Tuyên ngôn độc lập
II. Hướng dẫn học bài
Câu 1: Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn cũng là chiến sĩ.
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng tiếp nhận, mục đích để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn đặt câu hỏi: Viết cho ai?, Viết để làm gì?, Viết cái gì? và Viết như thế nào?
Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. những tác phẩm văn học xuất sắc của Hồ Chí Minh thể hiện chân thật và sâu sắc tư tưởng , tình cảm và tâm hồn cao cả của Người.Tìm hiểu thơ văn Hồ Chí Minh, mỗi chúng ta sẽ tìm thấy những bài học vô cùng cao quý.
Câu 2: Những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh:
* Văn chính luận
- Viết nhằm mục đích đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng, tố cáo tội ác của thực dân Pháp, kêu gọi sự đoàn kết đấu tranh...
- Những ánh văn chính luận được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt chẽ, súc tích mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước nồng nàn của một trái tim vĩ đại.
- Tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Tuyên ngôn độc lập (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)
* Truyện và kí
- Viết nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân phong kiến tay sai và đề cao tấm lòng yêu nước của nhân dân.
- Bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tác giả tạo nên những tình huống truyện độc đáo, bằng trí tưởng tượng phong phú, trí tuệ sắc sảo và vốn kiến thức văn hoá sâu rộng.
- Tiêu biểu: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922); Vi hành (1923); Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925); Nhật ký chìm tàu (1931); Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)
*Thơ ca
- Đây là lĩnh vực sáng tạo nổi bật nhất trong sự nghiệp văn học của Bác. Thơ của Người thể hiện tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, tài hoa, một tấm gương nghị lực phi thường và nhân cách cao đẹp của một chiến sĩ cách mạng.
- Người để lại hơn 250 bài thơ, được in trong 3 tập thơ: Nhật ký trong tù gồm 134 bài; Thơ Hồ Chí Minh gồm 86 bài; Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài.
Câu 3: Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo mà đa dạng. Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục và đa dạng về bút pháp. Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén. Thơ ca tuyên truyền cách mạnh gần gũi với ca dao, giản dị, dễ nhớ. Nhưng thơ chữ Hán của Người lại hàm súc, hài hòa giữa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại.
Phần 2: Tác phẩm
Câu 1: Bố cục bản "Tuyên ngôn độc lập" gồm 3 phần
Phần 1 (từ đầu đến không ai chối cãi được): cơ sở pháp lý và chính nghĩa.
Phần 2 (tiếp đến phải được độc lập): tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
Phần 3 (còn lại): lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta.
Câu 2:
Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1793) của cách mạng Pháp trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập là một cách viết rất cao tay của Chủ tịch Hồ Chí Minh đem lại những ý nghĩa sâu sắc cho bản Tuyên ngôn được viết ra trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt lúc bấy giờ.
Như chúng ta đã biết, đối tượng hướng tới của Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là đồng bào trong nước mà cả với thế giới, đặc biệt là với những lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế đang mang dã tâm tái nô dịch đất nước ta. Trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp trong phần nêu nguyên lí mở đầu tác phẩm, một mặt, Bác đề cao truyền thống bình đẳng, nhân đạo, tư tưởng dân chủ tiến bộ của nhân dân hai nước Mĩ và Pháp lúc bấy giờ, mặt khác, lại có tác dụng ngăn chặn âm mưu xâm lược của chúng. Đồng thời, như thế cũng là cách Bác đặt cuộc cách mạng của nhân dân ta năm 1945 ngang hàng với cuộc cách mạng của Pháp và Mĩ, đặt bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam ngang hàng với hai bản Tuyên ngôn của hai nước lớn đó, khẳng định về quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới. Đây là nghệ thuật dùng "gậy ông đập lưng ông" - ngón võ dân gian rất hiệu nghiệm của nhân dân ta mà Bác đã sử dụng thật tài tình trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn.
Câu 3: Bản Tuyên ngôn Độc lập đã lật tẩy bộ mặt tàn bạo, xảo quyệt của thực dân Pháp đối với nhân dân ta bằng lí lẽ và sự thật hùng hồn, không thể chối cãi được. (Phân tích đoạn 2 và đoạn 3).
- Thực dân Pháp đã kể công "khai hóa" thì bản Tuyên ngôn Độc lập kể tội ác "cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta" của chúng.
+ Dẫn chứng chọn lọc cụ thể, xác đáng, toàn diện ra tội ác dã man, tàn bạo của thực dân Pháp về mọi mặt: chính trị, xã hội, kinh tế.
+ Lời văn ngắn gọn, hùng hồn chứa đựng nội dung kể tội ác đanh thép, sử dụng nhiều cách nói tu từ tăng sức truyền cảm (so sánh, cường điệu, dùng đồng nghĩa kép để khắc sâu hình ảnh đất nước "xơ xác, tiêu điều", nhân dân "nghèn nàn, thiếu thốn"...)
+ Điệp từ "chúng" đứng đầu hàng loạt tội ác, theo sự chất chồng tội ác là sự chất chứa căm thù đối với thực dân cướp nước. Hành động của chúng là "trái hẳn với đạo lí và chính nghĩa".
- Thực dân Pháp kể công "bảo hộ" thì bản Tuyên ngôn Độc lập lên án "trong năm năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật". Dẫn chứng là những bằng chứng lịch sử khiến kẻ thù không thể chối cãi.
+ Mùa thu 1940, Nhật xâm lượt Đông Dương thì Pháp đã "quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật". Cách dùng từ pha chút hài hước, mỉa mai của Bác đã vạch trần bản chất hèn nhát, vô trách nhiệm của thực dân Pháp đối với đất nước ta. Chính sự thỏa hiệp của chúng đã khiến nhân dân ta phải chịu hai tầng xiềng xích.
+ Ngày 9 tháng 3 năm 1945, khi Nhật đảo chính, thực dân Pháp bỏ chạy, hoặc đầu hàng để nước ta rơi vào tay Nhật.
+ Chúng không đứng về phía nhân dân ta để chống Nhật mà còn "thẳng tay khủng bố Việt Minh", khi bỏ chạy còn nhẫn tâm giết số đông tù chính trị.
Hành động của chúng thật vô nhân đạo, làm sao chúng dám đối diện với nhân dân ta để tự xưng là người "bảo hộ" chúng ta.
- Chúng tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của chúng thì bản Tuyên ngôn Độc lập khẳng định Đông Dương đã trở thành thuộc địa của Nhật. Nhân dân ta đứng lên giành lại chính quyền độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Sức mạnh của sự thật và không có lí lẽ nào có sức thuyết phục cao hơn lí lẽ của sự thật. Hồ Chí Minh đã láy đi, láy lại hai chữ sự thật để tăng chính xác thực của lí lẽ và dẫn chứng.
Câu 4: Tác phẩm "Tuyên ngôn độc lập" thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.
- Ngắn gọn, giản dị, súc tích: cả một nội dung lớn diễn ra trong thời gian gần một thế kỉ nhưng tác giả đã cô đọng lại trong vài ba trang giấy.Từ ngữ mà Bác sử dụng đọc lên là hiểu ngay. Đối với những câu dài, có cấu trúc phức tạp, Bác vẫn tìm cách diễn đạt thật ngắn gọn. Có câu rất ngắn nhưng giàu ý tứ.
- Trong sáng:
+ Trong sáng ở việc dùng từ đặt câu, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực của tiếng Việt.
+ Trong sáng về tư tưởng tình cảm. Thái độ rõ ràng, yêu ghét phân minh trên lập trường chính nghĩa.
- Đanh thép, sắc sảo: là biểu hiện tính chiến đấu không khoan nhượng, thái độ dứt khoát thể hiện một bản lĩnh vững vàng, phi thường, sắc sảo ở trí tuệ, lối lập luận chặt chẽ, sắc bén.
Bản tuyên ngôn được viết với cách lập luận chặt chẽ. Người đưa ra những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn không ai chối cãi được. Ngòi bút chính luận vừa hùng hồn vừa trữ tình; cách dùng từ, đặt câu hết sức linh hoạt, Tuyên ngôn Độc lập vừa có giá trị lịch sử lớn lao, vừa xứng đáng là áng văn thiên cổ hùng văn của thời đại.
Giá trị lịch sử và ý nghĩa thời đại của bản Tuyên ngôn là rất to lớn. Ngày nay cả nước đang thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc lập, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ biển đảo thân yêu như Bác hằng mong muốn.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com