Sáu tuyến của 12 cung
Ý nghĩa cơ bản của 12 cung chức năng trong Tử Vi(1) Cung Mệnh
Đây là cung quan trọng nhất trong 12 cung, là trọng tâm của toàn bộ mệnh bàn, là điểm then chốt của mệnh vận và người, việc hoặc vật chung quanh nó của một đời người. Trong lúc luận đoán 12 cung đều phải lấy cung Mệnh làm chuẩn, để nhìn ra dung mạo, tính cách, tài năng, tư tưởng, mức độ phát triển, vận thế tiên thiên, gặp cơ hội tốt hay xấu, tiền đồ quyết định một đời người. Đây chính là then chốt của cát hung thành bại của một người. Lúc luận mệnh số, lấy cung Mệnh là chính, cung tam phương tứ chính là phụ, cùng quyết định mức độ thành tựu cao nhất của một đời người và cách cục mệnh vận một đời cao hay thấp, đây là mệnh số tiên thiên. Mệnh số tiên thiên tốt, vận thế hậu thiên (tức đại vận và lưu niên) kém, gặp khốn khó sẽ được trời phù hộ, người giúp đỡ mà vượt qua; nếu mệnh số tiên thiên kém, mà vận thế hậu thiên tốt, thì trải qua nỗ lực dốc hết sức để giành lấy, bạn có thể sửa đổi được mệnh số tiên thiên, nhưng chỉ với một độ tương đối, do bị mệnh số tiên thiên hạn chế.
(2) Cung Huynh Đệ
Chủ yếu đại biểu cho anh chị em trong gia đình. Biểu thị được ít nhiều về dung mạo, tính tình, tài năng, mức độ thành tựu, tình huống phát triển... Của anh chị em; quan hệ giữa họ với mệnh chủ tốt hay xấu, có giúp ích hay không. Còn có thể xem kiếm cả bạn bè có quan hệ mật thiết, lẫn mối quan hệ hợp tác trong sự nghiệp. (Có lúc cung Huynh Đệ còn đại biểu cho mẹ, lúc này phải xem phối hợp với cung Phụ Mẫu là đại biểu cho cha.)
(3) Cung Phu Thê
Đại biểu cho người phối ngẫu. Có thể biểu thị dung mạo, tính tình, tài năng, tình huống thành tựu... Của người bạn đời. Cũng có thể dùng để xem tình trạng yêu đương và hôn nhân của mệnh chủ; xem quan hệ tình cảm và duyên phận giữa vợ chồng; cũng đại biểu cho thái độ của mệnh chử đối với người phối ngẫu, mẫu đối tượng mà mệnh chủ yêu thích.
(4) Cung Tử Nữ
Đại biểu cho số con cái. Có thể biểu thị dung mạo, tính tình, tài năng, mức độ thành tựu, tiền đồ phát triển, và quan hệ tình cảm với mệnh chủ. Đây còn là điềm báo tình trạng của cơ quan sinh dục, năng lực chuyện sinh con đẻ cái, và tình hình sinh hoạt tình dục giữa vợ chồng.
(5) Cung Tài Bạch
Dùng để xem năng lực hoạt động kinh tế và quản lý tiền bạc của mệnh chủ, cách vận dụng tiền tài và vận dụng vào đâu, khuynh hướng phát triển tài vận, thu nhập cao hay thấp, năng lực kiếm tiền và kiếm tiền bằng kiểu gì, là thu nhập theo con đường chính hay là nhờ hoạnh tài mà trở nên giàu có, hưởng thụ vật chất có được ổn định và sung túc hay không. Lấy cung này để xem phương vị cầu tài.
(6) Cung Tật Ách:
Đại biểu cho thân thể của mệnh chủ, là thể chất tiên thiên, tình trạng sức khỏe, căn nguyên của bệnh và xu hướng của sức khỏe; có thể nhìn ra bộ phận yếu nhất trong cơ thể mệnh chủ, nguồn gốc nạn tai bệnh tật, dễ xảy ra loại sự cố bất trắc hay tật bệnh hung hiểm nào, và bộ phận bị tốn thương, v.v...
(7) Cung Thiên Di
Cung Thiên Di và cung Mệnh có quan hệ rất mật thiết, như bóng với hình, là mặt trong và mặt ngoài của nhau, cung Mệnh chủ về bên trong, cung Thiên Di chủ về bên ngoài. Nó đại biểu cho không gian, năng lực, và địa vị về hoạt động xã hội; mức độ của quan hệ đối ngoại,, cơ hội gặp được và tình hình được xã hội ủng hộ, năng lực thích ứng hoàn cảnh xã hội; tình trạng cát hung lúc ở bên ngoài để hoạt động, xuất ngoại, du lịch, đi xa và giao thông; địa điểm xuất ngoại, quan hệ giao tế và các tình huống gặp phải; các sự việc liên quan đến hành động, di động, thăng chức, thăng tiến, điều động, chuyển dời (đến nơi xa), ly hương, đi xa, v.v... Có được quý nhân trong xã hội tương trợ hay không, cũng xem ở cung này.
(8) Cung Nô Bộc
Chủ yếu đại biểu cho bạn bè thông thường, đồng sự, người dưới, thuộc hạ, người mệnh chủ thuê mướn, người làm công, nhân viên, người hợp tác; xem họ có đắc lực hay không, có giúp ích cho mệnh chủ hay không; xem mệnh chủ có được mọi người phục hay không, quan hệ giao tế và duyên với người chung quanh nhiều hay ít, và tình trạng kẻ thù; có thể xem được tai họa do người khác gây ra. Nếu cung Nô Bộc không tốt, lúc đến cung Nô Bộc của đại vận hoặc lưu niên, càng dễ bị tiểu nhân bắt nạt, hãm hại, lừa tiền. Đối tượng yêu đương và tình nhân sau khi kết hôn cũng có thể xem ở cung này.
(9) Cung Quan Lộc
Đại biểu cho công danh lợi lộc, chức vị, thái độ làm việc, năng lực lập nên sự nghiệp, nghề nghiệp thích hợp, tình hình phát triển sự nghiệp... Của mệnh chủ. Cũng xem về mối quan hệ có tác động đến sự nghiệp, như thầy, thượng cấp. Trong thời kỳ còn đi học, có thể xem về tình trạng học lực, thi cử; nếu gặp cung Quan Lộc có Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, mà không gặp sát tinh xung phá, thì rất tốt, thi cử ắt đỗ đạt. Người trưởng thành nếu cung Quan Lộc gặp Hóa Kị, sẽ hay thay đổi công việc; người làm quan gặp Hóa Lộc và Hóa Quyền, thì sẽ thăng chức, thăng tiến, và nắm được quyền lớn. Còn có thể xem lối suy nghĩ và thái độ của người phối ngẫu đối với mệnh chủ.
(10) Cung Điền Trạch
Đại biểu cho tình hình gia đình, nhà ở, kho tiền, bất động sản; xem người nhà, gia trạch có yên ổn hay không; xem hoàn cảnh cư trú, tình trạng bài trí và xếp đặt nội thất; xem có gia sản của cha ông hay không, và tình hình đắc thất thế nào, có dành dụm tiền được hay không, năng lực giao dịch bất động sản; giềng tốt hay xấu. Cũng dùng để xem tình hình chuyên dời (chỗ gần), dời nhà tốt hay xấu, tình hình kho chứa thế nào, tình trạng mua bán bất động sản (chủ yếu xem cung Điền Trạch của đại vận hoặc lưu niên).
(11) Cung Phúc Đức
Là cung chủ về tư tưởng tinh thần, sinh hoạt hưởng thụ; còn đại biểu cho tuổi thọ của mệnh chủ, phúc phận tiên thiên và phúc ấm của cha ông (bao gồm hưởng thụ vật chất lẫn tinh thần), xem có hạnh phúc hay không, vất vả hay an nhàn, cách thức hưởng thụ vật chất, hay được hưởng thụ một phương diện nào đó; biểu thị tình trạng tu dưỡng của mệnh chủ tốt hay xấu, trạng thái tâm lý về phưang diện hưởng thụ, thế giới nội tâm, tư tưởng và phẩm hạnh tốt hay xấu; xem tinh thần của mệnh chủ có vui vẻ hay không, lạc quan hay là bi quan, siêng năng hay là lười biếng; biểu thị hứng thú, yêu thích, xem có nhiều thị hiếu hay không. Có thể căn cứ tình của sao trong cung thì có thể biết mệnh chủ chủ yếu muốn làm gì nhất. Còn biểu thị nguồn để kiếm tiền, nơi tiền đến; xem nguồn để kiếm tiền có nhiều hay không, xem sinh hoạt vật chất của mệnh chủ ưu hay liệt, cách tiêu xài, tiền đi về đâu, hoàn cảnh đầu tư tốt hay xấu và năng lực quản lý tiền bạc thế nào.
(12) Cung Phụ Mẫu
Đại biểu cho tính tình, tài năng, sự nghiệp, bối cảnh xã hội và tình hình cát hung của cha mẹ (chủ yếu là cha); duyên phận, tình cảm giữa mệnh chủ với cha mẹ, và tình hình được hưởng ân huệ từ cha mẹ; xem mệnh chủ có phải dựa vào bản thân tay trắng lập nghiệp; cũng đại biểu cho trưởng bối, thầy, thượng cấp, cũng chính là xem có chỗ dựa hay không. Cho nên lúc đi làm, cung Phụ Mẫu cũng dùng để xem về thượng cấp hoặc ông chủ, và mối quan hệ giữa họ với mệnh chủ có hòa hợp hay không.
Cung Phụ Mẫu còn gọi là cung tướng mạo, lúc xem tướng mạo của mệnh chủ, lấy cung Mệnh là chính, còn phải xem kèm cung Phụ Mẫu; cung Phụ Mẫu biểu thị tình trạng tru liệt về di truyền, còn gọi là tuyến đầu óc. Xem ảnh hưởng của cha mẹ đối với mệnh chủ, như sự thông minh tài trí và tư tưởng, phương thức tư duy, học thức, trình độ văn hóa... Có liên quan rất lớn với cung này. Lúc xem vận lúc bé và vận lúc trẻ cần phải tham khảo cung Phụ Mẫu, để biết cuộc sống tốt hay xấu, và có được cha mẹ quan tâm lo lắng hay không. Cung Phụ Mẫu không tốt nửa cuộc đời lúc trẻ là lao tâm lao lực, thân tâm đều rất mệt mỏi.
Cung Phụ Mẫu còn là cung văn thư; cổ thế dùng đế xem các sự việc liên quan đến pháp luật, văn bằng, văn thư, khế ước, hợp đồng, kiện tụng...
(Trích từ cuốn: Tử Vi đẩu số tinh hoa tập thành của Đại Đức Sơn Nhân)
Xem bản cung và đối cung là một tuyến thẳng, thì 12 cung có thể hình thành sáu tuyến, gọi là: tuyến Mệnh Di, tuyến Huynh Nô, tuyến Phu Quan, tuyến Tử Điền, tuyến Tài Phúc, tuyến Phụ Tật. Hai cung của mỗi một tuyến đều là mối quan hệ âm dương đối chiếu, còn là mối quan hệ đối ứng trong ngoài và gần xa.
Mỗi một tuyến có ý nghĩa và tác dụng chủ yếu như sau:
Tuyến Mệnh Di
Còn gọi là tuyến sinh mệnh, tuyến hoạt động; có liên quan nhiều với sinh mệnh và hoạt động của mệnh chủ.
Cung Mệnh là nhân tố bên trong, bản thân, tình trạng hiện tại và bản địa; còn cung Thiên Di là hoạt động bên ngoài xã hội, tình trạng vị lai và nơi xa. Cung Mệnh mạnh hơn cung Thiên Di thì nên phát triển ở bản địa, cung Thiên Di mạnh hơn cung Mệnh thì nên phát triển ở nơi xa.
Tuyến Huynh Nô
Còn gọi là tuyến thành tựu, tuyến tiêu xài, tuyến trợ lực, tuyến tình cảm; có liên quan nhiều với tình hình được trợ lực và tiêu xài chi xuất của mệnh chủ.
Cung Huynh Đệ chủ yếu là quan hệ anh em trong nội bộ gia đình, quan hệ giao tế lúc ban đâu; còn cung Nô Bộc là quan hệ bạn bè bên ngoàỉ, quan hệ giao tế trong tương lai hoặc quan hệ giao tế mở rộng.
Tuyến Phu Quan
Còn gọi là tuyến sự nghiệp, tuyến yêu đương, tuyến hôn nhân; có liên quan nhiều với sự nghiệp và hôn nhân của mệnh chủ.
Cung Phu Thê là sự nghiệp nội tại thời gian gần đây; còn cung Quan Lộc là sự nghiệp bên ngoài trong tương lai. Cung Phu Thê không tốt cũng sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp của mệnh chủ.
Tuyến Tử Điền
Còn gọi là tuyến đào hoa, tuyến vui chơi giải trí, giải trí, vui chơi kho tiền; có liên quan nhiều với cách vui chơi giải trí và tình trạng tích lũy của kho tiền của mệnh chủ.
Cung Tử Nữ là con cái ngay trước mắt; còn cung Điền Trạch là con cái trong tương lai (tức con cháu). Cung Điền Trạch không tốt, khó có được con cháu tốt (dương trạch chủ yếu quyết định tình trạng tốt xấu và thành bại của con cháu, âm trạch chủ yếu quyết định tính cách và địa vị của con cháu).
Tuyến Tài Phúc
Còn gọi là tuyến tiền bạc, tuyến yêu thích; có liên quan nhiều với tình hình tiền bạc và thị hiếu hưởng thụ của mệnh chủ.
Cung Tài Bạch là tiền bạc hiện tại, tiền bạc trong tầm tay; còn cung Phúc Đức là nguồn đế kiếm tiền và cách sử dụng sau khi kiếm được tiền. Cung Tài Bạch không tốt thì không có cơ sở để hưởng thụ vật chất; cung Phúc Đức không tốt thì ảnh hưởng nguồn tiền đến.
Tuyến Phụ Tật
Còn gọi là tuyến danh tiếng, tuyến chính trị, tuyến đầu óc, có liên quan nhiều với tình trạng văn thư, học hành, di truyền, tài trí, tiếng tăm, tật bệnh. Cha mẹ là nền tảng của một người, vì vậy nếu nền tảng là phú quý, thì cuộc sống lúc nhỏ tuổi của mệnh chủ khá tốt đẹp, cuộc sống của mệnh chủ có liên quan rất lớn với cha mẹ.
Cung Tật Ách là tố chất của cơ thể mệnh chủ; tố chất của cơ thể chịu ảnh hưởng di truyền của cung Phụ Mẫu.
Hai cung đối của cùng một tuyến có mối quan hệ khá mật thiết, có thể chiếu ứng lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, kiềm chế lẫn nhau, như hình với bóng. Bản cung không tốt mà đối cung tốt, có thể được bổ cứu; nếu bản cung và đối cung đều không tốt thì không cách nào bổ cứu nhau.
Bản cung và đối cung là quan hệ nhân quả của nhau; lúc đại vận hoặc lưu niên gặp cung có sao Hóa Kị xung phá đối cung, sẽ dễ xảy ra hung sự.
Ví dụ: cung Tử Nữ không tốt, nguyên nhân có liên quan với cung Điền Trạch; còn cung Điền Trạch không tốt sẽ khiến con cháu không lành. Cho nên người có cung Tử Nữ không tốt có thể dùng biện pháp sửa chữa phong thủy nhà ở và mộ phần tổ tiên để cải thiện.
Cung Phụ Mẫu không tốt sẽ làm cho bản cung Thân hoặc cung Mệnh chủ được di truyền không tốt, cơ thể không khỏe mạnh; nếu người có cung Tật Ách không tốt sẽ dễ sinh bệnh, khiến cha mẹ phải lao tâm khổ tứ, hao tốn tiền bạc.
Cung Tài Bạch không tốt thì không có tiền bạc để hưởng thụ, tinh thần sẽ buồn phiền đau khổ; nếu cung Phúc Đức không tốt thì nguồn để kiếm tiền ít, ảnh hưởng đến thu nhập. Cho nên lúc xem bản cung, cần phải chú ý tham khảo đối cung.
Xem sự nghiệp và tài vận, bản phải rất xem trọng việc vận dụng tuyến Phụ Tật và tuyến Huynh Nô. Do tuyến Phụ Tật còn gọi là tuyến văn thư, Tứ Hóa nhập tuyến Phụ Tật sẽ có liên quan đến "danh tiếng" của mệnh chủ, dùng để xem vận thế; tuyến Huynh Nô còn gọi là tuyến thành tựu, Tứ Hóa nhập tuyến Huynh Nô sẽ có liên quan đến "tài lợi" của mệnh chủ, dùng để xem thành tựu; tuyến Mệnh Di là tuyến hoạt động xã hội, Tứ Hóa nhập tuyến Mệnh Di sẽ có liên quan đến "cách cục nhân sự" của mệnh chủ, dùng để xem hoạt động, địa vị.
Do các cung đều có thể là bản cung, đều có thể phi xuất tứ hóa, vì vậy các cung lại có sáu tuyến cung riêng của nó. Ví dụ, nếu lấy cung Huynh Đệ là bản cung, tức lấy cung Huynh Đệ là điểm thái cực, là cung Mệnh mới, bày lại 12 cung, rồi cặp cặp đối nhau, bày ra sáu tuyến của cung Huynh Đệ: tuyến Huynh Nô của mệnh bàn nguyên cục biến thành tuyến Mệnh Di của cung Huynh Đệ, tuyến Phu Quan của mệnh bàn nguyên cục biến thành tuyến Tử Điền của Huynh Đệ, tuyến Tử Điền của mệnh bàn nguyên cục biến thành tuyến Huynh Nô của cung Huynh Đệ, tuyến Tài Phúc của mệnh bàn nguyên cục biến thành tuyến Phu Quan của cung Huynh Đệ, tuyến Phụ Tật của mệnh bàn nguyên cục biển thành tuyến Tài Phúc của cung Huynh Đệ, tuyến Mệnh Di của mệnh bàn nguyên cục biến thành tuyến Phụ Tật của Huynh Đệ.
(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành - Đại Đức Sơn Nhân)
-----------------------------------------
Cung sự nghiệp
Xưa gọi là [Quan lộc cung]. Cổ đại trọng quan chức, trọng kẻ Sĩ và những người đỗ đạt ra làmQuan, mà Nông Công Thương đềukhông được xem là quý. do vậy khisuy đoán:
- có Cát diệu: là sĩ hoạn cao đến bậc nào, lợi văn chức hoặc vũ chức.
- có Sát Kị Hình: là mệnh thương nhân và mệnh thầy thợ,
cách đoán này, hiện đại hoàn toàn không thích hợp. Hiện đại là xã hội Thương nghiệp,Sự nghiệp cung Cát, chưa chắc đã từ sĩ hoạn xuất thân.
Đoán Sự nghiệp của người thời nay, khó hơn xưa rất nhiều.
Cổ nhân ngành nghề đơn giản, hiện đại phức tạp hơn nhiều.
Vì vậy, chúng ta cần phải tìm hiểu, chỉ có thể giới hạn ở tính chất công việc, mà tính chất giống nhau ví như ngành nghề có phục vụ tính: có thể là công tác xã hội,cũng có thể là phục vụ nhà hàng, có thể là môi giới cổ phiếu. do đây phải tham khảo tinh diệu của [Mệnh cung và Tài cung], mới có thể xác định chi tiết.
Sự nghiệp cung và Phu thê cung xung nhau, Mệnh cung và Tài bạch cung tại tam phương hội nhau. Quan hệ của Sự nghiệp cung với Mệnh cung cùng Tài bạch cung, không thể dùng thí dụ mà nói, cho đến quan hệ với Phu thê cung, duyên cớ là ngày xưa do hệ thống cũ. Nam mệnh tại Thêcung gặp tinh diệu chủ quý (hiển), là điềm thê tử được thụ phong (ban thưởng),do đó có thể gián tiếp đoán quan lộc của người này. Ý nghĩa này, Đã biến mất trong hiện đại, nhưngcó thể dựa vào lối suy đoán này để xem ảnh hưởng của hôn nhân đối với Sựnghiệp. Đặc biệt lúc tinh diệu ở Phu thê cung có giá trị, có thể là điềm báo cólợi nếu Phu thê hợp tác sáng nghiệp .
Vợ chồng cơm gạo "Sài mễ phu thê", tự xưa đã thế, cho nên Chu mãi Thần cũng có nỗi đau [mã tiền phúc thủy] (trước ngựa đổ chén nước).
Tinh diệu của Sự nghiệp cung có thể ảnh hưởng hôn nhân, đây cũng là ý không thể dùng lời mà nói được. mặt khác (mà nói), tinh diệu của Phu thê cung cũng có thể ảnh hưởng Sự nghiệp, trừ căn cứ đã nêu ở trên"phu bằng thê quý" (chồng dựa vợ để quý) để suy đoán công danh của nam mệnh lợi lộc ở ngoài, Vẫn còn cần phải chú ý, thành bại của sự nghiệp, Không có nghĩa là thành công hay thất bại của hôn nhân. Nên trọng yếu là tinh diệu bản cung hơn tinh diệu đối cung.
Sự nghiệp cung và Phu thê .
Như sự nghiệp cung cát, phu thê cung cát: chủ phu thê có thể hợp tác công việc, hoặc hai bên phát triển thành công, mà quan hệ phu thê cũng hòa mỹ;
giả như sự nghiệp cung cát, phu thê cung bất cát, ắt phu thê mỗi người nên tự phát triển riêng nghề nghiệp của mình;
nếu sự nghiệp cung bất cát, mà phu thê cung cũng bất cát, ắt công việc của hai vợ chồng không giúp nhau được, tuyệt đối không nên hợp tác .
Hai cung Sự nghiệp và Phu thê rất không thích một gặp Không, một gặp Kiếp (ở đây là 2 cung dần thân có nó ắt chủ vì chịu ảnh hưởng phối ngẫu đưa đến bất lợi sự nghiệp (ví như vì nghiêng về phối ngẫu, tự mình hy sinh một chức vụ thuận lợi hơn) nhưng cả hai lại không thể theo cho đến cùng, vì vậy cũng thường ảnh hưởng hôn nhân)
Sự nghiệp cung và Phu thê cung tương xung, thời xưa còn trọng một ý nghĩa, tức chỗ nói"nam sợ chọn lầm nghề, nữ sợ chọn lầm chồng", vì cổ nhân lấy mệnh nam nên xem trọng sự nghiệp cung (gọi là [cường cung]), mệnh nữ rất xem trọng phu thê cung. ý nghĩa này, cơ bản vẫn không thể đem 2 cung này phân biệt làm [cường cung] [nhược cung] .
Sự nghiệp cung và Mệnh, Tài
Tinh diệu của Sự nghiệp cung, thường có thể hiển thị tính chất thích nghi của nghề nghiệp, tuy nhiên nên tham khảo tinh diệu Mệnh cung và tinh diệu Tài bạch cung mà định. Đại khái, tổ tinh diệu nào cát lợi hơn, hoặc hết sức đầy đủ đặc sắc, nên lấy tổ tinh diệu này làm chủ.
ví dụ như mệnh cung Tử Phủ / tài bạch cung Vũ khúc độc tọa / sự nghiệp cung"Liêm Tướng".
như Vũ hóa Quyền,Thiên di cung tọa Lộc tồn, ắt nên nhờ(hoặc căn cứ) tinh diệu mệnh cung và tài bạch cung, có thể đắp đổi cho nhau.nhưng do ở sự nghiệp cung là [Liêm Tướng],vì vậy nên cùng người hợp tác sự nghiệp,đặc biệt là tự mình tham gia kinh doanh.
Như mệnh cung Tử hóa Quyền, mà tài bạch cung Vũ hóa Kị, nên làm việc trong các tổ chức lớn của chính phủ hoặc các sở, ban, ngành, ở đây căn cư tính chất sự nghiệp cung [Liêm Tướng], đảm nhiệm bộ môn hành chánh là thích hợp.
Sự nghiệp cung.
kiến Sát,
cổ nhân cho là nên theo thương nghiệp, hoặc thủ công.
thời nay không thể khái quát hóa như vậy. không ít trùm phú thương cũng sự nghiệp cung vô Sát diệu. đây vì kiến Sát ắt chủ địa vị xã hội hơi thấp, hoặc do địa vị thấp phát triển thành địa vị chí cao, vì thế tại cổ đại thích hợp buôn bán(thương nhân địa vị xã hội hơi thấp; nếu về sau mới giàu), thay thế giai cấp, địa vị cũng do thấp hay cao). Ở hiện đại đương nhiên không thể bất biến như vậy.
Cổ nhân nói thợ khéo léo, ở hiện đại thường thường là chuyên viên. điều này không thể không biết .
kiến Không Kiếp, đại khái tình huống nên tham gia vào những ngành nghề ít người làm, hoặc kì binh đột xuất, vận dụng thủ pháp ngoài sự tiên liệu. chỉ tối kị tham vọng lớn nhưng tài năng nhỏ(chí đại tài sơ), ắt sự nghiệp cả đời khó lòng khuấy động. Ở đây thí dụ là hậu thiên nhân sự có thể ảnh hưởng thành bại.
kiến Đà la:không phải chỉ sự nghiệp chậm phát triển,mà thường hữu danh vô thật, quyền lực bị hạn chế, có lúc cũng chủ sự nghiệp gập ghềnh, khó an cư để tọa hưởng thành quả.
kiến Kình: cổ nhân tin là chỉ nên theo vũ chức, ở hiện đại thường là nhân viên kĩ thuật.
kiến Hỏa Linh: chủ ba chiết. thường thường phải trải qua gian khổ mới có thể ổn định sự nghiệp.
tinh diệu không tốt: chưa chắc đã xác định sự nghiệp không tốt,phải xác định rõ bản chất không tốt, suy đoán nên theo nghề nghiệp nào, tức là cơ"xu cát tị hung":
Như Thái dương hội Cự hóa Kị, nên [khẩu thiệt dĩ cầu tài] (làm những nghề cần miệng lưỡi),như giảng dạy, hoặc làm công tác pháp luật;
như Hình Kị giáp Ấn: nên công tác ngành hình pháp kỉ luật. nên xét rõ bản chất [lục thập tinh hệ] mà định .
Lộc tồn đồng độ: đại khái nên kinh doanh những ngành nghề có sẳn (quần áo may sẵn; sẵn sàng sẵn có), hoặc bước lên một giai cấp mới,nhưng không thể luận là phú được. Nếu lại kiến Không Kiếp đồng độ, ắt chủ tiến thóai đều dở, thường băn khoăn về lương hướng (mức lương), hoặc không chịu kinh doanh những ngành nghề sẳn có (hiện thành sự nghiệp), miễn cưỡng thay đỗi, kết quả ngược lại phải sập vào khốn cảnh.
Suy đoán Sự nghiệp một đời, có lúc phải tham khảo đại vận sự nghiệp trung niên mà định.
Như nguyên cục Sự nghiệp cung: hết sức tốt,
nhưng sự nghiệp cung trung niên: có đại phá bại,
tức: không nên hấp tấp làm một mình. đây cũng là đạo lí"xu cát tị hung".
(Theo: Blog Hà Ngọc)
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com