũng như quyết định của hội đồng quản trị Cổ phiếu ưu đãi được ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá, hay là mức cổ tức tuyệt đối tối đa. Trong điều kiện công ty hoạt động bình thường, cổ đông ưu đãi được hưởng mức cổ tức này
Trong điều kiện công ty không hoạt động bình thường thì công ty trả theo khả năng
Quyền hưởng tài sản khi công ty thanh lý, giải thể hoặc phá sản Khi công ty thanh lý giải thể hay phá sản, cổ đông phổ thông là những người cuối cùng được nhận những gì còn lại của công ty (nếu có) sau khi công ty trang trải hết các nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãi Khi công ty thanh lý giải thể phá sản, cổ đông ưu đãi được ưu tiên nhận lại vốn trước cổ đông phổ thông nhưng sau các trái chủ.
Quyền biểu quyết Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ quản lý của công ty, có quyền tham gia vào công ty và quyết định đến các vấn đề quan trọng của công ty.
Quyền này có thể được ủy quyền trong trường hợp cổ đông không tham gia cuộc họp
Cổ đông phổ thông cũng có quyền yêu cầu kiểm tra sổ sách công ty, hoặc triệu tập cuộc họp cổ đông bất thường Cổ đông ưu đãi về quyền biểu quyết thì có quyền biều quyết và được nhiều phiếu hơn
Cổ đông ưu đãi khác không có quyền biểu quyết

Các quyền lợi khác Các cổ đông phổ thông có quyền:
- Mua cổ phiếu mới trước đợt phát hành ra công chúng. Lượng này tương ứng tỷ lệ cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ. Thông thường các cổ phiếu bán theo quyền có mức giá thấp hơn giá hiện hành. Các cổ đông có thể bán quyền này trên thị trường Cổ đông ưu đãi còn được chia làm nhiều loại ưu đãi khác nhau:
- Cổ phiếu ưu đãi cộng dồn
- Cổ phiếu ưu đãi tham dự
- Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi
- Cổ phiếu ưu đãi về quyền bỏ phiếu
- Cổ phiếu ưu đãi quyền đòi lại vốn góp

10. Bình luận : “Cổ phiếu ưu đãi là loại ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu”
Trước tiên ta sẽ làm rõ các khái niệm trái phiếu,cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Trái phiếu :  một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh)
Đặc điểm nổi bật của trái phiếu,mà cụ thể trong vấn đề ta đề cập ở đây là trái phiếu doanh nghiệp đó là :
- Người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước người nắm giữ cổ phiếu trong trường hợp doanh nghiệp phá sản
- Người nắm giữ trái phiếu được nhận tiền gốc và  1 khoản tiền lợi tức cố định tùy theo lãi suất và mệnh giá ghi trên trái phiếu bất kể kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ra sao
- Người nắm giữ trái phiếu có không có quyền tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động quản lý của doanh nghiệp

Cổ phiếu thường : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu thường như sau :
- Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty
- Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty.
- Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
- Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
- Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn.
- Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
- Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào công ty
Cổ phiếu ưu đãi : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty.
Các quyền lợi của cổ phiếu ưu đãi :
- Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.
- Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty, nhưng sau người có trái phiếu.
- Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.
- Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận
Qua sự đối chiếu trên,ta có thể dễ dàng nhận thấy cổ phiếu ưu đãi có những đặc điểm của cả trái phiếu và cổ phiếu thường :
- Giống trái phiếu :
o cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá, cổ phiếu ưu đã giống như trái phiếu được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh giá và mức lợi tức này ko thay đổi dù cho kết quả kinh doanh của DN có thay đổi ra sao
o người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát công ty, nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường

- Giống cổ phiếu thường :
o chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn.  Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.
Như vậy,ta hoàn toàn có thể nhận định cổ phiếu ưu đãi là loại lai ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu,mà cụ thể ở đây là trái phiếu doanh nghiệp.

13. Ứng với từng kênh huy động vốn, doanh nghiệp trong trường hợp nào nên sử dụng kênh huy động vốn nào.
Các kênh huy động vốn phân theo thời gian sử dụng vốn;
- Vốn ngắn hạn:
 Vốn vay ngắn hạn
 Vốn tín dụng thương mại
- Vốn dài hạn:
 Phát hành trái phiếu
 Vốn vay dài hạn
 Thuê tài chính
 Lợi nhuận giữ lại
 Phát hành cổ phiếu
Loại hình Ưu  điểm Nhược điểm Ghi chú
Vốn vay ngắn hạn - Đơn giản, dễ sử dụng do sự phát triển của thị trường tài chính trung gian.
- Nhanh chóng đáp ứng yêu cầu sản xuất kịp thời.
- Chi phí thấp - Thủ tục vay vốn rườm rà
- Thời hạn vay ngắn
- Giá trị khoản vay thường nhỏ
Doanh nghiệp nên sử dụng khi:
- Có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả
- Khi doanh nghiệp có quan hệ tốt với Ngân hàng
- Cần huy đọng vốn nhanh, gấp để đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh
Vốn tín dụng thương mại - Chi phí thấp- - Thời hạn huy động ngắn
- Giá trị nhỏ
- Không ổn định và không thể tiến hành huy động ngay khi cần mà phát sinh trong hoạt đọng kinh doanh thương mại Doanh nghiệp nên sử dụng khi:
- Có điều kiện phát sinh trong hoạt động thương mại

Phát hành trái phiếu - Giá trị huy động lớn
- Thời hạn huy động đa dạng phong phú đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp lần nhà đầu tư
- Phương thức trả lãi chủ động
- Không phân tán quyền kiểm soát công ty - Thủ tục rườm rà, yêu cầu khắt khe về pháp lý
- Bắt buộc phải công bố thông tin tài chính ra công chúng
Doanh nghiệp nên sử dụng khi
- Doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh thuận lợi
- Có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả
- Tính cấp bách của việc sử dụng vốn không cao
Thuê tài chính - Được sử dụng tài sản khi chưa đủ năng lực tài chính để sở hữu
- Khi có khả năng có thể mua lại tài sản đó - Dịch vụ cho thuê tài chính chưa phát triển tại Việt Nam: sản phẩm cho thuê chưa đa dạng nhất là các sản phẩm công nghệ cao
- Chi phí cao Doanh nghiệp nên sử dụng khi:
- Nguồn vốn eo hẹp
- Các sản phẩm thích hợp
Vay dài hạn - Nhanh chóng đáp ứng yêu cầu sản xuất kịp thời.
- Thời hạn vay dài
- Giá trị khoản vay đa dạng - Thủ tục vay vốn rườm rà
- Chi phí cao và khó kiểm soát
Doanh nghiệp nên sử dụng khi:
- Có dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả
- Khi doanh nghiệp có quan hệ tốt với Ngân hàng
- Cần huy động vốn lớn ổn định.
Lợi nhuận giữ lại - Có khả năng tự  quyết nguồn vốn cao nhất
- Không thay đổi cơ cấu quyền sở hữu công ty
- - Không ổn định về thời gian cũng như là giá trị
- Chi phí cao
- Không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn Doanh nghiệp nên sử dụng khi
- Có lợi nhuận
- Khi doanh nghiệp đang đặt mục tiêu tăng trưởng lên cao

Phát hành cổ phiếu - Nguồn vốn huy động lớn
- - Chi phí lớn
- Thay đổi cơ cấu quyền sở hữu công ty
- Thủ tục rườm rà yêu cầu khắt khe về pháp lý
- Bắt buộc phải công bố thông tin tài chính ra công chúng
- Tạo nguy cơ bị mua bán và sát nhập cho doanh nghiệp Doanh nghiệp nên sử dụng khi
- Cần có nguồn vốn lớn ổn định để mở rộng sản xuất kinh doanh
- Có tình hình kinh doanh tốt


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #qttc