Chào các bạn! Truyen4U chính thức đã quay trở lại rồi đây!^^. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền Truyen4U.Com này nhé! Mãi yêu... ♥

win 2k3 sp19

Bài 19

DỊCH VỤ FTP

Mục tiêu Các mục chính Bài tập bắt Bài tập làm

buộc thêm

Kết thúc bài học giúp học

viên hiểu nguyên tắc hoạt

động của dịch vụ FTP và

thiết lập một FTP Server

hỗ trợ cho việc truyền file

trên mạng.

I. Giới thiệu FTP

II. Chương trình FTP client.

III. Giới thiệu FTP server.

Dựa vào bài

tập môn Dịch

vụ mạng

Windows

2003.

Dựa vào bài

tập môn Dịch

vụ mạng

Windows

2003.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

467

I. Giới thiệu về FTP.

I.1. Giao thức FTP.

FTP là từ viết tắt của File Transfer Protocol. Giao thức này được xây dựng dựa trên chuẩn TCP, FTP

cung cấp cơ chế truyền tin dưới dạng tập tin (file) thông qua mạng TCP/IP, FTP là 1 dịch vụ đặc biệt vì

nó dùng đến 2 cổng: cổng 20 dùng để truyền dữ liệu (data port) và cổng 21 dùng để truyền lệnh

(command port).

I.1.1 Active FTP.

Ở chế độ chủ động (active), máy khách FTP (FTP client) dùng 1 cổng ngẫu nhiên không dành riêng

(cổng N > 1024) kết nối vào cổng 21 của FTP Server. Sau đó, máy khách lắng nghe trên cổng N+1 và

gửi lệnh PORT N+1 đến FTP Server. Tiếp theo, từ cổng dữ liệu của mình, FTP Server sẽ kết nối

ngược lại vào cổng dữ liệu của Client đã khai báo trước đó (tức là N+1)

Ở khía cạnh firewall, để FTP Server hỗ trợ chế độ Active các kênh truyền sau phải mở:

- Cổng 21 phải được mở cho bất cứ nguồn gửi nào (để Client khởi tạo kết nối)

- FTP Server's port 21 to ports > 1024 (Server trả lời về cổng điều khiển của Client)

- Cho kết nối từ cổng 20 của FTP Server đến các cổng > 1024 (Server khởi tạo kết nối vào cổng dữ

liệu của Client)

- Nhận kết nối hướng đến cổng 20 của FTP Server từ các cổng > 1024 (Client gửi xác nhận ACKs

đến cổng data của Server)

Sơ đồ kết nối:

Hình 2.1: Mô hình hoạt động của Active FTP.

- Bước 1: Client khởi tạo kết nối vào cổng 21 của Server và gửi lệnh PORT 1027.

- Bước 2: Server gửi xác nhận ACK về cổng lệnh của Client.

- Bước 3: Server khởi tạo kết nối từ cổng 20 của mình đến cổng dữ liệu mà Client đã khai báo

trước đó.

- Bước 4: Client gửi ACK phản hồi cho Server.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

468

Khi FTP Server hoạt động ở chế độ chủ động, Client không tạo kết nối thật sự vào cổng dữ liệu của

FTP server, mà chỉ đơn giản là thông báo cho Server biết rằng nó đang lắng nghe trên cổng nào và

Server phải kết nối ngược về Client vào cổng đó. Trên quan điểm firewall đối với máy Client điều này

giống như 1 hệ thống bên ngoài khởi tạo kết nối vào hệ thống bên trong và điều này thường bị ngăn

chặn trên hầu hết các hệ thống Firewall.

Ví dụ phiên làm việc active FTP:

Trong ví dụ này phiên làm việc FTP khởi tạo từ máy testbox1.slacksite.com (192.168.150.80), dùng

chương trình FTP Client dạng dòng lệnh, đến máy chủ FTP testbox2.slacksite.com

(192.168.150.90). Các dòng có dấu --> chỉ ra các lệnh FTP gửi đến Server và thông tin phản hồi từ

các lệnh này. Các thông tin người dùng nhập vào dưới dạng chữ đậm.

Lưu ý là khi lệnh PORT được phát ra trên Client được thể hiện ở 6 byte. 4 byte đầu là địa chỉ IP của

máy Client còn 2 byte sau là số cổng. Giá trị cổng đuợc tính bằng (byte_5*256) + byte_6, ví dụ (

(14*256) + 178) là 3762.

Phiên làm việc active FTP.

I.1.2 Passive FTP.

Để giải quyết vấn đề là Server phải tạo kết nối đến Client, một phương thức kết nối FTP khác đã được

phát triển. Phương thức này gọi là FTP thụ động (passive) hoặc PASV (là lệnh mà Client gửi cho

Server để báo cho biết là nó đang ở chế độ passive).

Ở chế độ thụ động, FTP Client tạo kết nối đến Server, tránh vấn đề Firewall lọc kết nối đến cổng của

máy bên trong từ Server. Khi kết nối FTP được mở, client sẽ mở 2 cổng không dành riêng N, N+1 (N >

1024). Cổng thứ nhất dùng để liên lạc với cổng 21 của Server, nhưng thay vì gửi lệnh PORT và sau đó

là server kết nối ngược về Client, thì lệnh PASV được phát ra. Kết quả là Server sẽ mở 1 cổng không

dành riêng bất kỳ P (P > 1024) và gửi lệnh PORT P ngược về cho Client.. Sau đó client sẽ khởi tạo kết

nối từ cổng N+1 vào cổng P trên Server để truyền dữ liệu.

Từ quan điểm Firewall trên Server FTP, để hỗ trợ FTP chế độ passive, các kênh truyền sau phải

được mở:

- Cổng FTP 21 của Server nhận kết nối từ bất nguồn nào (cho Client khởi tạo kết nối)

- Cho phép trả lời từ cổng 21 FTP Server đến cổng bất kỳ trên 1024 (Server trả lời cho cổng

control của Client)

- Nhận kết nối trên cổng FTP server > 1024 từ bất cứ nguồn nào (Client tạo kết nối để truyền dữ

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

469

liệu đến cổng ngẫu nhiên mà Server đã chỉ ra)

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

470

- Cho phép trả lời từ cổng FTP Server > 1024 đến các cổng > 1024 (Server gửi xác nhận ACKs

đến cổng dữ liệu của Client)

Hình 2.2: Mô hình hoạt động của Active FTP.

- Bước 1: Client kết nối vào cổng lệnh của Server và phát lệnh PASV.

- Bước 2: Server trả lời bằng lệnh PORT 2024, cho Client biết cổng 2024 đang mở để nhận kết nối dữ

liệu.

- Buớc 3: Client tạo kết nối truyền dữ liệu từ cổng dữ liệu của nó đến cổng dữ liệu 2024 của

Server.

- Bước 4: Server trả lời bằng xác nhận ACK về cho cổng dữ liệu của Client.

Trong khi FTP ở chế độ thụ động giải quyết được vấn đề phía Client thì nó lại gây ra nhiều vấn đề

khác ở phía Server. Thứ nhất là cho phép máy ở xa kết nối vào cổng bất kỳ > 1024 của Server. Điều

này khá nguy hiểm trừ khi FTP cho phép mô tả dãy các cổng >= 1024 mà FTP Server sẽ dùng (ví dụ

WU-FTP Daemon).

Vấn đề thứ hai là một số FTP Client lại không hổ trợ chế độ thụ động. Ví dụ tiện ích FTP Client mà

Solaris cung cấp không hổ trợ FTP thụ động. Khi đó cần phải có thêm trình FTP Client. Một lưu ý là

hầu hết các trình duyệt Web chỉ hổ trợ FTP thụ động khi truy cập FTP Server theo đường dẫn URL

ftp://.

Ví dụ phiên làm việc passive FTP:

Trong ví dụ này phiên làm việc FTP khởi tạo từ máy testbox1.slacksite.com (192.168.150.80), dùng

chương trình FTP Client dạng dòng lệnh, đến máy chủ FTP testbox2.slacksite.com

(192.168.150.90), máy chủ Linux chạy ProFTPd 1.2.2RC2. Các dòng có dấu --> chỉ ra các lệnh FTP

gửi đến Server và thông tin phản hồi từ các lệnh này. Các thông tin người nhập vào dưới dạng chữ

đậm.

Lưu ý: đối với FTP thụ động, cổng mà lệnh PORT mô tả chính là cổng sẽ được mở trên Server. Còn

đối với FTP chủ động cổng này sẽ được mở ở Client.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

471

Phiên giao dịch Passive FTP.

I.1.3 Một số lưu ý khi truyền dữ liệu qua FTP.

IIS hỗ trợ cả hai chế độ kết nối Active và Passive, do đó việc kết nối theo phương thức Active hay

passive tùy thuộc vào từng Client. IIS không hỗ trợ cơ chế vô hiệu hóa (disable) chế độ kết nối

Active hay Passive.

Khi ta sử dụng dịch vụ FTP để truyền dữ liệu trên mạng Internet thông qua một hệ thống bảo mật như

Proxy, Firewall, NAT, thông thường các hệ thống bảo mật này chỉ cho phép kết nối TCP theo cổng

dịch vụ 21 do đó user gặp vấn đề trong việc sử dụng các lệnh DIR, LS, GET, or PUT để truyền dữ liệu

vì các lệnh này đòi hỏi hệ thống bảo mật phải cho phép sử dụng cổng TCP 20. Cho nên khi sử dụng

FTP để truyền tin trên mạng Internet thông qua mạng các hệ thống bảo mật (Proxy, Firewall, NAT) thì

những hệ thống này phải mở TCP port 20 của FTP.

Danh sách các ứng dụng Microsoft cung cấp làm FTP Client.

FTP Client Transfer Mode

Command-line Active

Internet Explorer 5.1 và các phiên bản trước đó

Passive

Internet Explorer 5.5 và các phiên bản sau này

Active and Passive

Từ FrontPage 1.1 tới FrontPage 2002

Active

I.1.4 Cô lập người dùng truy xuất FTP Server (FTP User Isolation).

FTP User Isolation đặc tính mới trên Windows 2003, hỗ trợ cho ISP và Aplication Service Provider

cung cấp cho người dùng upload và cập nhật nội dung Web, chứng thực cho từng người dùng. FTP

user Isolation cấp mỗi người dùng một thư mục riêng rẻ, người dùng chỉ có khả năng xem, thay đổi,

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

472

xóa nội dung trong thư mục của mình.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

473

Isolation Mode Chức năng

Do not isolate users

Đây là chế độ không sử dụng FTP User Isolation, ở mode

này không giới hạn truy xuất của người dùng. Thông thường

ta sử dụng mode này để tạo một public FTP Site.

Isolate users

Mode này chứng thực người dùng cục bộ (Local User) và

người dùng miền (Domain User) truy xuất vào FTP Site. Đối

với mode người quản trị phải tạo cho mỗi người dùng một

thư mục con của thư mục FTP Root, với tên thư mục này là

username của người dùng.

Isolate users using Active

Directory

Sử dụng Active Directory để tách lập từng user truy xuất

vào FTP Server.

II. Chương trình FTP client.

Là chương trình giao tiếp với FTP Server, hầu hết các hệ điều hành đều hỗ trợ FTP Client, trên Linux

hoặc Windows để mở kết nối tới FTP Server ta dùng lệnh #ftp <ftp_address>.

Để thiết lập một phiên giao dịch, ta cần phải có địa chỉ IP (hoặc tên máy tính), một tài khoản

(username, password). Username mà FTP hỗ trợ sẵn cho người dùng để mở một giao dịch FTP có

tên là anonymous với password rỗng.

Sau đây là một ví dụ về mở một phiên giao dịch đến FTP Server:

Hình 2.3: Sử dụng FTP Client.

Một số tập lệnh của FTP Client:

Tên lệnh Cú pháp Ý nghĩa

? hoặc lệnh

help

? [command] Hiển thị giúp đỡ về [command].

append

append local-file [remote-file]

Ghép một tập tin cục bộ với 1 tập tin trên

Server.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

474

ascii

ASCII

Chỉ định kiểu truyền file là ascii (đây là kiểu

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

475

truyền mặc định).

binary

Binary

Chỉ định kiểu truyền file là binary(đây là kiểu

truyền mặc định).

Bye

Bye

Kết thúc ftp session.

Cd

cd remote-directory

Thay đổi đường dẫn thư mục trên FTP

Server.

delete

delete remote-file

Xóa file trên FTP Server.

Dir

dir remote-directory

Liệt kê danh sách tập tin.

Get

get remote-file [local-file]

Download tập tin từ FTP Server về máy cục

bộ.

Lcd

lcd [directory]

Thay đổi thư mục trên máy cục bộ.

Ls

ls [remote-directory] [local-file]

Liệt kê các tập tin và thư mục.

mdelete

mdelete remote-files [ ...]

Xóa nhiều tập tin.

Mget

mget remote-files [ ...]

Download nhiều tập tin.

Mkdir

mkdir directory

Tạo thư mục.

Put

put local-file [remote-file]

Upload tập tin.

Mput

mput local-files [ ...]

Upload nhiều tập tin.

Open

open computer [port]

Kết nối tới ftp server.

Prompt

Tắt cơ chế confirm sau mỗi lần download

tập tin.

disconnect

Disconnect

Hủy kết nối FTP.

Pwd

Pwd

Xem thư mục hiện tại.

Quit

Quit

Thoát khỏi ftp session.

Recv

recv remote-file [local-file]

Copy tập tin từ remote về local.

Rename

rename filename newfilename

Thay đổi tên tập tin.

Rmdir

rmdir directory

Xóa thư mục.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

476

Send

send local-file [remote-file]

Copy tập tin từ local đến remote.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

477

User user user-name [password]

[account]

Chuyển đổi user khác.

Ta có thể sử dụng chương trình Internet Explorer để kết nối với FTP Server theo cú pháp sau:

ftp://<username:password>@<Địa chỉ FTP_Server>

Hình 2.4: Sử dụng IE làm FTP Client.

Dùng Windows commander làm FTP Client để kết nối vào FTP Server, để thực hiện điều này ta mở

chương trình Windows Commander | Command | FTP Connect...

Hình 2.5: Sử dụng Windows commander để kết nối vào FTP Server.

III. Giới thiệu FTP Server.

Là máy chủ lưu trữ tập trung dữ liệu, cung cấp dịch vụ FTP để hỗ trợ cho người dùng có thể cung cấp,

truy xuất tài nguyên qua mạng TCP/IP. FTP là một trong các dịch vụ truyền file rất thông dụng, người

dùng có thể upload và download thông tin một cách dễ dàng hơn.

III.1. Cài đặt dịch vụ FTP.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

478

Để cài đặt dịch vụ FTP trên Windows 2003 ta thực hiện các bước sau:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

479

Chọn Start | Control Panel.

Bấm đôi vào Add or Remove Programs.

Từ ô vuông bên trái(pane) của cửa sổ "Add or Remove Programs" chọn Add/Remove Windows

Components.

Từ danh sách Components, chọn Application Server và chọn nút Details.

Từ danh sách các Application Server chọn Internet Information Services và chọn nút Details.

Chọn mục File Transfer Protocol (FTP) Service.

Hình 2.6: Cài đặt FTP Service.

Bấm nút OK.

Click vào nút Next để hệ thống cài đặt dịch vụ FTP (đôi khi hệ thống yêu cầu chỉ bộ nguồn I386 hoặc

đường dẫn có chứa thư mục này để hệ thống chép một số file cần thiết khi cài đặt).

Bấm vào nút Finish để hoàn tất quá trình cài đặt.

III.2. Cấu hình dịch vụ FTP.

Sau khi ta cài đặt hoàn tất dịch vụ FTP, để quản lý dịch vụ này ta chọn Start | Programs |

Administrative Tools | Internet Information Services(IIS) Manager | Computer name | FTP sites

(tham khảo Hình 2.7).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

480

Hình 2.7: IIS Manager.

Mặc định khi cài xong dịch vụ FTP, hệ thống tự tạo một FTP site có tên Default FTP Site với một số

thông tin sau:

- FTP name: Default FTP Site.

- TCP Port: 21

- Connection Limited to: Giới hạn tối đa 100.000 kết nối.

- Enable logging: để cho phép ghi nhận log vào file \systemRoot \system32\LogFiles

- Cho phép Anonymous và người dùng cục bộ được đăng nhập vào FTP Server.

- Thư mục gốc của FTP server là <ổ đĩa>\Inetpub\ftproot.

- Quyền hạn truy xuất (cho Anonymous và user cục bộ) là read và log visits.

- Cho phép tất cả các máy tính được phép truy xuất vào FTP Server.

Do đó khi ta cài đặt xong ta có thể sử dụng dịch vụ FTP ngay mà không cần cấu hình, tuy nhiên chỉ sử

dụng được một số chức năng cơ bản mà hệ thống cấu hình ban đầu. Điều tốt nhất là ta xóa đi rồi tạo

FTP Site mới để cấu hình lại từ đầu.

III.2.1 Tạo mới FTP site.

Để tạo mới một FTP site ta thực hiện các bước sau:

Trong IIS Manager ta bấm chuột phải vào vào thư mục FTP Sites | New | FTP Site...| Next.

Mô tả tên FTP site trong hộp thoại "FTP Site Desciption" | Next.

Chỉ định IP Address và Port sử dụng cho FTP Site, trong phần này ta để mặc định, tiếp theo chọn

Next.

Trong hộp thoại "FTP User Isolation", chọn tùy chọn Do not isolate users để cho phép mọi người

dùng được sử dụng FTP server, chọn Next (tham khảo hình 2.8), ta cần tham khảo một số mục chọn

sao

- Do not isolate users: Không giới hạn truy xuất tài nguyên cho từng người dùng.

- Isolate users: Giới hạn truy xuất tài nguyên FTP cho từng người dùng (tham khảo trong cấu hình

FTP User Isolation).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

481

- Isolate users using Active Directory: Dùng AD để giới hạn việc sử dụng tài nguyên cho từng

người (tham khảo trong mục cấu hình FTP User Isolation).

Hình 2.8: FTP User Isolation

Chọn đường dẫn chỉ định Home Directory cho FTP Site, chọn Next.

Chọn quyền hạn truy xuất cho FTP site, mặc định hệ thống chọn quyền Read, chọn Next.

Chọn Finish để hoàn tất quá trình tạo FTP Site.

Ta có thể kiểm tra bằng cách vào Internet Explorer đánh địa chỉ URL sau: ftp://172.29.14.149 (tham

khảo Hình 2.9)

Hình 2.9: Truy xuất FTP Server bằng IE.

III.2.2 Tạo và xóa FTP Site bằng dòng lệnh.

Để tạo một FTP Site ta dùng lệnh:

iisftp /create <Home Dir> "Description" /i <IP address>

Trong đó <IP address> để cho FTP lắng nghe tại port 21.

Xóa ftp dùng lệnh:

iisftp /delete "<Tên FTP>"

Ta tham khảo Hình 2.10 cung cấp một số thông tin khi tạo như:

- "Connecting to server ...Done"

- "Server = NHON" : Tên FTP Server

- "Site Name= FTP - TTTH" : Tên FTP Site

- "Metabase Path = MSFTPSVC/303020280": biểu diễn registry key cho thư mục Home Directory.

- "IP = 172.29.14.149" : Địa chỉ IP listen port 21

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

482

- "Port= 21" : TCP port

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

483

- "Root= C:\test" : Home directory của FTP Site.

- "IsoMode= None" : Không sử dụng Isolation mode.

- "Status= STARTED" : Mô tả trạng thái hoạt động.

Ví dụ: Tạo FTP Site bằng lệnh:

Hình 2.10: Tạo FTP bằng lệnh.

III.2.3 Theo dõi các user login vào FTP Server.

Để theo dõi các user đăng nhập vào FTP Server ta bấm chuột phải vào FTP site | Properties |

General | Current sessions...(tham khảo Hình 2.10)

- Connected Users: để chỉ định tên người dùng đang login vào FTP Server (IEUser@ là

Anonymous user).

- From: Chỉ địa chỉ máy trạm đăng nhập vào FTP Server.

- Time: Thời gian đăng nhập.

- Nút Disconect : Để hủy kết nối của user đang login.

- Nút Disconect All: Để hủy tất cả các kết nối của user đang login.

Hình 2.11: Theo dõi user session.

III.2.4 Điều khiển truy xuất đến FTP Site.

Ta có 4 cách điều khiển việc truy xuất đến FTP Site trên IIS như sau:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

484

- NTFS Permissions: áp đặt quyền NTFS vào các thư mục liên quan đến FTP Site.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

485

- IIS Permissions: Gán quyền FTP cho thư mục, thông thường chỉ có quyền Read và Write. Để

gán quyền này ta chọn properties của FTP Site | Tab Home Directory(tham khảo Hình 2.12).

Hình 2.12: Gán quyền FTP cho thư mục.

- IP address restrictions: Giới hạn việc truy xuất vào FTP theo địa chỉ IP. Để gán quyền này ta

chọn properties của FTP Site | Tab Home Directory (tham khảo Hình 2.13).

- Nếu ta chọn Granted access: FTP Server cho phép tất các host khác truy xuất, trừ các host

được mô tả trong hộp thoại.

- Nếu ta chọn Denied access: FTP Server chỉ cho phép các host trong hộp thoại được truy xuất.

Hình 2.13: Giới hạn truy xuất FTP cho host.

- Authentication: Tab Security Account để cho chứng thực người dùng Anonymous và người

dùng cục bộ được phép hay không được phép truy xuất vào FTP Server.

- Mặc định Anonymous được login vào FTP Server. Ta chọn mục này khi ta muốn public FTP cho

mọi người khác được sử dụng.

- Nếu ta chọn mục "Allow only anonymous connections" có nghĩa ta chỉ cho phép Anonymous

truy xuất vào FTP Server.

- Thông thường để tổ chức một FTP Server riêng biệt và ta không muốn public FTP cho mọi người

sử dụng thì ta bỏ tùy chọn Allow anonymous connections", lúc này FTP Server chỉ cho phép

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

486

các người dùng cục bộ truy xuất.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

487

Hình 2.14: Cấp truy xuất cho Account.

III.2.5 Tạo Virtual Directory.

Thông thường các thư mục con của FTP root đều có thể truy xuất thông qua đường dẫn URL của dịch

vụ FTP như: "ftp://<địa_chỉ_của_FTP_server>/<tên_thư_mục_con>", để cho phép người dùng có thể

truy xuất một tài nguyên bên ngoài FTP root thì ta phải làm cách nào? FTP server cung cấp tính năng

virtual directory để cho phép ta có thể giải quyết trường hợp này, thông virtual directory ta tạo một

thư mục ảo bên trong FTP Site ánh xạ vào bất kỳ một thư mục nào đó trên ổ đĩa cục bộ hoặc ánh xạ

vào một tài nguyên chia sẻ trên mạng. sao khi ánh xạ xong ta có thể truy xuất tài nguyên theo địa chỉ

"ftp://<địa_chỉ_của_FTP_server>/<tên_thư_mục_ảo >"

Các bước tạo thư mục ảo (virtual directory):

Bấm chuột phải vào FTP Site chọn New | Virtual Directory...| Next.

Enter vào tên virtual directory trong ô Alias (tham khảo hình 2.15)

Hình 2.15: Tạo tên Alias.

Chỉ định tên thư mục trong ổ đĩa.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

488

Hình 2.16: Chỉ định thư mục.

Chỉ định quyền hạn truy xuất vào thư mục.

Hình 2.17: Đặt quyền truy xuất vào Virtual Directory.

Chọn Finish để hoàn tất quá trình.

Truy xuất Virtual directory (minh họa ở Hình 2.18)

Hình 2.18: Truy xuất Virtual Directory.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

489

III.2.6 Tạo nhiều FTP Site.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

490

Ta có thể tạo nhiều FTP Site trên một FTP Server bằng cách sử dụng nhiều địa chỉ IP và nhiều FTP

port.

Các bước thực hiện:

Bấm đôi vào tên máy tính cục bộ trong IIS manager, sau đó bấm chuột phải FTP Sites | New | FTP

Site...| Next | Description | Next.

Trong hộp thoại "IP Address and Port Settings" ta chọn địa chỉ IP cụ thể từ hộp thoại "Enter IP

address to use for this FTP site" (tham khảo hình 2.19), chọn Next.

Hình 2.19: Chọn IP address và Port.

Chọn "do not isolate user" trong hộp thoại "FTP User Isolation", chọn Next.

Chọn đường dẫn thư mục gốc của FTP, chọn Next.

Chọn quyền truy xuất, sau đó chọn Next | Finish để hoàn tất.

Truy xuất FTP site:

Hình 2.20: Truy xuất vftp.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

491

III.2.7 Cấu hình FTP User Isolate.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

492

Tạo FTP Site dùng User Isolate.

- Trong IIS Manager, Bấm chuột phải vào FTP Sites folder | New | FTP Site.

- Cung cấp các thông tin về "FTP Site Description" và "IP Address and Port Settings", chọn Next.

- Chọn Isolate users, chọn Next (tham khảo hình 2.21).

Hình 2.21: Tạo FTP sử dụng Isolate Users.

- Sau đó ta chỉ định thư mục gốc của FTP, quyền hạn truy xuất thư mục, sau cùng chọn Finish để

hoàn tất quá trình.

- Nếu ta cho phép User Anonymous truy xuất vào FTP Site này thì trong thư mục gốc của FTP

Site ta tạo một thư mục con có tên LocalUser (hoặc tên miền (tên domain) trong trường hợp máy

chủ là domain controller), sau đó tạo LocalUser\Public (hoặc domain_name\Public) để

anonymous truy xuất vào thư mục này.

- Nếu cho phép mỗi người dùng cục bộ truy xuất vào FTP thì ta tạo thư mục con của thư mục FTP

Root với tên LocalUser và LocalUser\username.

- Nếu cho phép mỗi người dùng trong domain truy xuất vào FTP thì ta tạo thư mục con của thư

mục FTP Root với tên <domain_name> và thư mục con <domain_name>\username.

Tạo FTP Site dùng Isolate User với Active Directory.

Khi ta cấu hình FTP Server để cô lập các người dùng (isolate users) với Active Directory, khi tạo ta

cần hiệu chỉnh hai thông số:

- FTPRoot: Chỉ định thông số UNC (Universal Naming Convention) của máy chủ chia sẻ tài

nguyên (ví dụ \\servername\sharename), tuy nhiên ta cũng có thể chỉ định FTP root trên ổ đĩa

cục bộ.

- FTPDir: Chỉ định đường dẫn thư mục cho từng user trong Active Directory.

Với Windows 2003 family hoặc Windows 2003 enterprise Để chỉ định hai thông số FTPRoot và

FTPDir ta có thể vào Properties của từng người dùng hiệu chỉ hai thông số msIIS-FTPRoot, msIIS-

FTPDir (trên windows 2003 standard không tồn tại cơ chế hiệu chỉnh này, ta phải dùng dòng lệnh để

định nghĩa). Ta cũng có thể dùng lệnh iisftp.vbs để thay đổi hai thông số này.

Cú pháp lệnh như sau:

Định FTP Root:

<cmd_prompt>iisftp.vbs /SetADProp <username> FTPRoot <Local_dir>

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

493

Định FTP Dir:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

494

<cmd_prompt>iisftp.vbs /SetADProp <user_name> FTPDir <sub_FTPRoot>

Sau đây là các bước tạo FTP User Isolate với Active Directory:

- Bấm chuột phải vào FTP Sites folder | New | FTP Site.

- Cung cấp các thông tin về FTP Site Description, chọn cụ thể địa chỉ IP trong hộp thoại "IP

Address and Port Settings", chọn Next.

- Trong hộp thoại "FTP User Isolation", ta chọn "Isolate users using Active Directory", chọn

Next.

- Cung cấp thông tin về username, password, domain name, sau đó chọn Next để xác nhập lại

mật khẩu của người dùng (tham khảo Hình 2.22 ta FTP cho hv03)

Hình 2.22: FTP User Isolation.

- Sau đó cấp quyền truy xuất cho user, sau cùng ta chọn Finish.

- Dùng lệnh:

<cmd_prompt>iisftp.vbs /SetADProp <username> FTPRoot <Local_dir>

<cmd_prompt>iisftp.vbs /SetADProp <user_name> FTPDir <sub_FTPRoot>

- Ví dụ:

iisftp.vbs /SetADProp hv03 FTPRoot c:\ftproot

iisftp.vbs /SetADProp hv03 FTPDir \hv03

- Trong đó \hv03 là thư mục con của c:\ftproot.

III.2.8 Theo dõi và cấu hình nhật ký cho FTP.

Mặc định FTP lưu lại một số sự kiện như: Địa chỉ của FTP Client truy xuất vào FTP Server, thời gian

truy xuất của máy trạm, trạng thái hoạt động của dịch vụ,... để hỗ trợ cho người quản trị có thể theo

dõi quản lý hệ thống hiệu quả hơn.

- Tất cả các sự kiện này lưu trữ trong các file trong thư mục

%systemroot%\system32\LogFiles\MSFTPSVnnnnnnnn, trong đó nnnnnnnn là số ID của FTP

Site.

- Để hiệu chỉ lại thông tin ghi nhận nhật ký (logging) của dịch vụ ta chọn properties của FTP Site |

Tab FTP Site | Properties (tham khảo hình 2.23).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

495

- New log schedule: Chỉ định ghi nhận theo lịch biểu, kích thước tập tin.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

496

- Log file directory: Chỉ định thư lưu trữ log file.

Hình 2.23: Thay đổi nhật ký.

- Tab Advanced để cho phép ta có thể chọn một số tùy chọn theo dõi khác như: Username,

service name, server name, server IP...(Tham khảo hình 2.24)

Hình 2.24: Tùy chọn logging.

- Để xem thông tin nhật ký trên ta mở các tập tin trong thư mục

%systemroot%\system32\LogFiles\MSFTPSVCnnnnnnnn, ví dụ ta xem tập tin nhật ký

ex050531.log (dùng notepad để mở) (tham khảo hình 2.25).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

497

Hình 2.25: Xem tập tin nhật ký.

III.2.9 Khởi động và tắt dịch vụ FTP.

Ta có thể dùng trình tiện ích IIS bằng cách bấm chuộc phải vào FTP Site chọn Stop để dùng dịch vụ

và chọn Start để khởi động dịch vụ. Tuy nhiên ta có thể sử dụng dòng lệnh để khởi động và tắt dịch vụ

FTP:

<command_prompt>net <stop/start> msftpsvc

Hoặc có thể dùng lệnh iisreset để restart lại dịch vụ này:

< command_prompt >iisreset

III.2.10 Lưu trữ và phục hồi thông tin cấu hình.

Sau khi ta cấu hình hoàn tất các thông tin cần thiết cho FTP Site ta có thể lưu trữ thông tin cấu hình

này dưới dạng tập tin *.xml, sau đó ta có thể tạo mới hoặc phục hồi lại cấu hình cũ từ tập tin *.xml này.

- Lưu trữ thông tin cấu hình vào tập tin *xml ta bấm chuột phải vào FTP Site cần lưu thông tin cấu

hình, chọn All Task | Save Configuration to a File...(Tham khảo hình 2.26)

Hình 2.26: Lưu trữ thông tin cấu hình.

- Chỉ định tên tập tin và thư mục lưu trữ thông tin cho FTP server.

- Encrypt configuration using password: Sử dụng mật khẩu để mã hóa thông tin cấu hình (mặc

định tùy chọn này không được chọn).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

498

Hình 2.27: Chỉ định tên tập tin cấu hình.

- Phục hồi thông tin hoặc tạo mới FTP site từ tập tin cấu hình *.xml.

Hình 2.28

- Sau đó ta chọn nút Browse... để chọn tập tin cấu hình và chọn nút Read File, sau đó chọn tên mô

tả trong hộp thoại Location, chọn OK.

Hình 2.29: Import file cấu hình.

- Sau đó chọn OK để đồng ý import file theo cách tạo mới site hay thay thế site hiện tại đã tồn tại.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

499

Hình 2.30

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

500

Tóm tắt

Lý thuyết 5 tiết - Thực hành 10 tiết

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen4U.Com

Tags: #win