Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

vi du bai phan tich

Đề số 1:
1/ Anh (chị) hãy trình bày các nguyên tắc quản lý cán bộ công chức, minh hoạ thực tế.
2/ Anh (chị) hãy cho biết thế nào là giám sát hải quan? Luật hải quan quy định giám sát hải quan bao gồm những nội dung gì?
3/ Trong thời gian tới ngành Hải quan có những định hướng phát triển như thế nào để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và cải cách hành chính?

Câu 1
Các nguyên tắc quản lý cán bộ công chức được quy định tại điều 5 luật cán bộ công chức năm 2008.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Thực tế áp dụng các nguyên tắc quản lý cán bộ công chức.
Nguyên tắc 1:
    Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam bao trùm mọi hoạt động kinh tế xã hội. Mọi hoạt động  kinh tế xã hội đều nằm trong sự chỉ đạo của Đảng cộng sản Viêt Nam thông qua các chủ trương, đường lối, chính sách.
    Vai trò quản lý của Nhà nước được thực hiện thông qua pháp luật. Mọi cá nhân, tổ chức đều sống và làm việc theo pháp luật. Ví dụ như công tác cán bộ công chức được điều chỉnh bởi luật cán bộ công chức năm 2008.
Nguyên tắc 2:
    Mỗi cơ quan tổ chức đều có một cơ cấu tổ chức riêng, thể hiện sự phân cấp trong công tác quản lý cũng như chế độ trách nhiệm với công việc. Mỗi phân cấp khác nhau có một chức danh khác nhau gắn với công việc, trách nhiệm của vị trí đó, được trao những quyền hạn nhất định tương xứng với công việc được giao.
    Khoản 3 điều 7 luật cán bộ công chức quy định: Vị trí việc làm là công việc gắn với chức năng chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trì công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nguyên tắc 3:
    Tập trung dân chủ là lấy ý kiến chung của tất cả mọi người trong cơ quan tổ chức. Mọi công việc, quyết định của tập thể, cơ quan đều phải được sự đồng ý, tán thành của đại đa số cá nhân, đa số thắng thiểu số.
    Chế độ trách nhiệm cá nhân được hiểu là: giao công việc cụ thể cho từng người kèm theo đó là những quyền hạn để hoàn thành công việc. Kết quả công việc là do cá nhân tự chịu trách nhiệm.
    Sự phân công, phân cấp rõ ràng làm cho hiểu quả công việc được nâng cao, tránh sự đùn đẩy trách nhiệm, thói chây lười, ỉ lại trong công việc, đặc biệt là vấn đề “cha chung không ai khóc”. Khi  kết quả công việc không như mong muốn thì người này đổ trách nhiệm cho người kia.
Nguyên tắc 4:
    Là một người đứng trong hàng ngũ cán bộ, công chức phải có đủ đức và tài, có phẩm chất chính trị tốt đẹp, vững vàng, có năng lực gánh vác công việc, hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất.  Một công chức có đức có tài sẽ được Đảng, Nhà nước trọng dụng, được đánh giá cao, tuyên dương, khen thưởng, và có những chính sách đãi ngộ ưu ai xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra.
Nguyên tắc 5:
    Vấn đề bẩ bình đẳng giới, dân tộc, tôn giáo còn tồn tại ở nhiều nơi trên thế giới. Việt Nam tuy không phải là điểm nóng của vấn đề này những vẫn còn tồn tại, còn dư âm của chế độ phong kiến cũ đó là “trọng nam khinh nữ”. Nhằm thực hiện bình đẳng giới Đảng, Nhà nước đã đưa vấn đề này thành luật. Thực hiện bình đẳng giới nghĩa là trao cho nữ giới những quyền hạn tương đương nam giới (thậm chí là giành cho nữ giới những sự ưu ái hơn nam giới) để mọi người được hưởng như nhau những lợi ích của xã hội, nữ giới được tham gia vào mọi công việc, được đóng góp công sức cho qua trình xây dựng đất nước.

Câu 2
    Giám sát hải quan được quy định tại khoản 9, điều 4 luật Hải quan năm 2001, sửa đổi, bổ sung năm 2005 như sau:
Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hoá, phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
Nội dung giám sát hải quan được quy định taị điều 26 luật hải quan 2001, sửa đổi, bổ sung năm 2005 như sau:
1. Giám sát hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
a. Niêm phong hải quan hoặc bằng phương tiện kỹ thuật khác;
b. Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện.
2. Thời gian giám  sát hải quan:
a. Từ khi hàng hoá nhập khẩu, phương tiện vận tải nhập cảnh tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan;
b. Từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu đến khi thực xuất khẩu;
c. Từ khi hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
3. Chủ hàng hoá, người chỉ huy hoặc người điều kiển phương tiện vận tải, người đại lý làm thủ tục hải quan có nghĩa vụ bảo đảm nguyên trạng hàng hoá và niêm phong hải quan; trong trường hợp bất khả kháng mà không giữ được nguyên trạng hàng hoá hoặc niêm phong hải quan thì sau khi áp dụng biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra, phải báo ngay với cơ quan hải quan hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để xác nhận.
Câu 3
Kế hoạch cải cách, phát triển hiện đại hóa ngành với mục tiêu đổi mới, hiện đại hóa một cách mạng mẽ, toàn diện các mặt công tác Hải quan nhằm nâng cao năng lực quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động giao lưu thương mại và thực hiện đầy đủ các cam kết Quốc tế.
Yêu cầu đặt ra là ngành Hải quan phải quản lý lượng hàng hóa XNK, l¬ượng hành khách, ph¬ương tiện vận tải XNC ngày càng gia tăng. Dự báo hoạt động buôn bán vận chuyển ma tuý, chất gây nghiện, vũ khí, văn hóa phẩm đồi truỵ, phản động ngày càng gia tăng và phức tạp hơn, xuất hiện những hình thức buôn lậu và gian lận mới như: vi phạm bản quyền, xâm phạm sở hữu trí tuệ, vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, rửa tiền, buôn lậu động thực vật quý hiếm… Nhưng số lượng cán bộ công chức Hải quan không thể tăng theo tỷ lệ thuận. Trong khi đó, hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan vẫn phải đảm bảo tạo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ... như thủ tục hải quan phải đơn giản, minh bạch, cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai, đặc biệt là phải thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, tạo môi trường thu hút đầu tư nước ngoài nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đất nước đến năm 2010 liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan và thu ngân sách và yêu cầu cải cách nền hành chính Quốc gia.
Xuất phát từ yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan quốc tế cũng như khu vực, Hải quan Việt Nam cần phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế liên quan đến Hải quan Trong khuôn khổ WTO, ASEAN, APEC, ASEM, WCO và  các tổ chức Quốc tế khác, Việt Nam cần phải đảm bảo hệ thống pháp luật về hải quan đầy đủ, thống nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế; đảm bảo cho các quy định của pháp luật hải quan được thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Bên cạnh đó, cũng cần nhìn nhận sự phát triển của Hải quan Việt Nam trong bối cảnh phát triển thương mại quốc tế như việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới trong điều kiện thuế ngày càng giảm, yêu cầu về luân chuyển, trao đổi hàng hóa ngày càng nhanh chóng, các loại hình vận chuyển đa phương thức, thương mại điện tử ngày càng phát triển và trở thành phổ biến, sự xuất hiện của các nguy cơ khủng bố quốc tế, tội phạm ma tuý gia tăng...
Đến năm 2010, Hải quan Việt Nam phấn đấu  trở thành  Hải quan tiên tiến trong khu vực  ASEAN. Hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, với phương châm hành động của Hải quan Việt Nam là “Thuận lợi - Tận tuỵ - Chính xác“. Tầm nhìn đến năm 2010 và 2020 là quản lý Hải quan hướng tới tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư và du lịch, thực hiện Hải quan điện tử, cơ quan Hải quan hoạt động có tính chuyên nghiệp, minh bạch và liêm chính.
Câu 3: Chữa bài
Mục tiêu đến 2010 của ngành Hải quan nhằm đáp ứng như cầu hội nhập quốc tế và cải cách hành chính.
1.    Khuôn khổ pháp lý.
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp lý, tạo tính đồng bộ phù hợp các tiêu chuẩn Quốc tế các cam kết có liên quan đến hải quan như: các quy định của WTO, ASEAN, APEC, ASEM, WCO, nghị định thư KYOTO. Đặc biệt là xây dựng, hoàn thiện các văn bản luật liên quan đến chữ kí số, chứng từ điện tử, giao dịch điện tử … tạo co sở pháp lý rõ rang, đầy đủ để thực hiện thông quan điện tử, bắt kịp nhịp pháp triển của các nước trên thế giới.
2.    Thủ tục hải quan
a)    Mục tiêu đến cuối năm 2010. Xây dựng quy trình thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà, thống nhất theo các chuẩn mực quốc tế, áp dụng quản lý rủi ro điện tử với ba đối tượng là hàng hoá, con người và phương tiện vận tải. Đơn giản được hiểu là hệ thống quy trình thủ tục dễ hiểu, trình tự rõ ràng, dễ thực hiện. Hài hoà được hiểu là  các giấy tờ hồ sơ, quy trình thủ tục phải thống nhất với nhau,  với các ngành khác nhau, với thông lệ quốc tế.
b)    Trong năm 2010 tiến hành thực hiện hải quan điện tử tại hầu hết các của khẩu. ( Hiện nay đã có 12 đơn vị áp dụng hải quan điện tử trong cả nước)
-    Việc khai hải quan trên mạng.
-    Phân luồng tự động trên cơ sở đánh giá quản lý rủi ro.
-    Trao đổi dữ liệuđiện tử giữa các hãng vận chuyển, cảng vụ, sân bay, đại lý, kho bạc, ngân hàng.
-    Thông quan trước khi hàng đến có mức độ tuân thủ cao.
-    Thời gian thông quan hàng hoá vận tải cảng biển, sân bay, cửa khẩu đường bộ phải đạt tiêu chuẩn Quốc tế.
-    Giảm đáng kể tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá. Năm 2009 hàng hoá phải qua luồng đỏ giảm còn 17%, trong khi đó năm 2008 là 22%. Mục tiêu đến năm 2010 lượng hàng hoá phải đi qua luồng đỏ chỉ cón 12%
3.    Tổ chức bộ máy
Đến năm 2010 hoàn thiện mô hình  tổ chức của ngành Hải quan   theo nguyên tắc tập trung thống nhất, gồm 3 cấp :Tổng cục Hải quan; Hải quan Vùng; điểm thông quan.
4.    Cơ sơ vật chất kĩ thuật
Nâng cao tính năng, tác dụng của trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát, kiểm tra hải quan; Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của khách xuất nhập cảnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa bàn; Trang bị kỹ thuật đầy đủ cho cán bộ kiểm hoá; Trang bị đồng bộ máy soi hiện đại, quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh cho các điểm thông quan; Hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm soát chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm và các loại tội phạm mới.
5.    Công nghệ thông tin
Hoàn thiện  hệ thống máy tính nối mạng trong cơ quan Hải quan và giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan liên quan; Xây dựng trung tâm tự động hoá có hệ thống trang thiết bị máy tính và các thiết bị phụ trợ có khả năng tiếp nhận và xử lý giao dịch điện tử phát sinh từ khâu tiếp nhận lược khai, khai báo hải quan, tính thuế, thu thuế, giải phóng hàng, giám sát cảng và kho; Tin học hóa hỗ trợ  cải cách thủ tục hải quan với "môi trường không giấy tờ".

Đề bài số 2:
1/ Khi thi hành công vụ người cán bộ công chức phải tuân thủ các nguyên tắc nào? Dựa vào thực tế anh (chị) hãy chứng minh các nguyên tắc đó.?
2/ Anh (chị) hãy trình bày thủ tục hải quan được hiểu như thế nào? Luật hải quan quy định thủ tục hải quan có những nội dung gì?
3/ Theo anh (chị) được biết ngành Hải quan muốn chống tiêu cực, giảm phiền hà, sách nhiễu, cải cách thủ tục hành chính cần phải làm gì?

Bài làm:
Câu 1
Các nguyên tắc khi thi hành công vụ được quy định tại điều 3 luật Cán bộ công chức năm 2008.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Phân tích:
Nguyên tắc 1:
    Hiến pháp là đạo luật căn bản điều chỉnh mọi hành vi của mọi chủ thể trong xã hội, là văn bản có tính khái quát nhất, có giá trị pháp lý cao nhất. Dưới Hiến Pháp có luật và  các văn bản dưới luật quy định cụ thể cho từng ngành từng lĩnh vực khác nhau. Ví dụ trong kinh doanh có luật thương mại, luật đầu tư, luật thuế,  luật đấu thầu… . Trong công tác cán bộ thì có luật cán bộ công chức. Hệ thống pháp luật nước ta vẫn chưa hoàn chỉnh, vẫn đang được xây dựng, kiện toàn nhằm mang lại hành lang pháp ký thông thoáng, tạo  môi trường thuận lợi  thu hút đầu tư nước ngoài và cũng là để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Mọi  cá nhân, tổ chức đều sống và làm việc theo pháp luật.
Nguyên tắc 2:
    Nguyên tắc 2 thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi cán bộ công chức, vì lợi ích của nước, của dân mà phấn đấu. Điều 8 luật cán bộ công chức năm 2008 quy định:
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
    Cán bộ công chức đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam - đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, phải biết lấy lợi ích chung, lợi ích của toàn xã hội đặt lên hàng đầu xứng đáng với tên gọi là “công bộc trung thành của nhân dân”.
Nguyên tắc 3:
Trước hết phải hiểu là “công vụ” là những công việc chung của nhân dân, người cán bộ công chức đứng ra thay mặt nhân dân thực hiện nó. Vì vậy, nhất thiết phải công khai, minh bạch có rõ ràng, có liêm chính thì mới được nhân dân tin tưởng và tiếp tục giao giữ trọng trách đó. Tuy nhiên việc thi hành công vụ cũng phải thường xuyên được kiểm tra, giám sát, có thể là sự giám sát trực tiếp của nhân dân cũng có thể là nhân dân giao cho một bộ phận chuyên trách thực hiện. Từ đó luôn bảo đảm tính minh bạch, công khai và hơn hết là hiệu quả công việc cao hơn.
Thực hiện đúng thẩm quyền có nghĩa là mỗi cán bộ công chức chỉ được thực hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền của mình, không giải quyết vấn đề ngoài thẩm quyền. Những việc vượt quá thẩm quyền phải đưa ra tập thể xem xét, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên tránh những hậu quả do xử lý công viêch vượt quá thẩm quyền.
Nguyên tắc 4:
    Quá trình thi hành công vụ muốn đạt kết quả cao thì phải một quy trình, hệ thống các công việc thống nhất giữa các cơ quan hữu quan. Hay nói cách khác đó là tính đồng bộ. Vì vậy cần xât dựng một chuẩn quy trình cho toàn bộ hệ thống rồi thống nhất làm việc như vậy mới đạt kết quả cao. Tính đồng bộ không chỉ áp dụng trong một ngành mà còn phải tạo sự hài hoà giữa các ngành với nhau, tránh sự chồng chéo giữa các ngành gây khó khăn trong quá trình thi hành công vụ.
Nguyên tắc 5:
    Bảo đảm thứ bậc hành chính hay nói cách khác là đảm bảo tính trật tự của các bước trong khi thi hành công vụ. Thứ bậc hành chính ở đay có thể hiểu là sự phân cấp về quyền hạn, phân công trong công việc hay trình tự các thủ tục hành chính phải thực hiện trong khi thi hành công vụ. Tất cả các trật tự đó đều phải được thực hiện đúng nhằm tạo sự thống nhất, hệ thống, và đạt hiệu quả cao nhất. Hơn nữa, không phải công vụ nào cũng thực hiện trong nội bộ một ngành, một cơ quan mà còn có những công vụ cần sự phối hợp giữa các cơ quan, các ngành khác nhau vì vậy phải có sự liên hệ chặt chẽ, phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, các ngành với nhau để mang lại hiệu quả tốt nhất, nhanh chóng thuận lợi.

Câu 2
    Thủ tục hải quan được quy định tại khoản 6 điều 4 luật Hải quan 2001, sửa đổi bổ sung  năm 2005 như sau:
    Điều 4, khoản 6:
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai Hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.
     Nội dung thủ tục hải quan được quy định tại điều 16 luật Hải quan 2001, sửa đổi, bổ sung năm 2005 như sau:
    Điều 16. Thủ tục hải quan.
1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
b) Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
c) Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.”

Câu 3
Ngành hải quan muốn chống tiêu cực, giảm phiền hà sách nhiễu, cải cách thủ tục hành chính thì cần phải:
    Về chống tiêu cực, giảm phiền hà sách nhiễu
Ngành hải quan thực hiện theo 10 giải pháp ban hành kèm theo quyết định 517 của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan như sau:
Giải pháp 1:
Tăng cường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý các cán bộ để mỗi người nhận thức đầy đủ, sâu sắc tác hại của tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, tự đấu tranh và kiên quyết đấu tranh để bảo vệ chính mình, bảo vệ ngành, quyết tâm ngăn chặn, chấm dứt tệ nạn này.
 Giải pháp hai:
Chấn chỉnh việc tổ chức thực hiện quy trình thủ tục HQ, lề lối làm việc ở Chi cục HQ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Cục trưởng Cục HQ tỉnh, thành phố.
Giải pháp thứ ba:
Bố trí công chức nghiệp vụ ở các khâu trong quy trình thủ tục hải quan theo yêu cầu chuyên sâu, chuyên trách; phân công công việc cho công chức khách quan, vì việc mà bố trí cán bộ; có kế hoạch thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghề nghiệp để mỗi cán bộ thật sự thuần thục trong công việc được giao. Kiên quyết không bố trí những người không có đủ trình độ, chuyên môn làm công tác nghiệp vụ. Mỗi công chức nếu có 3 lần không giải quyết được công việc theo thẩm quyền, phải báo cáo cấp trên thì phải chuyển làm công việc khác có yêu cầu thấp hơn. Nếu để cán bộ yếu kém, làm sai, gây phiền hà, sách nhiễu thì công chức lãnh đạo, quản lý trực tiếp phải chịu kỷ luật nghiêm khắc về trách nhiệm, kể cả việc cách chức.
Giải pháp thứ tư:
Trang bị đủ phương tiện tối thiểu và cần thiết cho công chức làm việc tại các khâu nghiệp vụ của quy trình thủ tục HQ
Giải pháp thứ năm:
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các chương trình của Kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại hoá HQ, Cải cách thể chế và thủ tục HQ; Hiện đại hoá công nghệ thông tin và thiết bị kỹ thuật; Cải cách tổ chức bộ máy; Chuẩn hoá cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ HQ; Hiện đại hoá trụ sở làm việc. Trước mắt, tổ chức rà soát, đối chiếu với các chuẩn mực quốc tế, tiến hành ngay việc sửa đổi bất hợp lý của quy trình thủ tục HQ, kiến nghị sửa đổi Luật HQ, các luật khác có liên quan. Đồng thời xây dựng lại tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức HQ và khẩn trương tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ HQ chuyên sâu theo chuẩn mực quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học và các kiến thức cần thiết khác. Xúc tiến ngay các thủ tục cần thiết để đầu tư, mua sắm trang bị phương tiện, xây dựng trụ sở cho các đơn vị, địa bàn trọng điểm theo định hướng quản lý tập trung.
Giải pháp thứ sáu:
Tăng cường tự thanh tra, kiểm tra của HQ các cấp để chủ động phát hiện, chấn chỉnh, xử lý, ngăn chặn sai phạm, tiêu cực của công chức HQ.
Giải pháp thứ bảy:
Tổ chức phối kết hợp tốt với các cơ quan chức năng ngoài ngành để chống buôn lậu, chống gian lận thương mại và gắn với chống tiêu cực, tham nhũng, làm trong sạch nội bộ.
Giải pháp thứ tám:
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Đảng trong hệ thống HQ, của các Tỉnh uỷ, Thành uỷ nơi có lực lượng Hải quan trong cuộc đấu tranh chống gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực của công chức HQ và với các đối tác có liên quan HQ.
Giải pháp thứ chín:
Khen thưởng tập thể, cá nhân làm tốt, xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với người sai phạm.
Giải pháp thứ mười:
Kêu gọi các DN XNK, đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về HQ và hưởng ứng, phối hợp thực hiện việc chống tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực của công chức HQ.
Về cải cách hành chính.
Tiếp tục thực hiện giai đoạn tiếp theo của Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ và cải cách thủ tục hành chính. Ngành Hải quan thực hiện Đề án 30 theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Công bố danh mục các thủ tục hành chính.
Trong giai đoạn này ngành Hải quan đã thực hiện rà soát và công bố danh mục các thủ tục hành chính. Toàn ngành có 239 thủ tục hành chính trong đó có 15 thủ tục cấp Tổng cục, 27 thủ tục cấp Cục, và 197 thủ tục cấp Chi cục.
Giai đoạn 2: Rà soát, sửa đổi, laọi bỏ, thay thế các thủ tục.
Giai đoạn 2 được chia làm 2 phần. Phần 1 là xác định danh mục các thủ tục ưu tiên rà soát. Trong phần này Ngành Hải quan đã chọn ra 44 thủ tục ưu tien các rà soát theo đó giữ lại 20 thủ tục, còn 22 thủ tục càc sửa đổi bổ sung và loại bỏ, thay thề 2 thủ tục. Phần 2. Tiếp tục rà soát 197 thủ tục còn lại nhằm hoàn thành đúng tiến độ Đề án 30 vào cuối năm 2010, và đạt chất lượng cao.
Phương châm đơn giản hoá thủ tục hành chính với ngành Hải quan là:
Thứ nhất là loại bỏ những thủ tục không cần thiết; Thứ hai là đơn giản hóa các bước trong quy trình thủ tục; Thứ 3 là đơn giản hóa thủ tục để làm cơ sở ứng dụng CNTT; Thứ 4 là minh bạch hóa thủ tục để người dân dễ hiểu và doanh nghiệp dễ thực hiện; Chúng tôi cũng hợp nhất các thủ tục lại với nhau để đơn giản hóa; Giảm giấy tờ, chi phí, mẫu biểu…
    Lợi ích của Đề án 30 mang lại là vô cùng to lớn. Ngành Hải quan tiến hành rà soát 44 thủ tục ưu tiên, Bộ Tài chính là 86 thủ tục và với các bộ, ngành là 256 thủ tục, thì chúng ta sơ bộ tính toán tiết kiệm được 6.000 tỷ đồng. Vậy  với 5.400 thủ tục còn lại, chúng ta sẽ tiết kiệm được con số lớn hơn. Hơn thế nữa, thực hiện được Đề án 30 của Chính phủ không chỉ dừng lại ở con số tiền tiết kiệm được mà còn tạo được lòng tin của nhà đầu tư và doanh nghiệp đối với thủ tục hành chính nói riêng và nền hành chính đất nước nói riêng, lành mạnh hóa nền hành chính quốc gia, tiến đến nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng hội nhập kinh tế quốc tế
    Rõ ràng Đề án 30 đang được các cấp ban ngành thực hiên nhưng tiến độ chưa cao. Cả nước vẫn còn 5400 thủ tục cần rà soát, ngành Hải quan nói riêng còn 197 thủ tục. Trong thời gian tới Hải quan cần tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, lấy ý kiến của các doanh nghiệp, thẳng thắn cùng nhau giãi bày những khó khăn, khúc mắc khi làm thủ tục hải quan để hoàn thành xuất sắc giai đoạn nước rút này.



 


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: