Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

Tang huyet ap

Đánh giá kiến thức, hành vi, thái độ của ng­ời bệnh về chế độ ăn của ng­ời bệnh THA tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định.

Đặt vấn đề:

v     Theo số liệu thống kê của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, Tăng huyết áp (THA) ảnh h­ởng đến sức khoẻ của hơn 1 tỷ ng­ời trên thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não, bệnh thận mạn tính. Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ măc bệnh toàn cầu (12,7%) cao hơn các nguyên nhân khác.

v      THA là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới. THA không chỉ ảnh h­ởng lớn gánh nặng bệnh lý tim mạch mà cũng có ảnh h­ởng nhiều đến gánh nặng bệnh tật toàn cầu.

v     Tỷ lệ THA tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng. Theo thống kê của GS. Đặng Văn Chung năm 1960, tần suất THA ở ng­ời lớn phía bắc chỉ là 1% và hơn 30 năm sau (1991), theo điều tra trên toàn quốc cua Trần Đỗ Trinh và cộng sự tỷ lệ này đã 11,7%, tăng lên hơn 11 lần và mỗi năm tăng trung bình 0,33. Và 10 năm sau (2002) theo điều tra dịch tễ học THA và các yếu tó nguy cơ tai 4 tỉnh phía bắc Việt Nam ở ng­ời lớn hơn hoặc bằng 25 tuổi thì tần suất THA  đã tăng lên 16,3%, trung bình mỗi năm tăng 0.46%. Nh­ vậy tốc độ gia tăng tỷ lệ THA trong cộng đồng ngày càng cao. Tỷ lệ THA ở vung thành thị là 22,7%, cao hơn vùng nông thôn (12,3%). Với dân số hiện nay khoảng 84 triệu ng­ời (2007), Việt Nam ­ớc tính có khoảng 6.85 triệu ng­ời bi THA nếu không có biện pháp phòng ngừa và quản lý hữu hiệu thì dến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu ng­ời Việt Nam bị THA.

v     THA đ­ược gọi là “ kẻ giết ngư­ời thầm lặng”( theo tổ chức WHO)  vì phần lớn những ng­ười bị THA đều không thấy có khó chịu gì, một số ít có thể thấy đau đầu, nóng bừng mặt. Nếu không đ­ược đo huyết áp định kỳ thì ngư­ời bị THA chỉ đư­ợc phát hiện khi có các biến chứng nặng như­ tai biến mạch máu não, nồi máu cơ tim, tổn th­ương đáy mắt gây giảm thị lực hay đã có biểu hiện suy tim…

v     Điều trị THA là một hoạt động liên tục, kiên trì, lâu dài, có thể suốt cuộc đời. Ngoài việc tuân thủ điều trị bằng thuốc người bệnh cần có một phương pháp vận động nghỉ ngơi hợp lý và chế độ ăn dành riêng cho mình.

v     Chế độ ăn của bệnh đối với người bệnh THA có ảnh hư­ởng trực tiếp tới tình trạng của bệnh. Trong quá trình điều trị việc ngư­ời bệnh, ng­ười nhà có tuân thủ và thực hiện chế độ ăn dành riêng cho bênh THA hay không có ảnh h­ưởng rất lớn đến tiến triển của bệnh. Nó giúp hạn chế các tai biến do bệnh THA gây ra.

v     Nhận thức của nhân dân về nguy cơ, thái độ và hành động với THA chưa đầy đủ và đúng mực: Các nguy cơ thực tế mà người THA bị thường ước lượng không đầy đủ, thường bị bỏ sót hoặc ước lượng dưới mức.Mức THA thật của người bị THA cũng bị ước lượng dưới ngưỡng. Nhiều người còn coi thường về THA là có thể chữa khỏi hoàn toàn.

v      Nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá kiến thức, hành vi, thái độ của ngư­ời bệnh về chế độ ăn của ngư­ời bệnh THA tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định. Với mục đích đánh giá kiến thức, hành vi, thái độ của ng­ười bệnh về chế độ ăn của ng­ười bệnh THA từ đó có thể giúp ng­ười bệnh và ng­ười nhà có sự hiểu biết đúng và thực hiện đúng về chế độ ăn dành cho bệnh THA.           

      ĐẠI CƯƠNG THA

Ø   Tình hình mắc bệnh THA.

Cac nghien cứu trờn thế giới và tại Việt Nam cho thấy tỡnh hỡnh tăng huyết áp (THA) ở NCT đang là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại. Một nghiên cứu đa trung tâm do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tiến hành tại Bangladesh và Ấn Độ cho thấy tỉ lệ tăng HA ở NCT là 65%. Tỉ lệ này cao hơn ở vùng thành thị và không khác nhau có ý nghĩa thống kờ giữa 2 giới. Nghiờn cứu tỉ lệ tăng HA ở NCT tỉnh Hải Dương trên cơ sở điều tra  3.117 NCT tại cộng đồng, tác giả Nguyễn Đăng Phải đó đưa ra tỉ lệ THA là 28,2%, trong đó nam cao hơn nữ (30,3% so với 26,7%). Trong khi đó, Viện Chiến lược và chính sách y tế năm 2006 đó đưa ra tỉ lệ tHA của NCT qua điều tra 7 tỉnh trong cả nước (bao gồm Sơn La, Hải Dương, Hà Tĩnh, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Bà Rịa-Vũng Tàu và Vĩnh Long) là 28,4%.( Sở y tế Thanh Hoá http://www.soytekhanhhoa.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=1545&Itemid=67#_edn3 )

Ø     Đại cương về THA:

·     Theo WHO và hiệp hội THA quốc tế:

·     Huyết áp bình thường nếu huyết áp động mạch tối đa < 140mmHg và huyết áp tối thiểu < 90 mmHg.

·     THA nếu huyết áp  tối đa ≥ 140 mmHg hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90 mmHg.

·     Huyết áp không cố định mà có thể thay đổi trong ngày ( ban đêm thấp hơn ban ngày), theo tuổi ( thường người già cao hơn người trẻ), theo giới tính ( nữ thường thấp hơn nam).

Ø   Phân loại THA. (Wikipedia Bách khoa toàn thư http://vi.wikipedia.org/wiki/T%C4%83ng_huy%E1%BA%BFt_%C3%A1p#Ph.C3.A2n_lo.E1.BA.A1i)

Huyết áp thường được phân loại dựa trên huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Huyết áp tâm thu là áp lực máu trong lũng mạch trong khi tim đập. Huyết áp tâm trương là áp lực máu trong khoảng thời gian giữa hai lần đập của tim. Khi huyết áp tâm thu hay tâm trương cao hơn giá trị bỡnh thường theo tuổi thỡ được phân loại là tiền tăng huyết áp hoặc tăng huyết áp.

Tăng huyết áp được chia thành các phân loại như tăng huyết áp giai đoạn I, tăng huyết áp giai đoạn II, và tăng huyết áp tâm thu đơn độc. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc là khi huyết áp tâm thu tăng đi gười lớn. Cơ sở phân loại tăng huyết áp được thực hiện dựa vào con kèm với huyết áp tâm trương bỡnh thường ở n số huyết áp trung bỡnh lỳc nghỉ của bệnh nhõn được lấy sau hai hay nhiều lần đến viếng thăm bất kỳ. Các cá nhân có tuổi lớn hơn 50 được phân loại là có tăng huyết áp nếu huyết áp tâm thu của họ luôn luôn ở mức thấp nhất là 140 mmHg hay là 90 mmHg đối với huyết áp tâm trương. Những bệnh nhân có huyết áp cao hơn 130/80 mmHg và các bệnh đái tháo đườnghay bệnh thận cần phải được chữa trị.

Tăng huyết áp cũn được phân loại kháng trị nếu các thuốc do khụng thể cú tỏc dụng giỳp cho huyết ỏp trở về bỡnh thường.

Phõn loại

Huyết ỏp tõm thu

Huyết áp tâm trương

mmHg

kPa

mmHg

kPa

Bỡnh thường

90–119

12–15.9

60–79

8.0–10.5

Tiền tăng huyết áp

120–139

16.0–18.5

80–89

10.7–11.9

Giai đoạn 1

140–159

18.7–21.2

90–99

12.0–13.2

Giai đoạn 2

≥160

≥21.3

≥100

≥13.3

Tăng huyết áp tâm thu đơn độc

≥140

≥18.7

<90

<12.0

Nguồn: Hiệp hội Tim Hoa Kỳ (2003)

Nguyên nhân THA:

THA được chia làm hai loại là THA nguyên phát và THA thứ phát, trong đó THA nguyên phát (tăng không rừ nguyờn nhõn) chiếm đến 93%-95%. Cũn THA thứ phỏt là từ một nguyờn nhõn nào đó, chẳng hạn do hở van động mạch chủ; u tủy thượng thận; do bệnh thận; cường giáp; do sử dụng thuốc làm giữ muối, nước... Ở những trường hợp THA không rừ nguyờn nhõn, người ta nghĩ đến nhiều yếu tố phối hợp với nhau gây THA như: tuổi tác cao, giới tính (nữ ở độ tuổi sinh đẻ ít mắc bệnh tim mạch hơn nam giới), di truyền (cha mẹ mắc bệnh THA, sẽ có một tỷ lệ con cũng bị THA), béo phỡ, tiểu đường, hút thuốc lá, ít vận động, stress, thói quen ăn mặn...( Tạp chí y học thực hành http://www.yhth.vn/Detail/2380/nguyen-nhan-gay-tang-huyet-ap-va-cach-phat-hien-som.htm )

Ø   Triệu chứng:

Triệu chứng lõm sàng Huyết ỏp cao

Tổ chức YTT thế giới phân bệnh HA cao làm 3 giai đoạn:

+ Giai Đoạn I: người bệnh ở trạng thái dễ bị kích thích, thường hay kêu đầu đau, đau về buổi sáng và sau khi làm việc căng thẳng, đau từng cơn, cơn ngắn vài giờ hoặc cả ngày, có thể có cơn đau vùng tim (30%), có triệu chứng này chứng tỏ có dấu hiệu co thắt của động mạch vành. Người bệnh mệt mỏi, hồi hộp mặt đỏ hoặc tái do co thắt mạch máu (HA tăng lên có người mặt đỏ có người mặt tái không nhất định). Sờ mạch tay quay thấy đập căng, mỏm tim đập mạnh, có tiếng thổi Tâm thu cơ năng, HA dao động, trường hợp này nên làm các nghiệm phỏp xem HA cú cao khụng:

1- Nghiệm pháp ngừng thở: gây hiện tượng thiếu oxy, gây co mạch, HA sẽ cao (ngưng chừng một phút sẽ đo).

2- Ngâm chân vào nước lạnh 40C chừng 2 - 3 phút, gặp lạnh mạch máu sẽ co lại, HA sẽ tăng lên (nếu đúng thỡ HA sẽ cao lờn).

* Giai Đoạn 2: HA cao thường xuyên có cơn cao kịch phát, đầu đau dữ dội, thở khó, phù phổi cấp do thất trái suy cấp. HA tối đa có khi lên đến 220/100mmHg, có thể bị xuất huyết nóo, hụn mờ.

Dấu hiệu rối loạn tuần hoàn nóo: chúng mặt, tai ự, muốn úi, đầu nhức dữ dội, cú khi phỏt õm khụng rừ, cú khi cú hơi thoáng liệt, có khi ngất lịm...

o       Đối với vừng mạc: thị lực giảm, có dấu hiệu ruồi bay hoặc sương mù, soi đáy mắt thấy mao mạch ngoằn ngoèo, phù nề hoặc xuất huyết.

o       Đối với tim: có tiếng thổi tâm thu, nghe được tiếng thứ 2 do động mạch xơ cứng. Có cơn đau thắt ngực, loạn dưỡng cơ tim, nhồi máu cơ tim.

o       Đối với thận: bị thiếu máu nhẹ ở thận gây rối loạn chức năng thận,nước tiểu có hồng cầu hỡnh trụ.

+Giai Đoạn 3: Triệu chứng lâm sàng giống giai đoạn II nhưng nặng hơn. HA cao cố định, nếu tụt xuống là nguy vỡ đó suy tuần hoàn nặng rồi.

o       Người bệnh thấy đầu đau, mất ngủ, trí nhớ giảm, mất khả năng lao động.

o       Cơn đau thắt tim tăng lên nhiều, suy tim độ 3,4, đe dọa nồi máu cơ tim, xuất hiện phù nề, gan to, cổ trướng, tổn thương tuần hoàn nóo, muốn úi, co giật, bỏn hụn mờ, xuất huyết nóo, khụng cú đe dọa phù phổi cấp vỡ tuần hoàn đó giảm nhiều rồi.

o       Mắt: tổn thương mắt nặng, có thể bị mù.

o       Thận: tổn thương thận viờm rừ, u rờ huyết cao. Ở giai đoạn này (III) xuất huyết nóo và lượng đàm trong máu cao, người bệnh thường chết do nhồi máu cơ tim.

Ø     Biến chứng THA:

- Các biến chứng tim mạch: nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành,

suy tim...

- Các biến chứng về não: tai biến mạch máu não( bao gồm cả xuất huyết não và nhũn não); bệnh não do THA.

- Các biến chứng về thận: Đái ra protein, suy thận…

- Các biến chứng về mắt, tiến triển theo các giai đoạn, thậm chí có thể dẫn đến mù loà.

- Các biến chứng về mạch ngoại vi, trong đó dặc biệt nguy hiểm là biến chứng tách thành động mạch chủ có thể dẫn đến chết người.

Chế độ ăn trong điều trị bệnh tăng huyết áp (http://www.dinhduong.com.vn/node/944)

Nguyờn tắc: Ít natri, giàu kali, canxi, magnesi, chất xơ, có tính lợi tiểu, giảm chất béo no, tăng chất béo không no, giảm chất kích thích, tăng an thần.

o       Hạn chế muối ăn (natri clorid), giảm mỡ chớnh (bột ngọt) dưới 6g/ngày; Nếu bị phù và suy tim thỡ chỉ ăn 2- 4g/ngày. Không dùng thức ăn mặn như cà, dưa, mắm tôm, mắm tép, thức ăn đóng hộp… Ăn nhiều rau quả để có nhiều kali.

o       Hạn chế thức ăn có tác dụng kích thích thần kinh, tâm thần: Không uống rượu, cà phê, nước chè đặc. Tăng sử dụng thức ăn, nước uống có tác dụng an thần, hạ huyết áp, lợi tiểu như hạt sen, ngú sen, chố sen vụng, canh lỏ vụng…

o       Phân bố thành phần tỷ lệ thức ăn, thức uống hợp lý

o       Đạm: Giữ ở mức khoảng 0,8-1,0g/kg cân nặng/ngày. Chú ý dựng nhiều đạm thực vật như đậu, đỗ. Nếu có suy thận thỡ cần giảm nhiều hơn (4-6g/kg cân nặng/ngày) tùy mức độ.

o       Năng lượng: Đảm bảo khoảng 35Kcalo/kg cân nặng/ngày. Ăn ít đường, bánh kẹo ngọt. Tốt nhất là ăn chất bột từ các hạt ngũ cốc và khoai củ.

o       Chất béo: Ăn ít mỡ, người thừa cân càng phải ăn ít dầu mỡ hơn. Hạn chế tối đa thức ăn nhiều cholesterol như óc, lũng, tim, gan, phủ tạng, ăn ít trứng. Thịt và mỡ động vật nhất là các loại thịt đỏ như thịt heo, thịt bũ và cỏc loại sữa và trứng cú hàm lượng mỡ bóo hoà cao là nguồn gốc phỏt sinh ra cỏc chứng xơ vữa.  Do đó, các nhà khoa học khuyên nên chuyển dần chế độ ăn nhiều thịt sang ăn nhiều cá và đạm thực vật. Ăn dầu làm từ cá, đậu tương, lạc, vừng…

o       Chất khoáng, vi lượng, vitamin: Ăn nhiều rau quả, giá, đậu, đỗ để đảm bảo đủ vitamin C, E, A các vitamin nhóm B: B12, B6, axit folic. Ăn canh mộc nhĩ, khổ qua cũng có tác dụng rất tốt để giải độc, cải thiện độ mỡ

o       Thêm gia vị vừa đủ, nấu canh ăn hàng ngày.

o       Thức uống: Uống nước chè xanh, chè sen vông, chè hoa hũe, nước ngô luộc, nước rau luộc là thích hợp nhất vừa lợi tiểu, an thần, hạ huyết áp.

Các nghiên cứu liên quan:                                                 

 Trong nước

TS. Trương Tấn Minh. ThS. Lê Tấn Phùng và cộng sự. TèNH HèNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH KHÁNH HềA NĂM 2008 (http://www.soytekhanhhoa.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=1545&Itemid=67#_edn3 )

Biến số:

Điều trị là biến định tính có 2 giá trị: nội trú, ngoại trú.

Giới tính là biến định tính có 2 giá trị: nam, nữ.

Tuổi là biến định lượng được tính bằng 2012 – năm sinh.

Nghề nghiệp là biến định tính được chia thành: hưu trí, tuổi già, nội trợ, công nhân viên chức.

Nơi ở biến định tính có 2 giá trị: thành thị, nông thôn.

Trình độ văn hoá là biến định lượng

Chiều cao là biến định lượng.

Cân nặng là biến định lượng

Thời gian bị bệnh là biến định lượng được tình từ khi phát hiện bệnh đến thời điểm hiện tại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #dang#giang