Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

Tâm lý 7-9

Câu 7:Cảm giác

Khái niệm: Cảm giác là một qúa trình tâm lý phản ánh thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của ta.

2.Các loại cảm giác

Căn cứ vào nguồn kích thích gây nên cảm giác ở ngòai hay ở trong cơ thể thì cảm giác được chia thành hai lọai:

* Cảm giác ngoài gồm :Ngũ giác

* Cảm giác bên trong

- Cảm giác vận động :

- Cảm giá thăng bằng

- Cảm giác cơ thể

- Cảm giác rung

3.2 Quy luật về sự thích ứng của cảm giác

a) Cảm giác hòan tòan mất đi khi quá trình kích thích kéo dài

b) Khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm.

c) Khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng

1.2 Đặc điểm của cảm giác .

- Là một quá trình tâm ly, có kích thích là bản thân các sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan

- Chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vât hiện tượng

- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.

- Cảm giác không chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của đối tượng bên ngòai, mà còn phản ánh những trạng thái bên trong của cơ thể

1.4.Vai trò của cảm giác:

- Cảm giác là hình htức định hướng đầu tiên của con người trong hiện thực khách quan

- Cảm giác cung cấp những nguyên liệu cần thiết cho hình htức nhận thức cao hơn

- Cảm giác là điều kiện đảm bảo trạng thái họat động của võ não, nhờ đó mà họat động tinh thần của con người được bình thường

- Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với những người bị khuyết tật.Những người câm, mù, điếc đã nhận ra người thân và hàng lạot đồ vật nhờ cảm giác, đặc biệt là xú giác.

Câu 8 Nhân cách

1. Nhân cách là gì ?

a) Khái niệm con người, cá nhân, cá tính, nhân cách:

- Con người: Con người là một thành viên của cộng đồng, của xã hội vừa là một thực thể tự nhiên, thực thể xã hội. Con người là một thực thể sinh vật - xã hội và văn hoá , Với quan niệm này cần tiếp cận con người theo 3 măt : sinh vật, tâm lý và xã hội.

- Cá nhân: dùng để chỉ một con người cụ thể của một cộng đồng, thành viên của xã hội, cá nhân cũng là thực thể tự nhiên, xã hội và văn hoá, nhưng được xem xét một cách cụ thể riêng từng người với đặc điểm tâm lý, sinh lý và xã hộiđể phân biệt nó với cá nhân khác và với cộng đồng.

Cá tính: dùng để chỉ cái đơn nhất, có một không hai, không lặp lại trong tâm lý (hoặc sinh lý) của cá thể động vật hay cá thể người.

Nhân cách: Khái niệm nhân cách chỉ bao hàm phần xã hội và tâm lý của cá nhân, với tư cách là thành viên của xã hội nhất định, là chủ thể mối quan hệ giữa người với người, của hoạt động có ý thức và giao lưu.

2. Khái niệm nhân cách trong tâm lý học

Có nhiều định nghĩa về nhân cách , nhưng có thể nêu lên một định nghĩa như sau:

Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý cá nhân, biểu thị bản sắc và giá trị xã hội của con người

+ Nhân cách là tổng hợp không phải là những đặc điểm cá thể của con người, mà chỉ là những đặc điểm nào quy định con người như là một thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý - xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân.

+ Nhân cách không phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng lẻ mà là một cấu trúc tâm lý mới.Nói cách khác nhân cách là tổng thể những đặc điểm tâm lý đặc trưng với một cơ cấu xác định. Do đó không phải con người sinh ra đã có nhân cách, nhân cách được hình thành dần trong quá trình tham gia các mối quan hệ xã hội của con người.

+ Nhân cách qui định bản sắc, cái riêng của cá nhân trong sự thống nhất biện chứng với cái chung, cái phổ biến của cộng đồng mà cá nhân là đại biểu

+ Những thuộc tính tâm lý tạo thành nhân cách thường biểu hiện ở ba cấp độ: cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân, cấp độ biểu hiện ra bằng hoạt động và các sản phẩm của nó.

Câu 9: Tình cảm

Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật và hiện tượng có liên quan tới như cầu và động cơ của họ .

Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định. Tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển quá trình cảm xúc rtong những điều kiện xã hội.

1.4 Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm

- Tính nhận thức: Khi có tình cảm nào đó, con người phải nhận thức được đối tượng và nguyên nhân gây nên tình cảm và những biểu hiện tình cảm của mình . ba yếu tố nhận thức, rung động và thể hiện cảm xúc tạo nên tình cảm.

- Tính xã hội: Tình cảm hình thành trong môi trường xã hội , tình cảm mang tính xã hội chứ không phải là những phản ứng sinh lí đơn thuần.

- Tính khái quát: Tình cảm có được là do động hình hóa khái quát hoá những xúc cảm cùng loại.

- Tính ổn định: Tình cảm là thuộc tính tâm lý, là những kết cấu tâm lý ổn định , tiềm tàng của nhân cách , khó hình thành và khó mất đi.

- Tính chân thực: tình cảm phản ánh chân thực nội tâm và thái độ ngay cả khi con người cố che dấu nó bằng những động tác giả ngụy trang bên ngòai.

- Tính hai mặt : gắn liền với sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu của con người, tình cảm mang tính chất đối cực.

5.Các quy luật của đời sống tình cảm

4.1 Quy luật lây lan

xúc cảm tình cảm của người này có thể truyền, lây sang người khác. Trong cuộc sống hàng ngày ta thường thấy hiện tượng vui lây, buồn lây, một hiện tượng tâm lý biểu hiện rõ rệt của quy luật này là hiện tượng "hoảng loạn ". Quy luật này có ý nghĩa rất to lớn trong các hoạt động tập thể.

4.2 Quy luật thích ứng

Xúc cảm tình cảm nào đó được nhắc đi nhắc lại nhiều lần , lặp đi lặp lại nhiều lần một cách không thay đổi thì cuối cùng sẽ bị suy yếu bị lắng xuống đó là hiện tượng thường được gọi là chai dạn của tình cảm

4.3 Quy luật tương phản

Tương phản là sự tác động qua lại giữa xúc cảm ình cảm âm tính và dương tính tích cực và tiêu cực thuộc cùng một loại. Cụ thể một thể nghiệm này có thể làm tăng cường một thể nghiệm khác đối cực vơí no( xảy ra đồng thơì hay nối tiếp

4.4 Quy luật di chuyển

Xúc cảm tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. Hiện tượng "dận cá chém thớt" "vơ đũa cả nắm"

Quy luật này nhắc nhở chúng ta phải chú ý kiểm soát thái độ xúc cảm của mình, làm cho nó mang tính chọn lọc tích cực hơn, tránh tình cảm tràn lan

4.5 Quy luật pha trộn

Sự pha trộn xúc cảm tình cảm là sự kết hợp màu sắc âm tính của biểu tượng với màu sắc dương tính của nó.

Tính pha trộn cho phép hai xúc cảm, hai tình cảm đối lập nhau có thể tồn tại cùng một con người, chúng không loại trừ nhau mà quy định lẫn nhau, ghen tuông, lo âu và tự hào

Quy luật này cho ta thấy tính phức tạp và nhiều khi mâu thuẫn giữa tình cảm của con người .

4.6 Quy luật hình thành tình cảm.

Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm, do các xúc cảm cùng loại được động hình hoá tổng hợp hoá khái quát hoá mà thành .Tình cảm mẹ con,

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: